Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại công ty Lâm nghiệp Ngòi Lao- Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.15 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

HOÀNG VĂN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TẠI CÔNG TY
LÂM NGHIỆP NGÒI LAO -VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

HOÀNG VĂN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TẠI CÔNG TY
LÂM NGHIỆP NGÒI LAO -VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Hưng

THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại
Văn Chấn tỉnh Yên Bái, kết quả trong luận văn là trung thực và được thực
hiện bởi chính tác giả cùng nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.

Tác giả

Hoàng Văn Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo theo chương
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 21, giai đoạn 2013 – 2015 của
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng
Đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được những sự giúp đỡ của

ban quản lý, các công nhân của công ty lâm nghiệp Ngòi Lao huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái nơi mà tác giả đã đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp
này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Kết quả của luận văn này không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy giáo
hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Trần Quốc Hưng, người đã nhiệt tình chỉ báo
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Đức


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.2. Nghiên cứu trên thế giới......................................................................... 7
1.2.1.Về giống cây trồng rừng .................................................................. 7
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh ....................................................................... 9
1.2.3. Về chính sách và thị trường .......................................................... 10
1.3. Ở Việt Nam .......................................................................................... 12
1.3.1. Về giống cây trồng rừng ............................................................... 12
1.3.2. Về kỹ thuật lâm sinh ..................................................................... 14
1.3.3. Về phân chia lập địa và quy hoạch vùng trồng ............................. 16
1.3.4. Về chính sách và thị trường .......................................................... 17
1.4. Những nghiên cứu về Keo tai tượng trên thế giới và Việt Nam .......... 19
1.4.1. Trên thế giới .................................................................................. 19
1.4.2. Ở Viêt Nam ................................................................................... 21
1.5. Một số đặc điểm của cây Keo tai tượng ............................................... 22
1.5.1. Phân loại khoa học ........................................................................ 22
1.5.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 23
1.5.3. Đặc điểm sinh thái......................................................................... 23


iv

1.5.4. Phân bố địa lí................................................................................. 23
1.5.5. Giá trị kinh tế ................................................................................ 23
1.6 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................ 24
1.6.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................ 24
1.6.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 27
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU ............. 34
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 34

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng cây Keo tai tượng tại công ty . 34
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển cây Keo tai tượng tại địa bàn
nghiên cứu ............................................................................................... 34
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của cây Keo tai tượng tại địa bàn nghiên cứu 34
2.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm gỗ Keo tai tượng tại địa bàn và tỉnh Yên Bái .. 34
2.2.5. Đề xuất các giải pháp phát triển .................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp cụ thể ....................................................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH THẢO LUẬN ....................... 41
3.1. Thực trạng phát triển rừng trồng Keo tai tượng tại địa bàn nghiên cứu .. 41
3.1.1. Quá trình phát triển rừng trồng tại Công ty Lâm nghiệp Ngòi Lao
................................................................................................................. 41
3.1.2. Thực trạng phát triển rừng trồng Keo tai tượng ............................ 43
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của Keo tai tượng tại địa bàn ...... 44
3.2.1. Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3 ..................................... 44
3.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn).......................................... 45
3.2.3. Trữ lượng (m3) .............................................................................. 47
3.2.5. Đánh giá sinh trưởng của Keo tai tượng trên các dạng địa hình
(Chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi) ................................................................ 49
3.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế của rừng trồng Keo tai tượng tại địa bàn .... 54


v

3.3.1. Hiệu quả về kinh tế ....................................................................... 54
3.3.2. Hiệu quả về xã hội......................................................................... 56
3.3.3. Hiệu quả về môi trường ................................................................ 58

3.4. Nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm gỗ Keo tai tượng tại Văn Chấn, Yên Bái.. 59
3.4.1. Tình hình chế biến và sử dụng gỗ ................................................. 59
3.4.2. Thị trường tiêu thụ gỗ của công ty ................................................ 60
3.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển rừng trồng gỗ Keo tai
tượng........................................................................................................ 62
3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển ........................................................... 65
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................... 66
3.5.2. Giải pháp về tổ chức, quản lý ....................................................... 66
3.5.3. Giải pháp về xã hội ....................................................................... 67
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 68
1.Kết luận .................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCR

: Tỷ suất giữa lợi nhuận và chi phí

Cty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

D1.3

: Đường kính 1 mét 3


Hvn

: Chiều cao vút ngọn

IRR

: Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NPV

: Lợi nhuận ròng

OTC

: Ô tiêu chuẩn

RTSX

: Rừng trồng sản xuất

RSX

: Rừng sản xuất

TB


: Trung bình

TP

: Thành phố


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết tại huyện Văn Chấn................ 26
Bảng 1.2.Tổng hợp cơ cấu đất đai huyện Văn Chấn năm 2012. ..................... 28
Bảng 2.1. Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất ................................ 37
Bảng 2.2. Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng ............................. 37
Bảng 2.3. Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng Keo tai tượng ................. 37
Bảng 3.1. Diện tích các loại mô hình rừng trồng hiện nay của công ty........... 43
Bảng 3.2. Đường kính trung bình của Keo tai tượng tuổi 4, 6, 8 .................... 44
Bảng 3.3. Chiều cao trung bình của Keo tai tượng tuổi 4, 6, 8 ....................... 46
Bảng 3.4. Trữ lượng Keo tai tượng ở các tuổi 4, 6, 8 ...................................... 47
Bảng 3.5. Chất lượng rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 4, 6, 8 .................. 48
Bảng 3.6. Các đặc trưng mẫu về D1.3 của Keo tai tượng ở 3 dạng địa
hình khu vực nghiên cứu ...................................................................... 50
Bảng 3.7. Các đặc trưng mẫu về Hvn ở các dạng địa hình (Chân, sườn, đỉnh) ........ 52
Bảng 3.8. Sinh trưởng M của Keo tai tượng trên các dạng địa hình
(chân, sườn, đỉnh)................................................................................. 53
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo tai tượng ............................... 54
Bảng 3.10. Số lao động tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 8 năm ...... 57
Bảng 3.11. Hiệu quả về môi trường của rừng trồng Keo tai tượng tại địa
bàn nghiên cứu ..................................................................................... 58

Bảng 3.12. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty trong năm 2013, 2014 ......... 59
Bảng 3.13. Thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng của công ty năm 2013 ............. 60
Bảng 3.14. Thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng của công ty năm 2014 ............. 61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài............................................. 35
Hình 3.1. Biểu đồ sinh trưởng đường kính Keo tai tượng qua các độ tuổi..... 45
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao Keo tai tượng qua các độ tuổi ........ 46
Hình 3.3. Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng Keo tai tượng qua các độ tuổi ........ 48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy
giảm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái môi trường và đời
sống của người dân. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi
khoảng 11 triệu ha. Mất rừng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hạn hán,
lũ lụt thường xuyên xảy ra, nguồn nước ngọt đang dần bị cạn kiệt, nạn ô
nhiễm môi trường cũng đang là vấn đề bức thiết ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống của con người. Ngày nay biến đổi khí hậu là vấn đề của toàn nhân
loại chứ không chỉ riêng của bất cứ một quốc gia nào, chúng ta đang phải trả
giá cho những hành động phá rừng, khai thác quá mức, cháy rừng, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất lâm nghiệp... Theo nhận định của Hội thảo khoa học về
biến đổi khí hậu toàn cầu (Hà Nội, 10/2009) cho rằng Việt Nam là một trong
năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu gây ra [27].

Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình, dự án
trồng rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta đã tăng lên từ 12,1triệu ha (2004)
lên 13,12triệu ha rừng (2008), độ che phủ 39,1% (Bộ NN & PTNT, 2010) ,
đáp ứng nhu cầu về lâm sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Tuy
nhiên, sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều vào 2 đối
tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất (RTSX) chưa
được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra rất nhiều
vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị trường,
gây ảnh hưởng trực tiếp tới người trồng rừng. Xuất phát từ thực trạng tài
nguyên rừng ngày càng suy giảm ở nước ta và khả năng quỹ đất dành cho phát
triển rừng, cùng với những đòi hỏi phải thực hiện môi trường quốc gia về sinh


2
thái, môi trường, kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều dự án về
phát triển rừng mà gần đây nhất là chương trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đặt ra
nhiệm vụ phải trồng 3 triệu ha rừng sản xuất (RSX) giai đoạn 1998 - 2010, tuy
nhiên cho đến nay việc triển khai thực hiện công tác này chưa đạt được kế
hoạch đặt ra. Chính vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo trong thời gian tới cần tập
trung đẩy mạnh phát triển trồng RSX [28].
Văn Chấn là huyện miền núi vùng cao, việc đưa những loại cây trồng trên
đất lâm nghiệp có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện địa lý, thổ nhưỡng là rất
cần thiết. Trong những năm gần đây công tác trồng rừng trên địa bàn huyện Văn
Chấn đã đẩy mạnh vận động nhân dân trồng rừng. Diện tích rừng trồng ngày càng
tăng. Đến năm 2013, toàn huyện đã trồng mới được 3.537ha, trong đó: Trồng
rừng sản xuất của các doanh nghiệp, tổ chức: 450ha, rừng kinh tế: 700ha, trồng
cây phân tán, cây lâm nghiệp xã hội; 2.387ha. Với những cây chính như: Cây Keo
tai tượng,, bạch đàn, bồ đề... [55].

Công ty lâm nghiệp Ngòi Lao là một đơn vị kinh tế quốc doanh lâm nghiệp,
được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý kinh doanh rừng và đất rừng trên địa bàn 8
xã thuộc vùng ngoài của huyện Văn Chấn với tổng diện tích trên 31.000ha.
Để đánh giá tính hiệu quả nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc
phục những điểm hạn chế trong công tác phát triển rừng trồng tại công ty để
làm cơ sở cho việc phát triển rừng trồng nói chung của huyện Văn Chấn, đề
tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng Keo tai
tượng (Acacia mangium) tại công ty Lâm nghiệp Ngòi Lao- Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống cho người dân và góp phần
quan trọng việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng công tác trồng và phát triển cây Keo tai tượng
của công ty để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng cây Keo tai
tượng tại công ty nói riêng và huyện Văn Chấn nói chung góp phần nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống của người trồng rừng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển rừng trồng Keo tai tượng tại Công
ty lâm nghiệp Ngòi Lao
- Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
rừng trồng Keo tai tượng tại địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển rừng trồng cây Keo tai tượng tại đây.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa to lớn trong việc áp dụng lý thuyết
đã học vào thực tiễn, đây là một phương pháp hệ thống củng cố những kiến
thức đã học.
- Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về việc nghiên cứu chuyên sâu

loài cây Keo tai tượng.
- Qua kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp
phát triển loài Keo tai tượng.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học
Trong cùng một điều kiện khí hậu, đất là nhân tố quyết định đến sự phân
bố sinh trưởng, phát triển, cấu trúc sản lượng rừng và tính ổn định của rừng.
Độ phì của đất còn ảnh hưởng nhiều mặt đến dời sống của rừng. Đá mẹ là cơ
sở vật chất đầu tiên hình thành đất, có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm sinh
lý học và hóa học của đất, thông qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển
của rừng giống và giống.
Đặc tính lý học của đất ảnh hưởng đến tình hình không khí và khả năng
cung cấp nước của đất cho cây trồng. Chế độ nước và chế độ không khí
thường mâu thuẫn với nhau và có liên quan chặt chẽ đến chế độ nhiệt trong
đất. Trong điều kiện nhiệt đới nước ta mưa nhiều, xói mòn mạnh, địa hình đồi
núi nên độ sâu tầng đất có ảnh hưởng quyết định đến phân bố, hình thái và sự
phát triển của bộ rễ, thông qua đó ảnh hưởng tới ổn định của tình hình sinh
trưởng rừng. Ngược lại rừng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất,
rừng ảnh hưởng đến các đặc tính lí học của đất và sinh vật đất. Vật rơi rụng và
rễ chết trong đất là lượng sinh khối giữ vai trò quan trọng trong chu trình tuần
hoàn dinh dưỡng, đây cũng là môi trường thuận lợi cho sinh vật đất phát triển.
Keo tai tượng là cây gỗ nhỡ sinh trưởng nhanh có nguồn gốc từ Úc được nhập
vào nước ta từ những năm 1960, nhưng từ năm 1976 trở lại đây mới được
phát triển rộng rãi ở nhiều vùng trong cả nước. Keo tai tượng là loài cây đa

mục đích dễ gây trồng, có giá trị nhiều cả về mặt kinh tế lẫn phòng hộ bảo vệ
môi trường. Đặc biệt trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Keo tai
tượng là một trong những loài cây trồng chính để phủ xanh đất trống đồi núi
trọc và cũng là những cây cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành công
nghiệp lấy sợi trong những năm qua. Từ năm 1976 trở lại đây đã có rất nhiều


5

công trình nghiên cứu về cây Keo tai tượng từ khảo nghiệm loài, khảo nghiệm
xuất xứ và khảo nghiệm các dòng vô tính cho đến các nghiên cứu về lập địa
gây trồng thích hợp, năng suất sinh khối, vv…
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất
nông lâm nghiệp. Nhờ có giống tốt và áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh
khác nhau mà năng suất các loài cây nông lâm nghiệp chủ yếu trong những
năm qua đã tăng gấp đôi so với nhưng năm 1960. Trong lâm nghiệp cây rừng
có đời sống dài ngày, khó có thể áp dụng các biện pháp thâm canh khác, việc
tạo hoàn cảnh tối ưu cho cây phát triển chỉ có thể thực hiện ở giai đoạn vườn
ươm và giai đoạn đầu sau khi trồng, muốn tăng năng suất rừng trồng phải sử
dụng giống được cải thiện có năng suất cao và phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh. Vì thế công tác giống có vai trò rất quan trọng trong sản xuất lâm
nghiệp, đặc biệt là trong việc tăng năng suất và chất lượng rừng trồng. Dù
trồng rừng theo mục đích kinh tế hay mục tiêu phòng hộ đều phải có giống tốt
theo mục tiêu đề ra.
Khảo nghiệm giống là biện pháp không thể thiếu trong đánh giá giá trị
của giống được chọn tạo kể cả về năng suất, tính thích ứng sinh thái và khả
năng chống chịu sâu bệnh. Khảo nghiệm giống có thể được thực hiện ở các
mức độ khác nhau: từ khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ, đến khảo
nghiệm hậu thế của các cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính, cũng như khảo
nghiệm các giống lai mới được chọn tạo. Khảo nghiệm giống không chỉ xác

định giá trị di truyền và giá trị kinh tế của giống mà còn xác định vùng trồng
thích hợp cho một giống mới được nhập hoặc mới được chọn tạo.
Rừng giống : Là rừng chuyên doanh để lấy giống được xây dựng bằng
cách chuyển hoá từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng (gọi là rừng giống chuyển
hoá) hoặc được gây trồng bằng nguồn giống của xuất xứ tốt nhất đã được
công nhận hoặc bằng giống trộn lẫn của các cây trội.


6

Vườn giống:
- Vườn giống lấy hạt: là vườn trồng các dòng vô tính (vườn giống vô
tính) hoặc các cây hạt (vườn giống cây hạt) lấy giống từ các cây mẹ đã được
chọn lọc và đánh giá. Diện tích tối thiểu 1ha.
- Vườn giống lấy hom: là vườn trồng các cây đầu dòng để cung cấp hom
hoặc mắt ghép, cành ghép cho trồng rừng sản xuất.
Phương pháp trồng rừng là phương pháp thi công cụ thể tuỳ theo nguyên
liệu để trồng rừng khác nhau (Hạt giống, cây con, hom cây), có 2 phương
pháp trồng rừng khác nhau:
* Trồng rừng bằng gieo hạt thẳng
Dùng hạt giống gieo trực tiếp trên đất trồng rừng không qua giai đoạn vườn
ươm. Có hai phương pháp gieo hạt thẳng là gieo toàn diện và gieo cục bộ:
- Gieo toàn diện: Là gieo vãi đều hạt giống trên toàn bộ diện tích đất
trồng rừng (thường áp dụng trong gieo hạt bằng máy bay).
- Gieo cục bộ: Là gieo hạt trên một phần diện tích đất trồng rừng (gieo
theo hàng, rạch; gieo theo khóm, hố).
* Trồng rừng bằng cây con
- Dùng cây con, chủ yếu đã được nuôi dưỡng trong vườn ươm một thời
gian, làm nguyên liệu để trồng rừng, đây là phương pháp được áp dụng phổ
biến hiện nay.

- Cây con có đủ rễ, thân, lá nên có sức đề kháng cao, tiết kiệm 52 hạt giống
và giảm số lần chăm sóc rừng. Có hai loại cây con sử dụng để trồng rừng:
+ Cây con được hình thành từ hạt giống (cây thực sinh), bao gồm cây
gieo ươm ở vườn ươm và cây tái sinh tự nhiên từ hạt bứng đem trồng.
+ Cây con được tạo thành từ hom thân, cành, rễ (cây phân sinh) hoặc
bằng cách chiết, ghép. Cả 2 loại cây con trên đều có thể tạo ra cây con có bầu
hay cây con rễ trần.
Trồng bằng cây con có bầu so với rễ trần có những ưu điểm sau:


7

- Tỷ lệ cây sống và chắc chắn thành rừng cao hơn.
- Có thể trồng ở nhiều điều kiện hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.
- Có thể kéo dài thời vụ trồng rừng hơn.
Do đó trồng bằng cây con có bầu là phương pháp trồng được áp dụng rộng
m

rãi nhất hiện nay ở Việt Nam. Tuy nhiên, cần chú ý rằng có những loài cây tạo
bằng rễ trần lại tốt hơn, ví dụ cây Lát Mexico (Cedrela odorata). Để quyết định
chọn phương pháp trồng thích hợp, chủ yếu phải dựa vào điều kiện tự nhiên (khí
hậu, thời tiết, đất đai, thực bì) và đặc điểm sinh vật học của loài cây.
1.2. Nghiên cứu trên thế giới
Để nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển trồng rừng sản xuất
(RSX), các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu khá
toàn diện về tất cả các lĩnh vực từ tuyển chọn tập đoàn cây trồng rừng có năng
suất cao, điều kiện gây trồng, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, sâu bệnh, phân
vùng sinh thái, tăng trưởng và sản lượng rừng,… cho tới các chính sách, thị
trường và chế biến lâm sản. Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc
phát triển RTSX ở các nước phát triển đã được hoàn thiện và đi vào phục vụ

sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
1.2.1.Về giống cây trồng rừng
Thành công của công tác trồng RSX trước hết phải kể đến công tác
nghiên cứu giống cây rừng. Từ thế kỷ XVIII, XIX, những ý tưởng về công tác
lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dưỡng cây rừng đã thu được
một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai có
hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson - Ehle (1949 - 1973) đã
phát hiện ra cây tam bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội. Đây là một
trong những lĩnh vực nghiên cứu mang tính đột phá và đã thu được những
thành tựu đáng kể trong thời gian qua. Eldridge (1993) đã đề cập các chương
trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc
nhanh khác nhau, trong đó có Bạch đàn Brazil đã chọn cây trội và xây dựng


8

vườn giống cây con thụ phấn tự do cho các loài E. maculata ngay từ những
năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến
1973 Úc đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có
thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như
vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc
và loài E. deglupta ở Papua New Guinea [62], [36].
Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở
nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước
đây như ở Brazil đã tạo được những khu rừng có năng suất 70-80 m3/ha/năm,
tại Công Gô năng suất rừng cũng đạt 40 - 50 m3/ha/năm. Theo Covin (1990)
tại Pháp, Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy cũng đạt năng suất 40 50 m3/ha/năm, kết quả là hàng ngàn ha đất nông nghiệp được chuyển đổi
thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy đạt hiệu quả
kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong (1990) tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã
đạt sản lượng 15 - 20 m3/ha/năm,...[67]

Ngoài Bạch đàn, trong những năm qua các công trình nghiên cứu về
giống cũng đã tập trung vào các loài cây trồng rừng công nghiệp khác như các
loài Keo và Lõi thọ. Nghiên cứu của Cesar Nuevo (2000) đã khảo nghiệm các
dòng Keo nhập từ Úc và Papua New Guinea, các giống Lơi thọ địa phương từ
các nơi khác nhau ở Mindanao. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các xuất xứ tốt
nhất và những cây trội đã xây dựng vùng sản xuất giống và dán nhãn các cây
trội lựa chọn [61].
Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu
được nhiều tác giả quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ
năm 2000-2003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho
các loài Bạch đàn chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về
lai giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng RSX (Assis,
2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…


9

1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Bên cạnh công tác giống cây trồng, các biện pháp kỹ thuật gây trồng,
chăm sóc và nuôi dưỡng rừng cũng đã được quan tâm nghiên cứu. J.B Ball, Tj
Wormald, L Russo (1995) khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã
quan tâm đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loại. Matthew, J Kelty (1995)
(dẫn theo đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và
cây họ đậu. Đặc biệt, ở Malaysia người ta đã xây dựng rừng nhiều tầng hỗn
loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch, đã sử
dụng 23 loài cây có giá trị trồng theo băng 10m, 20m, 30m, 40m,... và phương
thức hỗn giao khác nhau. Nhiều nơi người ta đã cải tạo những khu đất đã bị
thoái hoá mạnh để trồng rừng mang lại hiệu quả cao[63], [68].
Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi
xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết. Nghiên cứu về lĩnh

vực này điển hình có tác giả Matti Leikola (1995) đã nghiên cứu tạo lập mô
hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy
cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Nghiên cứu về
phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng khác cũng đã được
thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho phát triển trồng
RSX trong thời gian qua [65] .
Vấn đề giải quyết đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển
RTSX cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Theo Bradford R.
Phillips (2002) ở Fuji người ta trồng một số loài tre luồng trên đồi vừa để bảo
vệ đất và phát triển kinh tế cho 119 hộ gia đình nghèo; ở Indonesia người ta
đã áp dụng phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,... Đây là một trong
những hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực
Đông Nam Á, trong đó có nước ta [60]. Azmy Hj. Mohamed và Abd. Razak
Othman (2003) cho biết ở Malaysia người ta đã sử dụng các loài tre, luồng để


10
phục hồi những lâm phần đã thoái hoá rất có hiệu quả. Tre luồng có thể trồng
ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở những khu vực bị khai thác quá
mức [59] .
1.2.3. Về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng RSX chính là hiệu quả về kinh tế. Sản phẩm
rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng
như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản
địa và dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ K (1996)
(dẫn theo vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế
có thể giải quyết được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các
nhà máy chế biến lâm sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công
cụ chính sách “đòn bẩy” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào
phát triển rừng. Thom R. Waggener (2000), để phát triển trồng RSX đạt hiệu

quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú
ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận
diện được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản
xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,... nghiên cứu về
kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường là chìa khoá
của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị
trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có
nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản
xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá [68],[51].
Theo quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã
dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.


11
- Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế
trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân
phát triển trồng rừng ở Trung Quốc là: [64]
i) Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá;
ii) Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước;
iii) Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
iv) Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
v) Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ quan điểm
chung về quản lý lâm nghiệp, vấn đề đất đai, thuế,… cho tới mối quan hệ giữa

các công ty trồng rừng và người dân. Đây có thể nói là những đòn bẩy thúc
đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc nói riêng trong những năm
qua và là những định hướng quan trọng cho các nước đang phát triển nói
chung, trong đó có Việt Nam.
Các hình thức khuyến khích trồng rừng sản xuất cũng được nhiều tác giả
trên thế giới quan tâm nghiên cứu như Narong Mahannop (2004) ở Thái Lan,
Ashadi and Nina Mindawati (2004) ở Indonesia,... Các tác giả cho biết hiện
nay ở các nước Đông Nam Á, 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích
người dân tham gia trồng rừng là: [66],[58].
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trồng


12
RSX, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển trồng RSX có
hiệu quả kinh tế là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các
hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trồng.
1.3. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, sự quan tâm
của Nhà nước, ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những bước chuyển biến
đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh những đổi mới căn bản về công tác tổ
chức quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển
RTSX cũng đã được quan tâm hơn. Hàng loạt các chương trình, dự án về
trồng rừng đã được thực hiện trong khắp cả nước, nhiều mô hình RTSX quy
mô lớn đã được thiết lập, biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành

quy trình, quy phạm,... Liên quan đến đề tài này xin đề cập tới một số công
trình nghiên cứu quan trọng sau đây.
1.3.1. Về giống cây trồng rừng
Những nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng thuộc
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của Lê Đình Khả (1996,
1999, 2000), Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000-2001), Hà Huy Thịnh (1999, 2002)
... đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ, giống Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và
lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dạng
lai có sức sinh trưởng gấp 1,5 - 2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất rừng
trồng ở một số vùng đạt từ 20 - 30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/ha/năm [18],
[19], [21], [36], [37].
Nguyễn Việt Cường (2002, 2004) đã nghiên cứu khá toàn diện về lai
giống 3 loài Bạch đàn urophylla, camaldulensis và exserta từ việc nghiên cứu
cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,... cho đến
đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Tác giả cho biết từ 9 tổ hợp lai và 5


13
dòng Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29,
U29E1, U2U29 và U29E2 đạt năng năng suất từ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất
vượt các giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%. Bên cạnh các loài Keo và Bạch
đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào một số loài cây trồng rừng chủ lực
khác nhý Thông Caribê, Thông nhựa, Tràm có nãng suất cao,….[5], [6]
Từ nãm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng
hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản
địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [40].
Theo Lê Quang Liên (1991) nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống
Luồng Thanh Hoá đã được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm lâm sinh Cầu
Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây luồng đã và đang được
phát triển rộng rãi ở một số tỉnh MNPB như Phú Thọ, Hoà Bình,… và đã trở

thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xóa đói giảm nghèo cho người
dân miền núi [23].
Với những kết quả nghiên cứu đạt được trong những năm qua nhiều
giống cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ
thuật. Hiện nay, công tác nghiên cứu giống cây rừng đang phát triển mạnh cả
về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các
dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh như công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa
và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ NN &
PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526 QĐ/BNNKHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống như hom, mô, ghép, chiết,...
cũng đã có những bước tiến đáng kể. Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có
vườn ươm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những
thành công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển RTSX ở nước ta trong những năm qua.
Tuy nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao mới chủ yếu được thử


14
nghiệm và phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn,
Kon Tum,... đối với vùng Tây Nguyên nói chung các giống mới này chưa
được khảo nghiệm cụ thể,… vì vậy, hầu hết các tỉnh Tây Nguyên chưa đưa
được các giống mới này vào sản xuất, đặc biệt là những bộ giống mới vừa
được Bộ NN & PTNT công nhận. Từ thực tế đó cho thấy, việc đưa nhanh
những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng Tây Nguyên, trong đó có
Đăk Nông là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu
hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong
muốn và chủ trương của Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong những năm qua
và hiện nay [37].
1.3.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Trước đây, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số ít các
loài cây như Bạch đàn liễu, Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,... thì

gần đây, cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã
tập trung nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai,
Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla, Thông caribê,... Các công trình nghiên
cứu quan trọng có thể kể đến là:
- Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) về nâng cao công nghệ thâm
canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và
nâng cao sản lượng rừng [54] .
- Phạm Thế Dũng (1998) về ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học để
xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm [7] .
- Đặc biệt, gần đây Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) đã thực hiện đề
tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm
thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự
nhiên”, trong đó đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn
urophylla, Bạch đàn trắng camaldulensis và tereticornis, Keo mangium, Keo
lai,... tại vùng Trung tâm Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Nghiên cứu


15
này đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng
trồng như làm đất, bón phân, phương thức và kỹ thuật trồng,... kết quả đã góp
phần nâng cao năng suất rừng trồng [47] .
- Phạm Văn Tuấn (2001) [53] đã xây dựng mô hình rừng trồng công
nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn urophylla
kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25 - 30 m3/ha/năm tại
một số vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh
trưởng đạt 18 - 20 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì,
Quảng Trị,...).
- Mai Đình Hồng (1997), Xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch
đàn urophylla tại Thanh sơn - Phú Thọ kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng
của cây rừng đạt 18- 25 m3/ha/năm [15], .

- Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả
quan tâm như Phùng Ngọc Lan (1991) đã gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi
ngựa, Keo lá tràm và Bạch đàn trắng ở núi Luốt - Xuân Mai [22].
- Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã
nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn +
Keo lá tràm [57].
Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đã được chú ý nghiên cứu
hơn như: Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đưa ra nghịch lý cơ bản về cây bản địa
trong đó nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa ra cây bản địa vào trồng
rừng ở nước ta; Trần Quang Việt (2001) nghiên cứu kỹ thuật trồng Hông;
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1998) nghiên cứu cơ cấu cây trồng và xây
dựng quy trình hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ
chương trình 327; Nguyễn Xuân Quát và cộng tác (1989-1991) đã trồng hỗn
giao Bồ Đề + Dó (giấy),...[35],[56],[3],[42].


×