GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
I. Khái quát về giá chuyển nhượng.................................................................................2
1. Khái niệm:..............................................................................................................2
2. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động chuyển giá ......................................................2
3. Các yếu tố thúc đẩy sử dụng hành vi chuyển giá...................................................2
4. Phạm vi chuyển giá.................................................................................................4
5. Mục tiêu của chuyển nhượng giá:..........................................................................4
6. Khi nào nên chuyển nhượng nội bộ.......................................................................5
II. Định giá sản phẩm chuyển nhượng............................................................................5
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá chuyển nội bộ......................................5
2. Ai sẽ định giá chuyển nội bộ..................................................................................6
3. Các phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng:...........................................6
III. Thực trạng chuyển giá tại việt nam........................................................................12
1. Thực trạng chung tại Việt Nam............................................................................12
2. Các hành vi gian lận qua giá chuyển nhượng.......................................................13
Các hành vi gian lận qua giá chuyển nhượng bao gồm:..........................................13
3. Hành vi chuyển giá tại Keangnam Vina...............................................................14
Khi phanh phui hàng loạt nghi án về chuyển giá trong cuộc chiến chống chuyển giá
tại các DN FDI liên quan đến các thương hiệu nổi tiếng như: Adidas, Metro, CocaCola … đem về cho NSNN hàng nghìn tỷ đồng không thể không kể đến trường hợp
của Keangnam Vina..................................................................................................14
1
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
4. Giải pháp tăng cường kiểm soát chuyển giá ........................................................16
I. Khái quát về giá chuyển nhượng
1. Khái niệm:
Chuyển nhượng giá là việc xác định một mức giá để đổi lấy một sản phẩm hay dịch vụ
khi các đơn vị kinh doanh trong một công ty mẹ trao đổi sản phẩm, dịch vụ đó.
Giá chuyển nhượng (transfer pricing) là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa,
dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không
theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi Nations
Company) trên toàn cầu.chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết. Hành vi
ấy có đối tượng tác động chính là giá cả.
2. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động chuyển giá
So sánh mặt bằng thuế ở các nước của công ty con, sau đó điều chuyển thu nhập từ nơi có
mức thuế cao sang nơi có mức thuế thấp nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Kết quả của việc
chuyển giá là tăng chi phí đầu vào, giảm giá thành đầu ra thấp hơn cả giá thị trường, từ đó
giảm thu nhập chịu thuế tại các quốc gia có thuế thu nhập doanh nghiệp cao.
3. Các yếu tố thúc đẩy sử dụng hành vi chuyển giá
3.1. Tối thiểu hóa thuế thu nhập
Khi có sự chêch lệch về thuế suất thuế TNDN, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và
2
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
chính sách thuế quan giữa hai quốc gia. Với mục tiêu tối thiểu hóa thuế TNDN hay các loại
thuế phải nộp, các DN sẽ tiến hành tối đa hóa chi phí ở nước có thuế suất cao và tối đa hóa
thu nhập tại nước có thuế suất thấp. Mục tiêu này sẽ được thực hiện bằng hành vi chuyển giá
với thủ thuật phổ biến là định giá cao ở các đầu vào nhập khẩu và định giá thấp ở đầu ra xuất
khẩu đối với những công ty con đóng ở các quốc gia có thuế suất thuế thu nhập cao. Bằng
cách này các MNC đã dịch chuyển thu nhập từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sang
quốc gia có thuế suất thuế thu nhập thấp mà trong ví dụ của chúng ta là từ chính quốc sang
nước chủ nhà khi thuế suất thuế TNDN tương ứng là 5% và 20% và cơ quan thuế của chính
quốc bị mất đi nguồn thu từ thuế mà họ lẽ ra đã thu được nếu không có hành vi chuyển giá.
Nếu thuế suất ở trong nước và nước ngoài bằng nhau thì công ty mẹ ở nước ngoài tăng thu
nhập chịu thuế lên 100.000 USD sẽ phải nộp thuế là 28.000 USD, phần còn lại được coi như
thu nhập là 72.000 USD. Công ty con giảm thu nhập chịu thuế 100.000 USD sẽ giảm thuế
thu nhập 28.000 USD, đây chính là khoản mà nhà nước ta bị thất thu. Trường hợp thuế suất
nước ngoài nhỏ hơn ở Việt Nam thì sao ? Chẳng hạn thuế thu nhập doanh nghiệp ở Đài Loan
là 20% và Việt Nam là 28% thì chi nhánh ở Đài Loan sẽ có thể tăng giá chuyển giao hàng
hóa và dịch vụ cho chi nhánh ở Việt Nam. Nếu khoảng nâng giá là 100.000 USD thì lợi
nhuận báo cáo ở Đài Loan sẽ tăng 100.000 USD và thuế nộp cho nước này tăng thêm 20.000
USD. Đồng thời lợi nhuận ở Việt Nam giảm đi 100.000 USD, tức số thuế phải đóng ở đây
giảm đi 28.000 USD. Như vậy thông qua chuyển giá công ty này đã tiết kiệm được 8.000
USD.
3.2. Kiểm soát ngoại hối và các rủi ro
Sự không chuyển đổi được của đồng tiền, sự không ổn định của tỷ giá, các yêu cầu về
cân đối ngoại tệ, các hạn chế trong việc tiếp cận nguồn ngoại tệ, … đã làm gia tăng các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tại nước chủ nhà. Rủi ro về ngoại hối cũng được xem là một
trong những yếu tố quan trọng kích thích các DN sử dụng cơ chế định giá chuyển giao để
chuyển lợi nhuận từ đồng tiền yếu sang đồng tiền mạnh.
3
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Các DN sẽ đầu tư vào một quốc gia nếu họ dự đoán là trong tương lai đồng tiền của quốc
gia đó sẽ mạnh lên và ngay lập tức họ sẽ rút vốn khi dự đoán trong tương lai đồng tiền của
nước chủ nhà sẽ yếu đi.
3.3. Lạm phát
Lạm phát tại nước chủ nhà làm giảm khoản lợi nhuận thu được từ đầu tư, vì thế các DN
chuyển dịch lợi nhuận đến các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp.
3.4. Các bất ổn về chính trị và xã hội
Sự bất ổn về chính trị và xã hội ở nước chủ nhà hàm chứa một rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Rủi ro cao có thể dẫn đến các DN cố gắng thu lợi nhuận
đầu tư càng sớm càng an toàn thông qua cơ chế định giá chuyển giao
4. Phạm vi chuyển giá
Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội bộ nên hành vi phải được
xem xét trong phạm vi giao dịch của các chủ thể liên kết. Điều 9 Công ước mẫu của OECD
về định giá chuyển giao ghi nhận “Hai doanh nghiệp được xem là liên kết (associated
enterprises)” khi:
Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh nghiệp kia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian
Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể (entities) khác
tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc thông
qua trung gian
5. Mục tiêu của chuyển nhượng giá:
Giá chuyển giao được sử dụng để thực hiện những mục tiêu nhất định. Nó chống lại các
mục tiêu mà các lựa chọn giá chuyển nhượng luân chuyển có thể đánh giá được. Như trường
hợp với các số liệu hoạt động tài chính đã được thảo luận trong phần một của chương này,
chúng ta có thể xác định ba mục tiêu chính cho giá chuyển nhượng:
Thúc đẩy nhà quản lý các đơn vị con nỗ lực hoạt động ở mức độ cao.
4
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Thống nhất mục tiêu (tức là đạt được sự thống nhất giữa các quyết định của nhà quản
lý và các mục tiêu của quản lý cấp cao), ví dụ, một trong những mục tiêu quan trọng
của chuyển nhượng giá là giảm thiểu hậu quả thuế thu nhập của chuyển nhượng nội
bộ hàng hóa và dịch vụ trong giới hạn cho phép.
Khen thưởng cán bộ quản lý 1 cách công bằng dựa trên nỗ lực và kỹ năng của họ,
tính hiệu quả của các quyết định mà họ đưa ra.
6. Khi nào nên chuyển nhượng nội bộ
- Giá sàn: là mức giá tối thiểu mà bộ phận bán sẵn sàng chấp nhận (không làm bộ
phận bán bị lỗ khi bán nội bộ).
- Giá trần: là mức giá tối đa bộ phận mua sẵn sàng trả (không làm bộ phận mua bị lỗ
khi mua)
=> nên chuyển nhượng nội bộ khi giá sàn < giá chuyển nhượng < giá trần
II. Định giá sản phẩm chuyển nhượng
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá chuyển nội bộ
Một số phương pháp định giá chuyển nội bộ đã được thử và kiểm tra bởi các công ty có
các quy mô và dãy sản phẩm khác nhau. Ngoài kinh nghiệm này còn có một số hướng dẫn.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một sự thống nhất chung là phương pháp định gía nào là tốt nhất,
không có phương pháp nào là tốt nhất cho mọi hoàn cảnh vì phương pháp tốt nhất cho một
công ty tùy thuộc vào các đặc điểm của công ty và mục đích của giá cả được chuyển đi. Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá chuyển nội bộ rơi vào ba loại tổng quát sau:
Giá thị trường cạnh tranh kể cả giá danh sách và giá mua của đối thủ cạnh tranh.
Chi phí: bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bộ máy phân phối, thuế quan trong và
ngoài nước và thuế thu nhập của công ty.
Hạn chế về luật pháp: bao gồm các chính sách chính trị, việc kiểm tra của chính phủ
và các luât nước ngoài chống lại các việc thực hành như sự phân biệt giá và phá giá.
5
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Ðặc biệt hơn nữa, một sự nghiên cứu ở các tổng công ty đa quốc gia của Mỹ đã chỉ ra
rằng các điều kiện thị trường và sự cạnh tranh ở nước ngoài là hai nhân tố ảnh hưởng quan
trọng nhất đối với giá chuyển nội bộ cho xuất khẩu.
2. Ai sẽ định giá chuyển nội bộ
Quyền lực định giá chuyển nội bộ có thể được duy trì bởi Ban quản lý công ty hoặc đại
biểu đối với đơn vị mua hoặc đơn vị bán. Một sự thỏa hiệp có thể cho phép đơn vị bán định
giá nhưng cũng cho phép đơn vị mua mua ngoài nếu họ muốn. Hoặc Ban quản lý có thể để
cho các bộ phận bán và mua nên thương lượng với nhau về giá chuyển nội bộ. Khi điều này
là một chính sách Ban quản lý công ty chỉ tham gia vào các cuộc thương lượng khi có sự
tranh chấp xảy ra.
Đối với các doanh nghiệp quản lý tập trung: giá chyển nhượng giữa các đơn vị, bộ
phận thành viên do ban quản lý cấp cao quy định.
Đối với các doạnh nghiệp quản lý không tập trung ( phân cấp): giá chuyển nhượng
do quản lý các bộ phận, đơn vị thành viên quyết định
3. Các phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng:
Việc định giá sản phẩm chuyển nhượng được xây dựng thành các phương pháp cơ
bản như sau:
Xác định giá sản phẩm chuyển nhượng theo chi phí thực hiện
Xác định giá sản phẩm chuyển nhượng theo giá thị trường
Xác định giá sản phẩm chuyển nhượng theo sự thỏa thuận
3.1. Xác định giá sản phẩm chuyển nhượng theo chi phí thực hiện:
Theo phương pháp định giá chuyển nhượng này, giá sản phẩm chuyển nhượng được xây
dựng trên cơ sở chi phí thực hiện của bộ phận có sản phẩm:
Giá sản phẩm chuyển nhượng = chi phí thực hiện sản phẩm
Xuất phát từ sự chuyển nhượng sản phẩm giữa các đơn vị trong đơn vị nên chưa qua quá
trình lưu thông , vì vậy giá sản phẩm chuyển nhượng chỉ bao gồm giá phí sản xuất. Đối với
những bộ phận độc lập thì giá chuyển nhượng còn bao gồm phí lưu thông, quản lý.
6
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Khảo sát mô hình tính giá chuyển nhượng theo chi phí thực hiện của công ty ABC như
sau:
Công ty ABC có 2 phân xưởng sản xuất, phân xưởng 1 sản xuất nguyên vật liệu chính , phân
xưởng 2 sử dụng nguyên vật liệu chính này để sản xuất sản phẩm A. Theo tài liệu,chí phí của
phân xưởng 1 như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2000 đồng/kg nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp 100 đồng/kg nguyên vật liệu
- Chi phí năng lượng 500 đồng/kg nguyên vật liệu
- Khấu hao tài sản cố định sản xuất trong kì: 1.000.000 cồng
- Chi phí cố định khác trong kì sản xuất 500.000 đồng
Năng lực sản xuất trung bình của phân xưởng 1từ 800 kg đến 1200kg nguyên vật liệu chính.
Giả sử trong phân xưởng hoàn thành 1000kg nguyên vật liệu chính chuyển nhượng cho phân
xưởng 2 sử dụng để sản xuất sản phẩm A thì giá chuyển nhượng nguyên vật liệu chính từ
phân xưởng 1 sang phân xưởng 2 được tính theo chi phí thực hiện như sau:
7
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Đánh giá:
• Ưu điểm: Định giá sản phẩm chuyển nhượng theo chi phí thường :đơn giản, dễ hiểu,
dễ tính toán(số liệu có sẵn ở kế toán tài chính) vì vậy nó được sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp.
• Nhược điểm:
-Sử dụng chi phí thực hiện làm giá chuyển nhượng có thể dẫn đến những quyết định sai
lầm vì giá sản phẩm chuyển nhượng theo chi phí thực hiện không chỉ rõ khi nào chuyển
nhượng là có lợi nhất và nó ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của toàn doanh nghiệp như
thế nào
-Sử dụng chi phí thực hiện làm giá chuyển nhượng sản phẩm không khuyến khích các bộ
phận sản xuất kiểm soát chi phí tốt hơn. Bởi lẽ tất cả chi phí phát sinh dù tiết kiệm hay lãng
PHIẾU TÍNH GIÁ SẢN PHẨM CHUYỂN NHƯỢNG
(Theo chi phí thực hiện)
1.
2.
3.
4.
Chi phí NVL trực tiếp: 2.000.000 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp: 1.000.000 đồng
Biến phí sản xuất chung: 500.000 đồng
Định phí sản xuất chung( 1.500.000đ/1000 sp): 1.500.000 đồng
Đơn giá chuyển nhượng sản phẩm: 5.000 đồng/sp
Tổng giá chuyển nhương 1000 sp: 5.000.000 đồng
phí đều được chuyển cho bộ phận sử dụng sản phẩm chuyển nhượng gánh chịu
-Sử dụng chi phí thực hiện làm giá chuyển nhượng sản phẩm dẫn đến kết quả chỉ có bộ
phận tiêu thụ cuối cùng, bộ phận bán sản phẩm cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp mới
tính kết quả lãi lỗ. Vì vậy, nhà quản trị dễ nhầm lẫn thành quả chỉ do bộ phận cuối cùng này
tạo nên, chỉ có khâu cuối cùng mới quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
8
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
-Sử dụng chi phí thực hiện làm giá chuyển nhượng sản phẩm còn dẫn đến việc tính kết
quả, đánh giá các trung tâm trách nhiệm, tính chỉ tiêu ROI( tỷ lệ hoàn vốn), tính lợi tức để lại
các bộ phận gặp khó khăn và đôi khi không thể thực hiện được vì vậy việc chuyển nhượng sẽ
không theo được hệ thống kế toán trách nhiệm.
-Ngoài ra sử dụng chi phí thực hiện làm giá chuyển nhượng dễ làm cho giá sản phẩm của
các bộ phận xa rời với giá thị trường và dễ dẫn đến tính trạng năng suất, chi phí các bộ phận
xa rời tình hình chung của thị trường
3.2. Định giá chuyển nhượng sản phẩm theo giá thị trường:
Mô hình chung tính giá chuyển nhượng theo giá thị trường
Giá chuyển nhượng theo giá thị trường được căn cứ vào giá bán sản phẩm trên thị trường
kết hợp với điều kiện cụ thể về tình hình chi phí, thu nhập của bộ phận thực hiện. Giá chuyển
nhượng theo giá thị trường được khái quát như sau:
Đơn giá chuyển nhượng = biến phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm + mức phân bổ số
dư đảm phí của sản phẩm bán ra ngoài bị thiệt hại
Sử dụng giá thị trường để điều hành giá trong quá trình chuyển nhượng sản phẩm thì tất cả
các bộ phận hoặc phân xưởng đều cho khả năng thu được lợi nhuận trên vốn đầu tư. Định giá
sản phẩm chuyển nhượng theo giá thị trường cũng giúp cho nhà quản trị quyết đinh tốt nhất
khi nào chuyển nhượng đó chính là mức giá thống nhất chuyển giao từ bộ phận thực hiện
sang bộ phận nhận sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo mức lợi nhuận của bộ phận hay toàn doanh
nghiệp. Sử dụng giá thị trường để chuyển nhượng còn tạo điều kiện cạnh tranh với thị trường
của tất cả các bộ phận, giúp cho các bộ phận nhận thức được mức phí thích hợp của mình so
với nhu cẩu tiêu thụ của sản phẩm. Đồng thời, đây cũng là một căn cứ để đánh giá của các
nhà quản trị từng bộ phận để củng cố và hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm.
Tuy nhiên, để vận hành được các quyết định giá sản phẩm chuyển nhượng theo giá thị
trường, các nhà quản trị cần phải tuân thủ một số điều kiện chung mang tính chất nguyên tắc:
-Bộ phận mua phải mua sản phẩm của bộ phận bán nếu bộ phận bán đáp ứng được tất cả
các điều kiện chất lượng giá cả và muốn bán nội bộ.
-Bộ phận mua có quyền từ chối nếu bộ phận bán không đáp ứng được các điều kiện chất
lượng, giá cả.
9
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
- Cần thiết lập một ủy ban, bộ phận trung gian giải quyết các bất đồng mang tính cục bộ
giữa các bộ phận mua với bộ phận bán giữa mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Nên lưu ý cách định giá sản phẩm chuyển nhượng theo giá thị trường trong các trường
hợp:
Thông thường nếu sản phẩm chuyển nhượng đang tồn tại với hệ thống giá trên thị
trường thì việc định giá sản phẩm chuyển nhượng thường được thực hiện theo giá thị
trường trung gian.
Ngoài trường hợp trên, trong một số trường hợp vì một lí do nào đó mà bộ phận có
sản phẩm chuyển nhượng có thể hoạt động hết hoặc không hết công suất. Giả sử như phân
xưởng không sản xuất hết công suất đề ra thì việc định giá chuyển nhượng theo giá thị
trường sẽ có một số điều chỉnh thích hợp để phù hợp với nguyên lí chung của mô hình định
giá chuyển nhượng theo giá thị trường.
Trường hợp bộ phận thực hiện đã hoạt động hết công suất sản xuất. Trong trường hợp này,
khi chuyển nhượng sản phẩm trong nội bộ thì bộ phận có sản phẩm chuyển nhượng phải hi
sinh một nguồnthu nhập tương ứng với chi phí cơ hội bằng số dư đảm phí do hủy bỏ việc
bán tất cả các sản phẩm ra ngoài. Vì vậy, giá sản phẩm chuyển nhượng trong trường hợp này
phải bằng chi phí khả biền và số dư đảm phí bị thiệt hại do hủy bỏ hợp đồng bán ra ngoài
hàng kì. Như vậy, giá chuyển nhượng được xây dựng như sau:
Đơn giá chuyển nhượng = Biến phí đơn vị SP+ Mức phân bổ số dư đảm phí của sp
bán ra ngoài bị thiệt hại.
Đánh giá:
• Ưu điểm: Định giá chuyển nhượng sản phẩm theo giá thị trường được áp dụng phổ biến
vì nó đạt được những ưu điểm trong kiểm soát chi phí của các bộ phận, đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận của các bộ phận, toàn doanh nghiep kích thích và góp phần hoàn thiện hệ thống
kế toán trách nhiệm, gắn hiệu suất sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, với nền kinh
tế xã hội.
• Nhược điểm: Tuy nhiên, định giá sản phẩm chuyển nhượng theo giá thị trường thường ít
được sử dụng do những lý do sau:
+ Bộ phận mua không tìm thấy sản phẩm tương tự của bộ phận bán ở trên thị
trường
10
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
+ Bộ phận bán không thể bán ra thị trường những sản phẩm dịch vụ sản xuất
theo yêu cầu của bộ phận mua
Bởi vì các bán thành phẩm thường không có giá thị trường
3.3. Định giá sản phẩm chuyển nhượng thông qua thương lượng
Khi chuyển nhượng sản phẩm thông qua thương lượng, giá chuyển nhượng sản phẩm
được cũng xác định thông qua mô hình sau:
Đơn giá chuyển nhượng = biến phí đơn vị SP + Mức phân bổ sổ dư đảm phí của sản
phẩm bán ra ngoài bị thiệt hại
Tuy nhiên mức phân bổ số dư đảm phí của sản phẩm bán ra bị thiệt hại đôi khi phải được
tiến hành theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.
Đánh giá:
•
Ưu điểm: Là phương pháp khả thi nhất khi có sự xung đột lợi ích giữa bên bán và
bên mua ngoài ra còn nhất quán với nguyên lý phân cấp quản lý trong tổ chức.
• Nhược điểm: Cần có các nguyên tắc, thủ tục thương lượng, do đó có thể giảm sự tự
chủ của các bộ phận. Bên cạnh đó, cơ quan thuế có thể sẽ không chấp thuận tính giá chuyển
nhượng theo phương pháp này.
Ngoài ra, hiện nay phương pháp định giá chuyển nhượng theo giá cạnh tranh
bên ngoài (arm’s length standard): : là mức giá bán mà các bên không liên quan,
hoạt động một cách độc lập có thể đưa ra.
Có 3 cách được sử dụng rộng rãi:
1. Phương thức giá so sánh
2. Phương thức giá bán lại
3. Phương thức cộng chi phí
Phương pháp giá so sánh là phương pháp phổ biến nhất và là phương pháp được các cơ
quan thuế ưa thích nhất. Phương pháp này xác định giá chuyển nhượng là giá bán các sản
phẩm tương tự của các bên không liên quan trong cùng điều kiện giao dịch.
Phương pháp giá bán lại: được sử dụng khi có ít giá trị tăng thêm và không có các hoạt
động sản xuất đáng kể nào. Phương pháp này dựa trên tỷ lệ lợi nhuận gộp hợp lý (sử dụng tỷ
lệ lợi nhuận gộp của các bên không liên quan bán các sản phẩm tương tự). Theo đó:
11
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng = giá bán sản phẩm trong các giao dịch độc lập – lợi nhuận gộp –
các chi phí khác được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có).
Phương pháp cộng thêm vào chi phí: xác định giá chuyển nhượng dựa trên chi phí của
bên bán, cộng thêm một tỷ lệ % lợi nhuận gộp xác định bởi việc so sánh doanh thu của bên
bán và doanh thu của các bên không liên quan hoặc so sánh doanh thu của các bên không
liên quan với nhau.
III. Thực trạng chuyển giá tại việt nam
1. Thực trạng chung tại Việt Nam
Việt Nam đã và đang chủ động mở cửa nền kinh tế, tham gia và hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, đóng góp tích cực vào việc thu hút nguồn vốn FDI, từ đó đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, phát triển nguồn nhân
lực. Tuy nhiên, cùng với các yếu tố tích cực trên vẫn luôn tồn tại các hiện tượng tiêu cực,
phổ biến là việc các DN FDI thực hiện hành vi gian lận thuế.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, các hành vi gian lận thuế của DN FDI được thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng mức độ tinh vi và phức tạp nhất phải kể đến là hành
vi gian lận thuế qua định giá chuyển nhượng. Các DN FDI sử dụng hình thức gian lận thuế
này thường có kết quả kinh doanh thua lỗ nhiều năm liên tiếp, thậm chí hàng chục năm
nhưng các DN đó lại liên tục mở rộng quy mô đầu tư sản xuất.
Qua khảo sát, các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) báo cáo kết quả kinh
doanh thua lỗ trong thời gian qua hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như:
Gia công hàng may mặc; sản xuất, gia công giầy, dép; sản xuất kinh doanh chè xuất khẩu;
công nghiệp chế biến…
Theo tổng hợp, đánh giá kết quả kinh doanh năm 2010 và 2011 từ 62 tỉnh, thành phố với
5.531 DN FDI đang hoạt động (chiếm khoảng gần 60% số DN FDI cả nước đang hoạt động)
không bao gồm lĩnh vực dầu khí, ngân hàng và tổ chức tín dụng như sau: Nhiều DN kê khai
thua lỗ lớn và thua lỗ kéo dài, cụ thể: Năm 2011 có tới 2.518 DN báo cáo lỗ (chiếm 45,5%
số DN báo cáo năm 2011), tăng 9% so với năm 2010.
12
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Trong 5.531 DN FDI đang hoạt động nêu trên, có 3.175 DN có số lỗ luỹ kế đến thời điểm
đánh giá (chiếm 57,4 %). Đặc biệt, có 529 DN báo cáo lỗ nhưng vẫn tăng trưởng doanh thu.
2. Các hành vi gian lận qua giá chuyển nhượng
Các hành vi gian lận qua giá chuyển nhượng bao gồm:
-
Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản hữu hình giữa các bên liên kết khi các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam qua việc góp vốn bằng dây chuyền máy móc, nguyên
liệu đặc thù được định giá cao hơn nhiều so với giá trị thực tế. Việc nâng khống giá trị
tài sản góp vốn sẽ đem đến một số lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư nước ngoài như có thể
chuyển một phần lợi ích kinh tế ngược trở lại qua việc trích khấu hao tài sản cố định,
phân chia lợi nhuận trên tỷ lệ vốn góp, gây thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
và thiệt hại cho bên liên doanh Việt Nam. Bên cạnh đó, việc nâng tỷ trọng vốn góp cao
hơn thực tế còn giúp nhà đầu tư nước ngoài nắm quyền kiểm soát, điều hành liên doanh
và thực hiện chuyển giá gây thua lỗ triền miên khiến DN Việt Nam không còn đủ tiềm
lực tài chính để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh và phải bán lại phần vốn góp cho
nhà đầu tư nước ngoài
-
Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản vô hình. Hình thức này thường diễn ra trong
trường hợp công ty nước ngoài chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh cho bên liên
kết tại Việt Nam và thu tiền bản quyền. Việc định giá đối với loại tài sản vô hình mang
tính đặc thù này thường rất khó, do đó DN liên kết tại nước ngoài thường tính thu phí
bản quyền rất cao đối với bên liên kết tại Việt Nam, khiến cho chi phí đầu vào bị đẩy lên
cao, kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ và Chính phủ Việt Nam bị mất quyền đánh thuế
TNDN.
-
Chuyển giá qua cung cấp dịch vụ trong nội bộ tập đoàn.
-
Chuyển giá khi tăng chi phí quảng cáo và marketing: Hành vi này được thực hiện khi các
DN lợi dụng chính sách ưu đãi của Việt Nam cho giảm trừ phần chi phí cho hoạt động
quảng cáo, khuyến mãi nên đã tìm mọi cách để kê khai cả phần chi phí làm thương hiệu
13
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
của tập đoàn mẹ. Trong đó có cả chi phí quảng cáo lẽ ra công ty mẹ phải chịu nhưng họ
đã biến hóa cho công ty ở VN gánh bớt.
-
Chuyển giá qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh. Theo đó, lợi nhuận từ DN FDI
tại Việt Nam đã được chuyển sang cho bên liên kết tại nước ngoài có mức thuế suất thấp
hơn mức thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam. Hành vi này thường xảy ra tại các DN sử
dụng vốn lớn, như khai thác mỏ; sản xuất, lắp ráp các phương tiện vận tải…
3. Hành vi chuyển giá tại Keangnam Vina
Khi phanh phui hàng loạt nghi án về chuyển giá trong cuộc chiến chống chuyển giá tại
các DN FDI liên quan đến các thương hiệu nổi tiếng như: Adidas, Metro, Coca-Cola …
đem về cho NSNN hàng nghìn tỷ đồng không thể không kể đến trường hợp của Keangnam
Vina.
Đại gia bất động sản Hàn Quốc, chủ đầu tư tòa nhà cao nhất VN – Keangnam Vina đã
buộc phải thừa nhận vi phạm chuyển giá với giá trị phải điều chỉnh tới 1.220 tỉ đồng. Với
tổng giá trị bị điều chỉnh lớn như vậy, toàn bộ số lỗ mà Cty TNHH một thành viên
Keangnam - Vina, 100% vốn Hàn Quốc khai báo phát sinh 2007 - 2011 đã hiển nhiên giảm
hết.
Dàn xếp giá nội bộ, nâng khống đầu vào
Chủ sở hữu tòa nhà Keangnam Hanoi Landmark trong 5 năm qua luôn than lỗ. Tính tới
năm 2011, khi tòa nhà bắt đầu vận hành, với doanh thu đạt trên 5.200 tỉ đồng, Cty này vẫn
báo lỗ 140 tỉ đồng.
Tháng 10/2007, sau 3 tháng được cấp phép, Keangnam Vina đã ký hợp đồng chìa khóa
trao tay với công ty Keangnam Enterprise - một thành viên cùng công ty mẹ để làm tổng
thầu EPC. Tổng giá trị hợp đồng lên tới 871 triệu USD. Keangnam Enterprise không chỉ đảm
nhiệm việc khảo sát, thiết kế dự án, cung cấp thiết bị máy móc, thi công xây dựng mà còn
cung cấp cả dịch vụ tư vấn tài chính, dàn xếp vốn vay cho Keangnam Vina.
Năm 2008, riêng khoản phí tư vấn tài chính này đã được chủ đầu tư Keangnam Vina chi
trả cho người anh em ruột lên tới 30 triệu USD, tương đương hơn 485 tỷ đồng. Phí dịch vụ
14
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
sắp xếp nguồn vay lên tới 20 triệu USD, chi phí tư vấn quảng cáo, tư vấn cấp quyền sử dụng
đất, cấp giấy phép đầu tư cũng lên tới vài triệu USD.
Trên sổ sách, trong khi chủ đầu tư Keangnam Vina thua lỗ liên tục, không nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp thì tổng thầu EPC Keangnam Enterpise ở Hàn Quốc tha hồ hưởng lãi.
Trong đó, Keangnam Enterpise chỉ phải nộp thuế nhà thầu cho Việt Nam, thấp hơn nhiều so
với việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25 -28%.
Bằng những dàn xếp về giá vốn xây dựng, một khoản lợi nhuận kếch sù đã được
Keangnam Vina chuyển về Hàn Quốc.
Sau thanh tra, cơ quan thuế xác minh loại trừ tất cả những khoản chi phí đầu vào bất hợp
lý, tổng giá trị hợp đồng EPC từ mức 871 triệu USD thực chất giảm chỉ còn 699 triệu USD.
Đặc biệt, những con số lãi lỗ của Keangnam Vina đã được làm sáng tỏ. Trong 2 lĩnh vực
kinh doanh thì lĩnh vực bán căn hộ cao cấp đã lãi lớn. Đoàn thanh tra xác định, chi phí giá
vốn xây dựng cho khu căn hộ này chỉ chiếm 33% trong tổng gói giá trị hợp đồng EPC trên.
Doanh thu bán căn hộ khoảng 3.500 tỷ đồng. Keangnam Vina bị buộc phải nộp truy thu thuế
thu nhập doanh nghiệp cho mảng kinh doanh bán căn hộ với tổng thuế là 95,2 tỷ đồng.
Tuy nhiên, mảng kinh doanh thứ hai là dịch vụ khách sạn, cho thuê văn phòng của đại
gia này vẫn lỗ nhưng con số lỗ thực tế thấp hơn nhiều. Tổng hợp lại, kết quả kinh doanh hợp
nhất của Keangnam Vina tính đến năm 2011 vẫn lỗ.
Đặc biệt, khi kế hoạch thanh tra giá chuyển nhượng tại Keangnam Vina được duyệt, đại
gia xứ Hàn này đã có nhưng bước đi để đối phó. Mức lãi suất của khoản vay 400 triệu USD
mà Keangnam-Vina vay từ ngân hàng Kookmin Bank (Hàn Quốc), cũng là một người anh
em trong cùng tập đoàn ban đầu được kê khai tới 12%/năm, gấp đôi cả mức lãi suất vay USD
của các ngân hàng Việt Nam thời điểm đó, khiến tổng mức chi trả cho lãi vay lên tới 2.030 tỷ
đồng. Rõ ràng Keangnam Vina đã tiến hành một giao dịch liên kết. Tuy nhiên, VN hiện
chưa có quy định khống chế mức trần lãi suất tiền vay bằng ngoại tệ (nhất là với trường hợp
DN hoạt động trên lãnh thổ VN vay đối tác nước ngoài dưới các hình thức: cung ứng tín
dụng, phát hành trái phiếu quốc tế). Quy định hiện hành cho phép các ngân hàng tự định ra
15
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
lãi suất đối với khách hàng theo hình thức thỏa thuận, qua đó thật khó để đưa ra một kết luận
nào đó mà không đi kèm tranh cãi vì không có căn cứ pháp lý vững chắc.
Ngay trước thời điểm đoàn thanh tra thuế đến làm việc, khoản vay này đã được chủ đầu
tư tự hạ khai hạ thấp lãi suất xuống còn 5-7%. Vì động thái 'sửa sai" này nên Keangnam
Vina không bị phạt chuyển giá ở hành vi này.
Hành vi chuyển giá, trốn thuế của Keangnam – Vina rõ ràng vậy mà cách đây không lâu,
Keangnam – Vina đã có động thái đòi Bộ Tài chính thanh toán khoản nợ thuế GTGT hơn 1 tỉ
đồng khi Cty này tiến hành đầu tư vào dự án tổ hợp khách sạn, văn phòng, trung tâm thương
mại Keangnam Hanoi Landmark Tower ở Hà Nội. Cái lý mà Keangnam – Vina đưa ra là
trong quá trình triển khai dự án, Cty này buộc phải nhập khẩu nhiều vật tư, máy móc mà
trong nước chưa có. Tuy nhiên, ngay sau đó, cơ quan Hải quan đã bác đề nghị này của
Keangnam – Vina vì xác định một số mặt hàng mà Cty này cho là “buộc phải nhập khẩu” thì
trong nước vẫn sản xuất được.
4. Giải pháp tăng cường kiểm soát chuyển giá
Việc các DN FDI gian lận thuế qua định giá chuyển nhượng đã gây ra những tác động
tiêu cực lên nền kinh tế, làm giảm số thu về thuế, gây thất thu nghiêm trọng cho ngân sách
nhà nước (NSNN) và làm giảm phúc lợi xã hội, đồng thời nó còn tạo ra môi trường cạnh
tranh thiếu công bằng giữa các DN FDI và DN trong nước, ảnh hưởng đến lợi ích thương
mại. Chuyển giá còn làm suy giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chủ
trương kêu gọi đầu tư để phát triển kinh tế, hậu quả của hành vi gian lận này là rất lớn và
nghiêm trọng.
Chuyển giá đã được các nhà hoạch định chính sách tài chính Việt Nam xác định là một
vấn đề cần được quan tâm quản lý khi mà ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu chuyển giá
trong giao dịch có yếu tố nước ngoài. Văn bản pháp lý đầu tiên đề cập đến chuyển giá là
Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó là
Thông tư 89/1999/TT-BTC và Thông tư 13/2001/TT-BTC. Đến Thông tư 05/2005/TT-BTC
hướng dẫn về thuế nhà thầu thì vấn đề này được bỏ ra khỏi nội dung điều chỉnh. Cho đến
16
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
19/12/2005, chuyển giá đã được nhắc lại tại Thông tư 117/2005/TT-BTC do Bộ Tài chính
ban hành hướng dẫn việc thực hiện xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh doanh
giữa các bên có quan hệ liên kết. Tính đến nay, Thông tư 117/2005/TT-BTC có thể được
xem là văn bản pháp lý điều chỉnh một cách khá chi tiết về biện pháp chống chuyển giá bằng
phương pháp định giá chuyển giao. Ý nghĩa của việc định giá chuyển giao là xác định lại giá
giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết nhằm đưa giá giao dịch liên kết về đúng với giá thị
trường.
Một số giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá hiệu quả:
Thứ nhất, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuế, các quy định
cụ thể hơn về định giá chuyển nhượng. Việt Nam phải đưa nội dung quản lý giá chuyển
nhượng vào văn bản pháp lý cao nhất trong hệ thống quản lý thuế, đồng thời cần bổ sung các
quy định về quản lý giá chuyển nhượng, mở rộng phạm vi điều chỉnh giá chuyển nhượng với
các giao dịch vay và cho vay, quy định lại nguyên tắc áp dụng giá chuyển nhượng. Ngoài ra,
cơ quan thuế cần tiếp tục đề xuất chế tài xử phạt đủ mạnh, bảo đảm tính răn đe đối với những
trường hợp cố tình vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia và tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng cho các DN. Ngoài ra, việc tăng cường các hoạt động tuyên truyền
cũng phải được chú trọng hơn. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền hoàn thiện hành lang pháp
lý về quản lý thuế đối hoạt động chuyển giá như: Quy định thời hạn thanh tra đối hoạt động
chuyển giá dài hơn so với thời hạn thanh tra thông thường để phù hợp theo tính chất phức tạp
của hoạt động này. Ngoài ra cơ quan thuế đề nghị DN nộp tờ khai hàng năm về các giao dịch
liên kết để cơ quan thuế theo dõi.
Theo thông lệ quốc tế, để hoàn thành một vụ thanh tra, điều tra về giá chuyển nhượng kéo
dài từ 18 đến 24 tháng. Hiện nay, tại Việt Nam, thời hạn thanh tra giá chuyển nhượng được
quy định chung trong Luật Thanh tra (thanh tra chuyên ngành) từ 30 đến 45 ngày/vụ việc.
Bổ sung quyền điều tra cho cơ quan Thuế để đảm bảo thu thập thông tin xử lý đối với các
DN cố tình chuyển giá. Hiện nay, đa số các quốc gia trên thế giới thực hiện có hiệu quả cao
về công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá đều được trao quyền điều tra.
17
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Bổ sung quy định về vốn mỏng vì có một số DN có hành vi chuyển giá dẫn đến kê khai số lỗ
lớn và lỗ liên tục dẫn đến thiếu vốn để hoạt động. Do vậy, các DN này thực hiện vay vốn của
các công ty mẹ và các bên liên kết để hoạt động. Các DN này thông qua việc vay vốn, tiếp
tục được hạch toán khoản lãi vay vào chi phí. Đa số các quốc gia phát triển đều có quy định
về vốn mỏng để ngăn chặn tình trạng chuyển giá.
Thứ hai, Tổng cục Thuế cần phối hợp với các tổ chức quốc tế, các dự án hỗ trợ cơ quan
thuế VN trong các dự án cải cách thủ tục hành chính thuế. Nhờ chuyên gia nước ngoài giảng
kinh nghiệm thanh tra của các nước có kinh nghiệm chống chuyển giá tốt như Nhật Bản. Họ
giúp đào tạo cán bộ thuế nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên ngành. Bên cạnh đó tăng
cường việc học tập kinh nghiệm của OECD và kinh nghiệm chống chuyển giá của các vùng
lãnh thổ Châu Á. Sớm kiện toàn bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá; lựa chọn và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuế để chuyên theo dõi, kiểm
soát chuyển giá, trong đó chú trọng đào tạo về kỹ năng xác định giá thị trường, trang bị kiến
thức về kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại ngữ làm việc tại bộ phận này. Thực hiện chế độ
đãi ngộ đặc biệt để khuyến khích được đội ngũ này gắn bó, dốc hết tâm sức vào công việc
khó khăn này.
Thứ ba , đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và liên thông dữ liệu, thông tin về
DN FDI trong các cơ quan chức năng của Việt Nam để có sự phối hợp đồng bộ, thông suốt
trong kiểm soát chuyển giá của các cơ quan chức năng. Trong thời gian tới, ngành Thuế, cơ
quan cấp phép đầu tư, hải quan, công an, ngân hàng... cần tăng cường xây dựng cơ sở dữ liệu
và kết nối thông tin để có được một hệ thống thông tin đảm bảo cho quá trình quản lý thuế
nói chung và hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra, xử lý vi phạm về giá chuyển giao giữa các
thành viên liên kết nói riêng. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý giá
chuyển nhượng được cập nhật thường xuyên và liên tục.
18
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Giá chuyển nhượng
Thứ tư,tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giá thông qua việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động của từng bộ phận chức năng quản lý như: Tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai thông tin giao
dịch liên kết; phân tích rủi ro và thanh tra xử lý vi phạm.
19