ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ HUYỀN
QUAN ĐIỂM CỦA PHRANXI BÊCƠN
VỀ VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC
TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY
LU N ÁN TIẾN S TRIẾT HỌC
TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ HUYỀN
QUAN ĐIỂM CỦA PHRANXI BÊCƠN
VỀ VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC
TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY
C u nn
n
L
s tr t
Mã số 62 22 80 01
LU N ÁN TIẾN S TRIẾT HỌC
N
ờ
ớn
n
1 PGS TS Đ n N
2 PGS TS N u ễn T
o
T ạ
n
P ản
ện 1 GS TS N u ễn Tr n C u n
P ản
ện 2 PGS TS N u ễn T
P ản
ện 3 PGS TS N u ễn Xu n T
P ản
P ản
ện độ lập 1 PGS TS N u ễn T uý V n
ện độ lập 2 PGS TS N u ễn Đứ Lữ
TP HỒ CHÍ MINH - Năm 2012
N
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của bản thân dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đinh Ngọc Thạch và
PGS.TS Nguyễn Thanh. Những tài liệu tham khảo và trích dẫn sử dụng
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Lê Thị Huyền
MUC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
............................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 13
C
n 1 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ
H NH THÀNH TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHRANXI BÊCƠN ...... 13
1.1. ĐI U KI N KINH T
TRI T H
H NH TR X H I H NH TH NH TƢ TƢ NG
PHR NXI BÊ ƠN................................................................................ 13
1.2 TI N Đ L LU N V TI N Đ KHO H
TRI T H
PHRANXI BÊ ƠN................................................................................ 23
1.3. KH I QU T U
C
H NH TH NH TƢ TƢ NG
Đ IV S
NGHI P
PHRANXI BÊ ƠN ..................... 43
n 2. NH NG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA PHRANXI BÊCƠN
VỀ VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI ......................................................................................................... 53
2.1.
N Đ I PH
V V I TR
– ƢƠNG L NH
H I KHO H
TRI TH
KHO H
PHRANXI BÊ ƠN
...................................................................... 53
2.1.1 K t cấu nội dung và ngh a của ự án "Đại phục hồi khoa học" .......... 53
2.1.2. Phân loại khoa học theo tinh th n đề cao vai tr của khoa học
tự nhiên thực nghiệm ........................................................................................ 69
2.2. PHÊ PH N TRI TH
TH
X Y
KINH VI N V
NG PHƢƠNG PH P KHO H
NG U TƢ NG
NH N
.................................................. 81
2.2.1. Phê phán tri thức kinh viện và những ngẫu tƣ ng của nhận thức ....... 81
2.2.2. Xây dựng phƣơng pháp qui nạp khoa học .............................................. 88
2.3. NH NG N I UNG Ơ B N
TR
TRI TH
KHO H
QU N ĐI M PHRANXI BÊ ƠN V V I
Đ I V I Đ I S NG X H I .................................. 95
2.3.1. Vai tr của tri thức khoa học trong việc th p lên một ngọn đuốc
hay vai tr khai m trí tuệ thanh t y l trí ..................................................... 95
2.3.2. Vai tr hàng đ u của tri thức khoa học trong việc góp ph n phát tri n
lực lƣ ng sản xuất th c đ y nhanh nhịp độ của ti n bộ x hội ...................... 102
2.3.3. Vai trò to lớn của tri thức khoa học trong quản l x hội .................... 108
2.3.4. Vai tr của khoa học tr thành một thi t ch x hội ............................. 119
C
n 3 VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA HỌC – TỪ THỜI ĐẠI
PHRANXI BÊCƠN ĐẾN KINH TẾ TRI THỨC TRONG THỜI ĐẠI
NGÀY NAY .................................................................................................... 129
3.1. THUY T K TR V THUY T H I T – NH NG
KH
NH U V V I TR
KHO H
H TI P
N
K THU T TRONG TH I Đ I
NG Y N Y ......................................................................................................................130
3.1.1. Thuy t k trị ......................................................................................... 130
3.1.2. Thuy t hội tụ ......................................................................................... 139
3.2. KINH TEÁ TRI THỨC – TỪ DỰ BÁO CỦA PHRANXI BÊCƠN ĐẾN
HIỆN THỰC TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY .............................................. 148
3.2.1. Kinh t tri thức – xu th phát tri n tất y u trong thời đại ngày nay ...... 149
3.2.2. Vấn đề phát tri n kinh t tri thức
Việt Nam hiện nay ........................ 162
PHẦN KẾT LU N ........................................................................................ 185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 189
DANH MỤC CÁC CÔNG TR NH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ............. 201
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tín
ấp t
t ủ đề t
Phranxi Bêcơn (Francis Bacon 1561 – 1626) là nhà tri t học duy vật
Anh, ngƣời sáng lập chủ ngh a duy vật kinh nghiệm
nh và đồng thời là bố
đẻ của khoa học thực nghiệm tự nhiên hiện đại. ác Mác vi t: Ngƣời bố đẻ
chính tơng của chủ nghĩa duy vật Anh và của toàn bộ khoa học thực nghiệm
hiện đại là Bêcơn (63 195). Là đại bi u tiêu bi u của nền tri t học Tây
u
cận đại Phranxi Bêcơn đƣ c xem là ngƣời đồng sáng lập tinh th n tri t học
mới cùng với nhà tri t học ngƣời Pháp Rơnê Đềcáctơ (René
escartes, 1596
– 1650). Phranxi Bêcơn thực sự đ lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử tri t học
nói riêng và lịch sử tƣ tƣ ng nói chung với phong cách tƣ duy mới th hiện
bƣớc phát tri n tất y u của tƣ duy con ngƣời trƣớc những bi n đổi lớn lao của
thực tiễn. Nƣớc
nh cũng nhƣ toàn th châu
u
th kỷ XVI – XVII diễn
ra những sự thay đổi bƣớc ngoặt trong phƣơng thức sản xuất dẫn đ n những
sự bi n chuy n trong đời sống tinh th n x hội. Đó là thời đại nối ti p tinh
th n văn hoá Phục hƣng đấu tranh chống ch độ chuyên ch phong ki n và
giáo hội từng bƣớc hình thành phƣơng thức sản xuất mới với vai tr lịch sử
của giai cấp tƣ sản đêm trƣớc của các cuộc cách mạng tƣ sản. Phranxi Bêcơn
từ đỉnh cao của một nhà chính trị vị th của một nhà tƣ tƣ ng tri t gia bằng
vốn sống và kinh nghiệm của mình bằng năng lực nhạy bén và sáng suốt của
mình đ thâu tóm đƣ c những bi n đổi của thời đại và đƣa ra những phƣơng
án cải cách đáp ứng nhu c u thực tiễn của cuộc sống.
Ông là ngƣời đ u tiên lên ti ng đ i trả lại ph m giá cho khoa học đ bị
chìm lấp trong đêm trƣờng trung cổ b i th n học. Ngay từ rất sớm (1592)
khi đang c n
nấc thang danh vọng của sự nghiệp chính trị Phranxi Bêcơn
đ đƣa ra một lời hứa đƣ c coi là mục đích của cuộc đời ơng đó chính là
việc cải tổ sinh hoạt khoa học nhằm xác định vai tr
mục đích của khoa học
2
là hƣớng đ n phục vụ cuộc sống thực tiễn của con ngƣời. Ơng đ thực hiện
một chƣơng trình đồ sộ đ Đại phục hồi khoa học (Instauratio Magna
Scientarum / The Great Instauration). Theo ông, nhiệm vụ của nhận thức là
phải đạt đ n tri thức khoa học. Tri thức khoa học phải đƣ c đƣa từ trên tháp
ngà xuống với đời thƣờng đảm đƣơng nhiệm vụ thực tiễn trang bị cho con
ngƣời ngọn đuốc trí tuệ thâm nhập vào cõi bí hi m của tự nhiên. Đ đạt đ n
tri thức khoa học là tri thức đối lập với tri thức kinh viện xa rời thực tiễn
giáo điều trống rỗng Phranxi Bêcơn chỉ ra những sai l m ngẫu tƣ ng (Idola
/ Idols) trong nhận thức và sự c n thi t phải xoá bỏ ch ng ra khỏi l trí của
con ngƣời. Trên cơ s làm sạch l trí Phranxi Bêcơn đƣa ra phƣơng pháp
nhận thức khoa học mới – phƣơng pháp thực nghiệm khoa học qui nạp (The
Inductive Scientific Empirical Method) hƣớng dẫn con ngƣời đạt đ n tri thức
hữu dụng thứ tri thức bi n thành sức mạnh gi p con ngƣời khẳng định quyền
lực của mình trƣớc tự nhiên. Trong tri t học Phranxi Bêcơn tinh th n phê
phán và tinh th n khám phá g n k t với nhau: phê phán hình thức tri thức
trung cổ và các ngẫu tƣ ng trong nhận thức phục hồi vị trí của tri thức khoa
học trong đời sống xã hội.
Tinh th n phê phán và khám phá của tri t học Phranxi Bêcơn đã ảnh
hƣ ng sâu rộng đ n nền tri t học
nh và Tây
u th kỷ XVII – XVIII. Đặc
biệt tuyên bố của ông Tri thức là sức mạnh đã tr thành tuyên ngôn của
thời đại. Đoạn tuyệt với tri t học kinh viện và các hình thức tri thức trung cổ
các nhà khoa học và tri t học hƣớng sự nghiên cứu của mình vào việc phục vụ
nhu c u thực tiễn. Những phát minh khoa học ra đời đƣ c ứng dụng rộng rãi,
nhằm nâng cao sức sản xuất xã hội.
ác tổ chức thi t ch
khoa học
(Institutions of Sciences) đƣ c thi t lập. Tri thức khoa học từng bƣớc gi p
con ngƣời nhận thức giới tự nhiên chinh phục tự nhiên khẳng định quyền lực
con ngƣời trƣớc tự nhiên. Với vai tr m đƣờng cho tinh th n tri t học mới
3
Phranxi Bêcơn đã tạo ra một thời đại sôi động và cách mạng trong tri t học
tr thành ngọn cờ tƣ tƣ ng của giai cấp tƣ sản trong cuộc đấu tranh chống lại
trật tự phong ki n và giáo hội và những uy quyền tƣ tƣ ng trung cổ.
Khẳng định của Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học trong đời
sống xã hội suốt mấy th kỷ qua vẫn ti p tục đƣ c tri n khai b i các trào lƣu
tri t học
phƣơng Tây. Thuy t k trị thuy t hội tụ nhƣ hệ quả tất y u của sự
phát tri n tƣ tƣ ng của nhân loại trong việc đề cao tri thức khoa học trí tuệ
con ngƣời. Sự phát tri n xã hội g n liền với những thành tựu to lớn của khoa
học k thuật và công nghệ th hiện năng lực tƣ duy và sức sáng tạo vô tận của
con ngƣời. Sau g n 400 năm tinh th n tri t học Phranxi Bêcơn đƣ c chứng
minh một cách trọn vẹn
thời đại của ch ng ta – thời đại kinh t tri thức. Vào
thập niên năm mƣơi của th kỷ XX sự phát tri n của khoa học k thuật và
công nghệ đã khẳng định một thời đại mới thời đại mà khoa học thực sự tr
thành lực lƣ ng sản xuất trực ti p góp ph n to lớn vào sự phát tri n của xã
hội. Làn sóng văn minh trí tuệ đang lan toả tồn c u kéo theo nó là sự ra đời
nền kinh t tri thức. Điều đó càng chứng tỏ giá trị bền vững của tƣ tƣ ng
Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học. Tri thức khoa học đang dƣờng
nhƣ tr thành một thứ quyền lực tối thƣ ng trong xã hội ngày nay. Vì th
việc tìm hi u quan đi m của Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học
trong đời sống x hội h t sức có
ngh a đối với ch ng ta trong bối cảnh xây
dựng và phát tri n kinh t tri thức. Trên cơ s k thừa chọn lọc những giá trị
tƣ tƣ ng của nhân loại theo tinh th n của chủ ngh a duy vật biện chứng
ch ng ta nghiên cứu tƣ tƣ ng của Phranxi Bêcơn với mục đích làm rõ quan
đi m của ông về tri thức khoa học và vai tr – sức mạnh của nó trong thực
tiễn cải tạo tự nhiên và phát tri n xã hội. Qua đó chúng ta làm rõ đƣ c
ngh a to lớn của tri thức khoa học và khả năng vận dụng những thành quả trí
tuệ của con ngƣời vào q trình xây dựng một xã hội l tƣ ng giàu mạnh dựa
4
trên quyền lực của tri thức g n liền với sự phát tri n của nền kinh t tri thức
trong thời đại ngày nay. Từ nhận thức trên tác giả chọn đề tài Quan điểm của
Phranxi Bêcơn về vai trò của tri thức khoa học và vấn đề phát triển kinh tế tri
thức trong thời đại hiện nay làm đề tài luận án ti n s tri t học của mình.
Nghiên cứu sinh cũng nhận thấy rằng trong cƣơng l nh cải tổ tri thức
khoa học đ khoa học thực hiện sứ mệnh của mình là khẳng định quyền lực
của con ngƣời trƣớc tự nhiên th c đ y sự phát tri n x hội Phranxi Bêcơn
chƣa th ti p cận đ y đủ quan đi m lịch sử - cụ th
đó những
quan đi m thực tiễn do
tƣ ng của ông đƣ c tri n khai theo từng tác ph m và chỉ mang
tính thơng điệp hơn là những nội dung cụ th về vai tr tri thức khoa học
trong việc phát tri n kinh t
trong quản l x hội trong chính trị trong văn
hố trong giáo dục. Tính chất cụ th và sâu rộng về vai tr của tri thức khoa
học đƣ c ti p tục làm rõ
các thời đại sau đặc biệt là
chủ ngh a duy vật
lịch sử do .Mác và Ph.Ăngghen thực hiện.
2. Tình hình nghiên ứu đề t
Phranxi Bêcơn là đại bi u tiêu bi u của chủ ngh a duy vật
XVII – XVIII.
nh th kỷ
o đó các cơng trình nghiên cứu về lịch sử tri t học phƣơng
Tây ph n lớn đều đề cập đ n thân th sự nghiệp các tác ph m và tƣ tƣ ng tri t
học của ông. ác tác giả đều ghi nhận công lao to lớn của Phranxi Bêcơn trong
việc bảo vệ và phát tri n khoa học đ ng với chức năng và nhiệm vụ của nó.
Tại các nƣớc châu
u và M
di sản tƣ tƣ ng của ông đã đƣ c khai
thác tìm hi u từ nhiều góc độ khác nhau trong đó có quan đi m của Phranxi
Bêcơn về khoa học vai tr của tri thức khoa học trong đời sống xã hội. Tri t
học của Phranxi Bêcơn nói chung quan đi m của Phranxi Bêcơn về vai tr
của tri thức khoa học nói riêng đƣ c tìm hi u theo hai hƣớng. Hƣớng thứ
nhất cơng bố rộng rãi các tác ph m nguyên bản kèm theo giới thiệu một
cách tổng th
khái quát và s c tích nội dung giá trị và hạn ch lịch sử của
5
tri t học Phranxi Bêcơn; Hƣớng thứ hai thực hiện các chuyên khảo về
Phranxi Bêcơn phân tích từng vấn đề trong học thuy t của Phranxi Bêcơn.
Hai hƣớng nghiên cứu này về Phranxi Bêcơn diễn ra song song với nhau từ
trƣớc tới nay trên th giới.
Trƣớc h t có th k đ n một số cơng trình về Phranxi Bêcơn của các tác
giả ngoài nƣớc nhƣ Fulton H. Anderson với tác ph m Francis Bacon – His
career and his thought, (Los Angeles, University of Southern California
Press, 1962) tác giả Loren Eiseley (1973) với The Man Who Saw Through
Time, (New York Scribners) tác giả B.Farrington (1999) với Francis Bacon
– Philosopher of Industrial Science, (New York), tác giả J.Fourastié (1957)
với A.Laleuf. Revolution ql’Quest Pari tác giả Stephen Gaukroger (2001) với
Francis Bacon and the Transformation of Early-morden Philosophy,
(Cambridge, U.K, New York, Cambridge University Press) tác giả Paolo
Rossi (1968) với Francis Bacon: from Magic to Science, (Trans, Sacha
Rabinovitch
hicago University of
hicago Press) tác giả Brian Vikers
(1978) với Francis Bacon, (Harlow, UK, Longman Group), Vikers, Brian, Ed
(1996) với Francis Bacon, (New York, Oxford University Press), Charles
Whitney (1986) với Francis Bacon and Mordenity, New Haven, CN, Yale
University Press…
Trong cuốn Francis Bacon – Philosopher of Industrial Science (New
York) tác giả B.Farrington đ giải thích mục đích chính của Phranxi Bêcơn
chủ y u là vấn đề thực tiễn và khoa học công nghiệp th hiện giá trị to lớn của
tƣ tƣ ng tri t học của Phranxi Bêcơn trong vấn đề phát tri n x hội. Fulton H.
nderson trong tác ph m Francis Bacon – His career and his thought trình bày
khá cơng phu về cuộc đời hoạt động và nghiên cứu của Phranxi Bêcơn danh
ti ng và những năm tháng ngồi
vị trí quan trọng của một nhà chính trị một số
những cơng trình của Phranxi Bêcơn đặc biệt là The New Organon tức ông
6
cụ mới. Đây là một tác ph m đƣ c phát hành nhân kỷ niệm 400 năm ngày sinh
của Phranxi Bêcơn nhƣ là một sự tri ân đối với ngƣời đ có ảnh hƣ ng trực
ti p đ n thời đại của mình và là ngƣời m đƣờng cho tinh th n tri t học mới
của thời đại mới – thời đại tri t học và khoa học hƣớng đ n thực tiễn th hiện
vai tr và sức mạnh của mình trong thực tiễn.
Tác giả Paolo Rossi vào năm 1968 phát hành cuốn Francis Bacon:
From Magic to Science. Trong tác ph m này tác giả đ bàn về tƣ tƣ ng và
hoạt động của Phranxi Bêcơn trong bối cảnh tác động của mơi trƣờng văn
hố Tây
u cũng nhƣ sự ảnh hƣ ng tr lại của tƣ tƣ ng Phranxi Bêcơn với
x hội. Tác giả đ ki m nghiệm sự ảnh hƣ ng của truyền thống không
tƣ ng và huyền thoại đối với Phranxi Bêcơn và vị trí của ơng trong truyền
thống ấy, nhƣ là một nhà tự nhiên học một nhà duy vật và những khn
mẫu chính trị – đạo đức trong sự giải thích đ y say mê mang tính khơng
tƣ ng của Phranxi Bêcơn.
Loren Eiseley (1973) vi t The Man Who Saw Through Time đƣ c xem
nhƣ là sự tri ân của một ngƣời M đối với Phranxi Bêcơn. Trong cuốn sách
đƣ c vi t trau chuốt của mình Loren Eiseley nhấn mạnh rằng hơn tất cả
những ngƣời cùng thời đại Phranxi Bêcơn đ diễn giải quan đi m về vũ trụ
nhƣ là một vấn đề có th giải quy t xem xét suy tính trong hành trình của
con ngƣời hay hơn là xem vũ trụ nhƣ là một cấu tr c hồn chỉnh có giới hạn
và bất bi n khơng th l giải. Ơng ca ng i Phranxi Bêcơn với tƣ cách là
ngƣời mang lại một cách nhìn nhận mới về th giới với tinh th n đ y khám
phá phát hoang đ tìm đ n những vùng đất mới mà trƣớc h t là sự thay đổi
về cách tƣ duy.
harles Whitney (1986) với Francis Bacon and Mordenity đ có sự
nghiên cứu nhiều mặt về Phranxi Bêcơn một cách công phu mặc d u vẫn
dừng lại
mức độ khái quát những vấn đề mà Phranxi Bêcơn kh i xƣớng.
7
Tác giả nhận định Phranxi Bêcơn đ làm cuộc cách mạng trí tuệ k t nối quá
khứ và hiện tại bằng bản l nh và tinh th n của một phong cách mới. Đây là
một tác ph m có giá trị trong việc ti p cận với tƣ tƣ ng của Phranxi Bêcơn.
Tác giả Will urant với lối vi t theo phong cách k chuyện đ nh c đ n
Phranxi Bêcơn nhƣ một huyền thoại về l ng say mê khoa học trong Câu
chuyện triết học (Nhà xuất bản Đà Nẵng 2000).
Đặc biệt
ác Mác trong Gia đình th n thánh đ nhận định về Phranxi
Bêcơn với vai tr là ngƣời m đƣờng cho khoa học tự nhiên hiện đại cho
thấy Phranxi Bêcơn là một tri t gia có ảnh hƣ ng to lớn đ n sự phát tri n của
khoa học và th c đ y ti n bộ x hội.
Sau .Mác nhà tƣơng lai học nvin Tốphlơ ( nvil Toffler) là ngƣời ủng
hộ cổ s y cho những quan đi m tích cực tiên phong mang tính thực tiễn của
Phranxi Bêcơn. Ông nhiều l n nh c đi nh c lại tinh th n tri t học của Phranxi
Bêcơn Tri thức là sức mạnh . Trong tác ph m Thăng tr m quyền lực tác
giả nvin Tốphlơ cũng đ nhiều l n nh c đ n mối liên hệ lịch sử giữa Phranxi
Bêcơn và thời đại ngày nay - thời đại kinh t tri thức. Tƣơng tự trong tác
ph m
sốc tƣơng lai
nvin Tốphlơ đ trích dẫn câu nói đƣ c xem nhƣ
tuyên ngôn của Phranxi Bêcơn Tri thức là sức mạnh và nhấn mạnh đặc tính
thời đại của tri thức Tri thức là bi n đổi .
Tác giả cũng đ ti p cận những tác ph m gốc ti ng nh quan trọng chứa
đựng nguyên tác của Phranxi Bêcơn đóng vai tr nền tảng cho luận án gồm :
“The English Philosophers from Bacon to Mill”(The Modern Library, 1939),
The Works of Lord Bacon” (London 1995)
From Descartes to Kant của
T.V.Smith và Marjorie (1994) .
Một số tài liệu bằng ti ng Nga vi t về Phranxi Bêcơn nhƣ tác ph m Bí
mật của “Átlantích mới”của Ph. Bêcơn của Putilov S. trong t/c Ngƣời cùng
thời
(Путилов С. Тайны «Новой Атлантиды» Ф. Бэкона // Наш
8
современник, № 2. С.171-176, 1993). Đặc biệt quan trọng là quy n
F.Bacon, Tác phẩm gồm 2 tập (Фрэнсис Бэкон, Сочинения в двух томах.
Москва, Мысль, 1971 - 1972) in nhiều tác ph m quan trọng của Phranxi
Bêcơn nhƣ Đại phục hồi khoa học
ông cụ mới Về ph m giá và sự phát
tri n của khoa học… Trong đó tác giả J.P.Mikhalencơ (1975) với Ph.Bêcơn
và học thuyết của ông (Ю. П. Михаленко: Ф.Бэкон и его учение;
Издательство Наука
Москва, 1975) đ có nhiều phân tích s c sảo về
Phranxi Bêcơn và đánh giá cao vai tr tƣ tƣ ng tri t học của ông.
Tại Việt Nam tƣ tƣ ng tri t học của Phranxi Bêcơn đƣ c xem xét trong
d ng chảy của lịch sử tri t học phƣơng Tây th kỷ XVII – XVIII, mà Phranxi
Bêcơn và Rơné Đềcáctơ là những ngƣời m đƣờng.
GS.TS Nguyễn Hữu Vui trong Lịch sử triết học (Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Hà Nội 1998) trình bày khái quát tƣ tƣ ng tri t học của Phranxi
Bêcơn về th giới quan nhận thức luận phƣơng pháp luận. Tác giả đề cập
đ n học thuy t ảo tƣ ng (ngẫu tƣ ng) của Phranxi Bêcơn và việc xây dựng
phƣơng pháp mới của ông – phƣơng pháp qui nạp khoa học.
Tác giả Lê Tôn Nghiêm trong Lịch sử tri t học Tây phƣơng do nhà xuất bản
thành phố Hồ hí Minh ấn hành năm 2000 cũng nhấn mạnh dấu ấn của Phranxi
Bêcơn trong lịch sử tƣ tƣ ng phƣơng Tây nói riêng và nhân loại nói chung.
Trong cuốn Lịch sử th giới cổ trung đại do Bộ giáo dục và Đào tạo ấn
hành năm 2004 tƣ tƣ ng tri t học Phranxi Bêcơn đƣ c xem nhƣ đi m xuất
phát cho công cuộc cải tổ môi trƣờng tri thức
nh đêm trƣớc của cách mạng
tƣ sản 1640 – 1642.
Trong cuốn Đại cƣơng lịch sử tri t học phƣơng Tây (Nxb. Tổng h p
Tp. Hồ
hí Minh) PGS.TS Đỗ Minh H p và PGS.TS Nguyễn Thanh cùng
TS. Nguyễn
nh Tuấn bằng cách ti p cận lơgíc – lịch sử đ phân tích tƣ
9
tƣ ng tri t học Phranxi Bêcơn trong mối liên hệ với thời đại tƣ bản chủ ngh a
đồng thời nhấn mạnh dấu ấn Phranxi Bêcơn trong tƣ tƣ ng hiện đại.
Trƣớc đó vào những năm sáu mƣơi của th kỷ trƣớc vai tr của Phranxi
Bêcơn Rơné Đềcáctơ và nhiều nhà tƣ tƣ ng cận đại đƣ c nh c đ n chẳng
hạn trong cuốn Lịch sử tri t học – tri t học thời kỳ tiền tƣ bản chủ ngh a
(Nxb. Sự thật Hà Nội 1960).
Những nghiên cứu của PGS.TS Đinh Ngọc Thạch về lịch sử tri t học
phƣơng Tây trong cuốn Đại cƣơng lịch sử tri t học phƣơng Tây (Đại học
Tổng h p Tp. Hồ
hí Minh 1993) và các chuyên đề tri t học sau đại học
chuyên tri t góp ph n nhìn nhận Phranxi Bêcơn khơng chỉ từ góc độ ngƣời
sáng lập tri t học cận đại mà c n từ góc độ sâu xa của thuy t k trị hiện đại.
Bên cạnh những tác ph m bàn về tƣ tƣ ng tri t học Phranxi Bêcơn là
những tài liệu nghiên cứu về kinh t tri thức của rất nhiều tác giả trong nƣớc
và trên th giới. ó th k đ n những báo cáo tranh luận tại các Hội thảo về
kinh t tri thức những bài vi t đăng trên các tạp chí khoa học diễn đàn
Internet…và các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học… Trong đó
Việt Nam đ có rất nhiều tác giả có uy tín nghiên cứu về kinh t tri thức nhƣ
GS Đặng Hữu với cuốn Kinh t tri thức – Thời cơ và thách thức đối với sự
phát tri n của Việt Nam
Đặng Hữu (2002)
Phát tri n kinh t tri thức r t
ng n q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa Tạp chí ộng sản; Hồng Thu
H a (2001) Kinh t tri thức – Vấn đề và giải pháp; Lƣu Ngọc Trịnh (2002)
Bƣớc chuy n sang nền kinh t tri thức trên th giới (Nxb. Giáo dục Hà Nội)...
Trong các cơng trình nghiên cứu về Phranxi Bêcơn đ nêu
trên việc
xem xét quan đi m của Phranxi Bêcơn về tri thức khoa học ảnh hƣ ng của
quan đi m đó đ n th giới hiện đại chƣa đƣ c đề cập phân tích có hệ thống.
Trên cơ s k thừa những nghiên cứu của các tác giả về Phranxi Bêcơn luận
án đi sâu vào nghiên cứu quan đi m của Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức
10
khoa học và vấn đề phát tri n kinh t tri thức trong thời đại ngày nay với tƣ
cách là một cơng trình nghiên cứu độc lập.
3. Mụ đí
v n ệm vụ ủ đề t
Mục đích của luận án:
Thơng qua việc trình bày, phân tích và làm sáng tỏ quan đi m của Phranxi
Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học luận án chỉ ra ảnh hƣ ng và
ngh a lịch
sử của tƣ tƣ ng Phranxi Bêcơn đối với sự hình thành và phát tri n kinh t tri
thức trên th giới cũng nhƣ Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Đ đạt đƣ c mục đích trên luận án giải quy t các nhiệm vụ sau:
- Phân tích điều kiện lịch sử và những tiền đề dẫn đ n sự hình thành tƣ
tƣ ng tri t học Phranxi Bêcơn nói chung và quan đi m của Phranxi Bêcơn
về tri thức khoa học nói riêng.
- Phân tích, làm rõ nội dung và
ngh a của
ự án Đại phục hồi khoa
học của Phranxi Bêcơn phê phán tri thức kinh viện và các ngẫu tƣ ng của
nhận thức làm rõ phƣơng pháp luận khoa học của Phranxi Bêcơn khái quát
và vạch ra
ngh a của tác ph m
tlantích mới
qua đó th hiện tƣ tƣ ng
của Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học trong đời sống x hội.
- R t ra
ngh a của quan đi m Tri thức là sức mạnh do Phranxi
Bêcơn xây dựng từ đó nêu lên mối liên hệ lịch sử giữa quan đi m về tri thức
của Phranxi Bêcơn trong d ng chảy tƣ tƣ ng của nhân loại và sự phát tri n
kinh t tri thức trong thời đại ngày nay, làm rõ tính tất y u và những vấn đề
cơ bản về kinh t tri thức phân tích và trình bày những điều kiện tiền đề
thực trạng và giải pháp phát tri n kinh t tri thức
4. C sở lý luận v p
n p áp n
Việt Nam.
n ứu
Luận án dựa trên cơ s th giới quan và phƣơng pháp luận của chủ ngh a
duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật lịch sử. Đồng thời tác giả sử dụng
hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bao gồm phƣơng pháp phân
11
tích và tổng h p diễn dịch và qui nạp lơgíc và lịch sử hệ thống và cấu tr c
so sánh đối chi u l luận thống nhất với thực tiễn…
5. Đón
óp mớ ủ luận án
Thứ nhất với sự nghiên cứu các tác ph m gốc của Phranxi Bêcơn bằng
ti ng
nh và ti ng Nga luận án đ góp ph n giới thiệu tƣ tƣ ng của Phranxi
Bêcơn nói chung và hệ thống hố tồn bộ tƣ tƣ ng của ông về vai tr của tri
thức khoa học và làm rõ quan đi m nổi ti ng Tri thức là sức mạnh của
Phranxi Bêcơn.
Thứ hai thơng qua trình bày phân tích tồn bộ tƣ tƣ ng của Phranxi
Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học luận án đ chỉ ra đƣ c giá trị ảnh
hƣ ng và
ngh a của tƣ tƣ ng Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học
đối với sự phát tri n x hội đặc biệt là đối với sự phát tri n kinh t tri thức
trong thời đại ngày nay.
Thứ ba từ luận giải về tính tất y u của phát tri n kinh t tri thức trên th
giới và
Việt Nam luận án đ góp ph n làm rõ những điều kiện tiền đề thực
trạng và các giải pháp cho vấn đề phát tri n kinh t tri thức
Việt Nam.
Thứ tƣ qua phƣơng pháp nghiên cứu lơgíc – lịch sử luận án đ chỉ rõ
d ng chảy tƣ tƣ ng xuyên suốt về vai tr của của tri thức khoa học đối với sự
phát tri n x hội trong lịch sử tƣ tƣ ng nhân loại theo tinh th n k thừa và
phát tri n.
6. Ý n
Về
lý luận v ý n
t ự t ễn
ngh a l luận trên cơ s trình bày và phân tích quan đi m của
Phranxi Bêcơn về vai tr của tri thức khoa học trong đời sống x hội thông
qua dự án Đại phục hồi khoa học
pháp luận qui nạp khoa học về
học thuy t về ngẫu tƣ ng về phƣơng
tlantích mới luận án góp ph n làm rõ hệ
thống tri t học của ông. K t quả nghiên cứu của luận án có giá trị đối với việc
12
tìm hi u lịch sử tri t học phƣơng Tây th kỷ XVII – XVIII tri t học
nh nói
chung và tƣ tƣ ng của Phranxi Bêcơn nói riêng.
Đặc biệt từ mối liên hệ giữa tƣ tƣ ng Phranxi Bêcơn với q trình hiện thực
hóa vai tr của tri thức khoa học mà đỉnh cao là sự ra đời nền kinh t tri thức luận
án làm sáng tỏ thêm qui luật k thừa và phát tri n trong lịch sử tƣ tƣ ng nhân loại.
Luận án cung cấp những luận cứ cho vấn đề phát tri n kinh t tri thức.
Đồng thời những nghiên cứu của luận án về vai tr của tri thức khoa học
và những vấn đề l luận về kinh t tri thức có th góp ph n tạo lập cơ s cho
những chi n lƣ c sách lƣ c phát tri n kinh t tri thức
Về
Việt Nam.
ngh a thực tiễn luận án góp ph n làm sáng tỏ những vấn đề trong
thực tiễn xây dựng và phát tri n kinh t tri thức trên th giới nói chung và
Việt Nam nói riêng mà nổi bật là quan đi m về sự ứng dụng thành quả trí
tuệ con ngƣời vào việc xây dựng x hội văn minh phát tri n dựa trên
quyền lực tri thức.
7. K t ấu ủ luận án
Ngoài ph n m đ u k t luận và tài liệu tham khảo k t cấu luận án bao
gồm 3 chƣơng 8 ti t.
13
PHẦN NỘI DUNG
C
n 1
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ
H NH THÀNH TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHRANXI BÊCƠN
1.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI H NH THÀNH TƯ
TƯỞNG TRIẾT HỌC PHRANXI BÊCƠN
Quá trình phát tri n của lịch sử tri t học xét đ n cùng là do những
điều kiện kinh t – x hội qui định và phụ thuộc vào trình độ tri thức của
từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
ác d ng tri t học trong lịch sử dù là
tri t học phƣơng Đơng hay phƣơng Tây, đều ln có mối liên hệ nội tại
khách quan. Tri t học phƣơng Tây trong lịch sử phát tri n của mình th
hiện tính qui luật k thừa và phát tri n một cách đa dạng và đặc s c. Từ sự
phát tri n rực r của tri t học thời kỳ Hy Lạp – La M
đ n sự thống trị uy
quyền của th n học trung cổ sự tr về với những giá trị văn hoá cổ đại của
tri t học Phục hƣng hay tinh th n tiên phong khám phá của tri t học cận
đại cho đ n các trào lƣu tri t học hiện đại sau này tất cả đều đ lại những
dấu ấn đậm nét và ảnh hƣ ng đ n sự phát tri n của đời sống văn hoá tinh
th n nói riêng và x hội nói chung.
thời kỳ của Phranxi Bêcơn nƣớc
nh đang trong quá trình chuy n
bi n từ trung cổ sang cận đại ngh a là trong đời sống x hội đang diễn ra q
trình tích lu nguyên thuỷ tƣ bản. Tuy nhiên trong trƣờng học tri t học trung
cổ vẫn đang ngự trị làm nặng nề khô cứng đời sống tƣ tƣ ng tinh th n của
x hội l c bấy giờ. Th giới quan tri t học thống trị trong sự phát tri n tinh
th n của x hội phong ki n là chủ ngh a kinh viện. hủ ngh a kinh viện mang
tính tơn giáo th n bí các nhà tri t học chủ y u là các nhà th n học. Họ đều
lấy việc chứng minh sự tồn tại của Thƣ ng đ
th n thánh làm nhiệm vụ
14
trung tâm. Sự hƣng thịnh và suy vong của tri t học kinh viện g n liền với
toàn bộ ti n trình lịch sử
Tây
u th kỷ IX – XV và có ảnh hƣ ng to lớn
đ n nội dung tƣ tƣ ng của thời đại với tƣ cách là một nền chuyên chính tinh
th n nhƣ nhận định của Ph.Ăngghen. Hai vấn đề chi phối toàn bộ nội dung
của tri t học kinh viện là quan hệ giữa tri thức và niềm tin và cuộc tranh luận
xoay quanh khái niệm phổ bi n (universia hay genera). Những tên tuổi tiêu
bi u cho tri t học kinh viện trung cổ nhƣ Xcốt Erigơn (Scot Erig ne, 810 –
877), Tômát Đaquin (Thomas
’ quin, 1225 – 1274), Đunxcốt ( uns
Scotus, khoảng 1265 – 1308)…
Th kỷ XIII là đỉnh cao của tri t học kinh viện nhƣng đồng thời cũng
báo hiệu sự sụp đổ của nó. Ngay vào thời đi m ấy đ xuất hiện nhiều nhà
khoa học thực sự chống lại những cơ s x hội của ch độ phong ki n nói
chung
thức hệ nói riêng. Tiêu bi u cho tinh th n phê phán là Rôgơ Bêcơn
(Roger Bacon, khoảng 1241 – 1292), Guyliam
ccam (William O’cam,
1300 – 1350)… Theo nhận định của Phranxi Bêcơn tri t học kinh viện
trung cổ khơng có gì khác hơn là sự lặp lại buồn chán những chân l đ
ch t sự mô phỏng và tán dƣơng theo
đồ của những cây đại thụ về tƣ
tƣ ng mà không hề có bất kỳ phát hiện nào có giá trị thực tiễn.
hính thực
tiễn sinh hoạt tinh th n của x hội l c bấy giờ đ tác động mạnh m đ n sự
hình thành tƣ tƣ ng tri t học của Phranxi Bêcơn với vai tr là ngƣời m
đƣờng cho phong cách tƣ duy mới.
uối th kỷ XVI đ u th kỷ XVII nƣớc
nh cũng nhƣ toàn Tây Âu,
diễn ra những thay đổi mang tính bƣớc ngoặt trong lịch sử. Trƣớc h t là sự
bi n đổi trong phƣơng thức sản xuất. Phƣơng thức sản xuất tƣ bản hình thành
từ trong l ng x hội phong ki n từng bƣớc tr thành phƣơng thức sản xuất
thống trị. Sự ra đời của nền sản xuất tƣ bản chủ ngh a g n với nhu c u phát
tri n khoa học k thuật cải ti n công cụ sản xuất. Đồng hồ cơ khí và máy hơi
15
nƣớc là hai chỉ số quan trọng của nền sản xuất với vị trí phát tri n hàng đ u
của cơ học. Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ ngh a với khả năng tạo ra thị
trƣờng kinh t thống nhất đ làm tan r những cát cứ phong ki n lâu đời thời
trung cổ góp ph n phá v các quan hệ x hội lỗi thời làm đơn giản hố mơi
trƣờng giao ti p kích thích tính sáng tạo của cá nhân tạo nên hệ bi n thái mới
trong đánh giá hoạt động của con ngƣời xác lập những giá trị những chu n
mực phù h p với thời đại đang bi n đổi nhanh chóng. ó th khẳng định rằng
bằng việc th c đ y nhanh hơn ti n trình lịch sử – x hội thời đại tƣ bản tr
thành thời đại năng động nhất biện chứng nhất so với các thời đại đ qua.
ùng với sự bi n đổi của phƣơng thức sản xuất là quá trình hình thành các nhà
nƣớc chuyên ch tập quyền m đƣờng cho sự xác lập hàng loạt các quốc gia
tƣ sản hiện đại sau này góp ph n th c đ y quá trình giao lƣu h p tác về kinh
t văn hóa giữa các dân tộc với hiệu quả cao hơn trƣớc đ y mạnh khả năng
quốc t hố tồn c u hố kinh t mang tính chất tƣ bản chủ ngh a.
Về kinh t nƣớc nh cũng không nằm ngồi xu hƣớng vận động đó. Tại
nh từ cuối th kỷ XV đ xuất hiện bƣớc chuy n bi n m đƣờng cho quan
hệ tƣ bản chủ ngh a mà đi n hình là phong trào khoanh chi m đất. Phong
trào này đ n cuối th kỷ XVI đ u th kỷ XVII càng diễn ra quy t liệt. Điều
đó xuất phát từ hai nguyên nhân chủ y u: thứ nhất cuối th kỷ XVI cơng
nghiệp đ có những phát tri n nhất định làm cho nhu c u đối với các sản
ph m nông nghiệp ngày càng gia tăng dẫn đ n giá cả các loại nguyên liệu và
lƣơng thực tăng cao; thứ hai đ n đ u th kỷ XVII giữa địa tô theo tập quán
phong ki n và địa tơ tƣ bản chủ ngh a có sự chênh lệch ngày càng lớn. ác
địa chủ thấy rằng đem ruộng đất cho các nhà tƣ bản nông nghiệp thuê có l i
hơn là ti n hành bóc lột phong ki n đối với nông dân.
K t quả là từ nửa sau th kỷ XVI nƣớc
nh tr thành quốc gia đi n
hình về tích lu tƣ bản ngun thuỷ và hình thành nền kinh t tƣ bản chủ
16
ngh a
nông thôn tại nƣớc nh. Những địa chủ ti n hành việc khoanh chi m
đất hoặc là họ đứng ra kinh doanh nông trƣờng theo dạng tƣ bản chủ ngh a
hoặc là đem số đất đó cho các nhà tƣ bản nơng nghiệp th đều tr thành
những ngƣời có mối liên hệ trực ti p với tƣ bản chủ ngh a tức họ tr thành
giai cấp tƣ sản.
.Mác gọi những địa chủ quí tộc dạng này là t ng lớp quí
tộc mới đ phân biệt với quí tộc phong ki n.
Bên cạnh l nh vực nông nghiệp các ngành công thƣơng nghiệp cũng
diễn ra nhiều sự thay đổi. Ngành công nghiệp dệt len nỉ – một ngành công
nghiệp dân tộc của nƣớc
nh từ th kỷ XVI đ xuất hiện nhân tố tƣ bản
chủ ngh a. Nhiều ngành sản xuất đ sử dụng các hình thức cơng trƣờng thủ
cơng và d n d n mang tính chất tƣ bản chủ ngh a. Sự phát tri n của công
trƣờng thủ công cũng nhƣ sự tăng trƣ ng của mậu dịch đối ngoại đ th c
đ y ngành tài chính phát tri n theo. Mặc dù công thƣơng nghiệp của
nh
không phát tri n l m nhƣng sự phát tri n chung của chủ ngh a tƣ bản tại
nh n u so với các nƣớc châu
u thì thành tựu của nó to lớn hơn nhiều.
Điều này là do mức độ xâm nhập nông nghiệp của chủ ngh a tƣ bản
nh rất
cao mà các quốc gia khác không bằng.
Về x hội sự bi n động về kinh t dẫn đ n những thay đổi to lớn về mặt
cơ cấu giai cấp đặc biệt là
nông thơn. T ng lớp q tộc mới có khuynh
hƣớng tƣ sản hố chi m vị trí đặc biệt trong cơ cấu chính trị - x hội của
nƣớc
nh
đêm trƣớc cách mạng tƣ sản. T ng lớp này đƣ c hƣ ng những
đặc quyền và địa vị giống nhƣ t ng lớp quí tộc phong ki n cũ nhƣng địa vị
kinh t cao hơn rất nhiều. N u so sánh với giai cấp tƣ sản cơng thƣơng
nghiệp t ng lớp q tộc mới cũng tỏ ra ƣu th hơn vì h u h t đều đƣ c giữ
các vị trí quan chức tại địa phƣơng. Ruộng đất của t ng lớp quí tộc mới
khơng c n mang tính phong ki n mà chuy n d n sang tính chất tƣ sản. Kinh
t của các nhà q tộc mới ln hỗ tƣơng thích h p với công nghiệp tƣ bản
17
chủ ngh a vì quyền l i của họ hồn tồn nhất trí với quyền l i của giai cấp tƣ
sản. Vì có những thành ph n q tộc mới kiêm nhiệm việc kinh doanh cơng
thƣơng nghiệp cũng nhƣ vì thành ph n những q tộc mới ln đƣ c bổ sung
từ giới thƣơng gia cho nên giữa quí tộc mới và giai cấp tƣ sản đ tr thành
khối đồng minh. Những nghị viên quốc hội thuộc thành ph n quí tộc mới
Hạ viện l c bấy giờ cũng là ngƣời phát ngôn đại bi u cho giai cấp tƣ sản.
Trong sự liên minh giữa giai cấp tƣ sản và quí tộc mới địa vị của giới quí tộc
mới bao giờ cũng h t sức quan trọng. Bên cạnh đó những q tộc phong ki n
khơng tham gia phong trào khoanh chi m đất vẫn ti p tục kinh doanh theo
ki u phong ki n tức là dựa vào sự bóc lột phong ki n đối với nơng dân. Mặc
dù về kinh t những quí tộc cũ này bị suy sụp nhƣng về mặt chính trị họ vẫn
là ngƣời trong giai cấp thống trị. Số phận của họ luôn g n chặt với ch độ
phong ki n.
o vậy cùng với t ng lớp tăng lữ trong giáo hội quốc giáo họ
thuộc tập đồn phản động nhất nƣớc nh.
Trƣớc tình trạng bóc lột của giai cấp địa chủ đời sống của những ngƣời
nơng dân h t sức khốn khó. u c u bức x c của họ là huỷ bỏ ngay ch độ
phong ki n và nhận lại đất đai đ bị khoanh chi m. Những công nhân làm
thuê trong các cơng trƣờng thủ cơng sống ngh o khó và ngƣời lao động
thành thị cũng luôn bị áp bức về mặt chính trị của ch độ chun ch . Vì th
các cuộc đấu tranh của ngƣời lao động liên ti p nổ ra. Trong khi đó giai cấp
tƣ sản
nh ngày càng lớn mạnh mà trƣớc h t là những nhà tƣ bản nông
nghiệp và những nhà tƣ bản công thƣơng thành phố. Theo đà phát tri n của
công trƣờng thủ công th lực của giai cấp tƣ sản công nghiệp b t đ u vƣơn
lên đặc biệt là những ngƣời hoạt động trong l nh vực tài chính. Nhìn chung
x hội nƣớc nh cuối th kỷ XVI đ u th kỷ XVII đ diễn ra những bi n đổi
mang tính cách mạng báo trƣớc sự sụp đổ của ch độ chuyên ch phong
ki n tạo tiền đề cho cuộc cách mạng tƣ sản nh 1640.
18
hính những bi n đổi trong đời sống kinh t x hội đ tác động đ n sinh
hoạt tinh th n tại
nh. Mặc d u nƣớc
nh theo tín ngƣ ng Thiên ch a giáo
rất sớm nhƣng đ n th kỷ XVI đ diễn ra phong trào cải cách tôn giáo dƣới
chủ trƣơng của vua Henry VIII. Trong cuộc cải cách tôn giáo này vua Henry
đ c t đứt mối quan hệ giữa các giáo hội của nƣớc
M
lập ra giáo hội quốc giáo nƣớc
nh với Giáo hoàng La
nh. Về mặt giáo l
quốc giáo
nh cơ
bản giống với Thiên ch a giáo. Nhƣng thay vì quyền lực tối cao thuộc về
Giáo hồng La M thì nay thuộc về nhà vua nƣớc nh. T ng lớp quí tộc mới
thuộc giai cấp tƣ sản ngày càng lớn mạnh d n d n cảm thấy quốc giáo khơng
có l i cho sự phát tri n của họ. Đ chống lại quốc giáo giai cấp tƣ sản đ lấy
giáo l sẵn có của giáo phái
phái này
anvanh ( alvin) làm vũ khí đấu tranh. Giáo
nh c n đƣ c gọi là Thanh giáo với
ngh a là thanh trừ những
tàn tích của Thiên ch a giáo. Giáo l của Thanh giáo th hiện rõ
thức hệ
của giai cấp tƣ sản. ác tín đồ Thanh giáo tuyên truyền rộng r i đạo đức tơn
giáo mới và những tổ chức chính trị của giai cấp tƣ sản. Họ đ đoàn k t giai
cấp tƣ sản và q tộc mới trong q trình đấu tranh chống chủ ngh a chuyên
ch . Tuy nhiên nội bộ Thanh giáo chia làm hai phái: Hội trƣ ng l o là phái
đại diện cho tập đoàn giàu có nhất bao gồm t ng lớp q tộc mới thuộc t ng
lớp trên trong giai cấp đại tƣ sản chủ trƣơng dựa vào hình thức của giáo phái
anvanh đ cải cách triệt đ giáo hội quốc giáo và đ i hỏi những bậc trƣ ng
l o phải có tác dụng chủ y u trong giáo hội cũng nhƣ trong bộ máy quốc gia;
phái c n lại thì chủ trƣơng mỗi đồn th tơn giáo đều phải đứng độc lập ngoài
quyền lực của quốc gia và quyền lực của giáo hội mỗi tín đồ khơng c n phải
phục tùng giáo hoàng và nhà vua cũng nhƣ các trƣ ng l o và các hội nghị tơn
giáo. Vì th phái này gọi là Phái độc lập gồm những ngƣời thuộc giai cấp
tƣ sản và quí tộc mới bậc trung và một số nơng dân bình dân thành thị.
19
Về chính trị từ cuối th kỷ XV nƣớc
nh b t đ u hình thành ch độ
chuyên ch với quyền lực tối cao thuộc về nhà vua. L c đ u ch độ chuyên
ch bảo hộ cho chủ ngh a tƣ bản vừa manh nha đặc biệt là bảo hộ cho sự tích
lu ngun thuỷ của tƣ bản.
o vậy nó nhận đƣ c sự ủng hộ của giai cấp tƣ
sản mới vừa vƣơn lên. Nhƣng sau đó khi tài sản và sức mạnh kinh t của giai
cấp tƣ sản nhất là của q tộc mới ngày càng gia tăng thì ch độ chuyên ch
tr thành lực cản của giai cấp tƣ sản. Thông qua quốc hội giai cấp tƣ sản ti n
hành đấu tranh chống ch độ chuyên ch với mục đích cƣớp chính quyền
nhằm tạo điều kiện cho chủ ngh a tƣ bản phát tri n.
n nhà vua lo s sự lớn
mạnh của t ng lớp quí tộc mới của giai cấp tƣ sản s uy hi p sự thống trị của
ch độ phong ki n nên b t đ u trấn áp sự chống đối của t ng lớp này.
o đó
sự đấu tranh giữa chính phủ chun ch và t ng lớp quí tộc mới thuộc giai
cấp tƣ sản ngày càng chi m địa vị chủ y u b t đ u từ l c vƣơng triều Sutuart
thống trị nƣớc
nh. Đó là vào năm 1603, khi vua Giêm I (James I) lên ngơi.
Tự cho mình là ngƣời đƣ c Thƣ ng đ phái xuống phàm tr n đ thống trị dân
ch ng vua Giêm đ thi hành nhiều chính sách h t sức phản động gây phẫn
nộ trong toàn th nhân dân cả nƣớc đặc biệt giai cấp tƣ sản bất m n gay g t.
Nhƣ vậy xét toàn cảnh nƣớc
nh từ nửa sau th kỷ XVI xu hƣớng cải
cách chính trị x hội và đời sống tinh th n đ tr nên phổ bi n. Trong ti n trình
lịch sử đó Phranxi Bêcơn đ thực sự đ lại dấu ấn tƣ tƣ ng sâu s c th hiện
bƣớc chuy n về mọi mặt của thời đại ông. Về ph n mình những chuy n bi n
trong kinh t chính trị và x hội của Tây u và nƣớc nh tác động đáng k đ n
tính khuynh hƣớng và nội dung tƣ tƣ ng tri t học Phranxi Bêcơn trong đó có
vấn đề nhận thức luận. Trƣớc h t sự phát tri n mạnh m của lực lƣ ng sản
xuất sự hình thành quan hệ x hội mới đ đƣa đ n những bi n đổi căn bản trong
ki n tr c thƣ ng t ng nhất là quan hệ quyền lực và hệ tƣ tƣ ng. Giai cấp tƣ sản
lực lƣ ng tiên phong của các cuộc cách mạng tƣ sản cổ đi n không th chấp
20
nhận vị trí của giai cấp bị trị khi mà trong tay họ là toàn bộ sức mạnh kinh t
đang làm lay chuy n đời sống tinh th n bi n đổi cơ cấu x hội khi n cho các
giá trị hiện tồn bị hồi nghi. Tính chất cách mạng của giai cấp tƣ sản nh một
mặt tạo nên sức lan toả nhanh chóng trong x hội thu h t các lực lƣ ng x hội
khác nhau hình thành cả phong trào rộng lớn chống ch độ chuyên ch
mặt
khác trung lập hoá hoặc làm suy y u và phân hoá giai cấp thống trị từ đó hình
thành t ng lớp quí tộc mới đ ng hơn quí tộc tƣ sản hố. hính lực lƣ ng này
đ làm giá đ cho những tƣ tƣ ng tích cực ti n bộ hậu thuẫn cho những phát
minh khoa học và ứng dụng k thuật. Thứ hai những bi n động kinh t chính
trị – x hội góp ph n làm thay đổi và quy t định mơi trƣờng sáng tạo văn hóa
xác lập nên hệ bi n thái giá trị mới. Những gì lạc hậu cũ xƣa không phù h p
với điều kiện x hội mới đều bị loại trừ. Tính chất thực dụng thay th cho sự phơ
trƣơng hình thức trong đời sống cộng đồng. Nền văn hoá tƣ sản đ i hỏi loại bỏ
các chu n mực giá trị của ch độ phong ki n vốn mang nặng sự định ki n đẳng
cấp và quyền uy. Thực dụng và vụ l i (Pragmatism and Utilitarianism) theo
B.Rátxen (B.Russell) vốn là đặc đi m truyền thống của ngƣời
nh và M ; nó
phát huy sức mạnh của mình trong buổi giao thời của lịch sử khi mà bản chất
của sự vật dƣới tác động của những qui luật khách quan đ bộc lộ mình một
cách trung thực và chính vì th rất c n sự th m định kh t khe của thực tiễn ln
bi n đổi. Tính thực dụng do đó có ngh a tích cực trong l nh vực văn hố nói
chung tri thức khoa học nói riêng. Về văn hố nó phá v
v ng hào quang th n
thánh (diễn đạt của .Mác – Ph.Ăngghen trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản)
của văn hố trung cổ vốn nặng về khn mẫu mực thƣớc mà xem nhẹ y u tố
sáng tạo y u tố lệch chu n và vƣ t khuôn khổ
m đƣờng cho cái mới.
Điều này giải thích vì sao vào thời Ph.Bêcơn cùng với sự n rộ các học thuy t
tri t học mang tính cải cách văn học
ph m lớn mang
nh đ chứng ki n nhiều tên tuổi và tác
ngh a phê phán sâu s c trong đó nổi bật U.S chpia (William