Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 96 trang )

Khoa Tài chính quốc tế

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
1.1.3. Xu thế vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.4. Sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam nói chung và vào Bắc Ninh nói riêng
1.2.

Những vấn đề chung về hoạt động xúc tiến đầu tư

1.2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của hoạt động xúc tiến đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư
1.2.1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư
1.2.2. Nội dung, các công cụ chính và trình tự thực hiện các hoạt động xúc tiến
đầu tư
1.2.2.1. Nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư
1.2.2.2. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đầu tư
1.3.1. Các chính sách và môi trường đầu tư
1.3.1.1. Sự ổn định về kinh tế chính trị - xã hội
1.3.1.2. Sự hoàn chỉnh và hiệu quả của hệ thống pháp luật đầu tư
i


Khoa Tài chính quốc tế



1.3.1.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
1.3.1.4. Trình độ đội ngũ lao động, khoa học công nghệ và doanh nghiệp trong
nước
1.3.1.5. Năng lực của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI
đã triển khai
1.3.2. Các chiến lược xúc tiến đầu tư
1.3.2.1. Tạo dựng hình ảnh
1.3.2.2. Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng
1.3.2.3. Cung cấp các dịch vụ đầu tư
1.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư
1.4. Một số kinh nghiệm tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư
1.4.1. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới
1.4.1.1. Một số kinh nghiệm của Chính phủ Nhật Bản về xúc tiến đầu tư
1.4.1.2. Một số kinh nghiệm của Hàn Quốc về xúc tiến đầu tư
1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
2.1. Vài nét về hoạt động FDI tại Bắc Ninh
2.1.1. Những lợi thế để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh
ii


Khoa Tài chính quốc tế

2.1.1.1. Những lợi thế về kinh tế

2.1.1.2. Những lợi thế về du lịch
2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh những năm gần
đây
2.1.2.1. Tình hình cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2014
2.1.2.2. Đánh giá tình hình cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2014
2.1.2.3. Tình hình thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 – 2014
2.1.2.4. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 tháng đầu năm 2015
2.2. Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại Bắc Ninh những năm gần đây
2.2.1. Cơ quan phụ trách xúc tiến đầu tư
2.2.1.1. Bộ kế hoạch và đầu tư
2.2.1.2. Các cơ quan quản lý cấp tỉnh
2.2.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay tại Bắc Ninh
2.2.2.1. Tạo dựng hình ảnh
2.2.2.2. Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng
2.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ đầu tư
2.3. Đánh giá kết quả của hoạt động xúc tiến đầu tư trong quá trình thu hút FDI
tại Bắc Ninh
iii


Khoa Tài chính quốc tế

2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
2.3.2.1. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động XTĐT năm 2014
2.3.2.2. Thiếu liên kết, phối hợp trong hoạt động XTĐT
2.3.2.3. Chất lượng và hiệu quả XTĐT chưa cao

2.3.2.4. Có sự mất cân đối về cơ cấu XTĐT vào các ngành, lĩnh vực đầu tư
2.3.2.5. Có sự mất cân đối về cơ cấu XTĐT theo địa bàn
2.3.2.6. Thông tin, ấn phẩm, tài liệu XTĐT còn chậm cập nhật, kịp thời
2.3.2.7. Trình độ năng lực của đơn vị XTĐT chưa đáp ứng yêu cầu
2.3.2.8. Công tác XTĐT ra nước ngoài hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH BẮC NINH
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác xúc tiến đầu tư trong giai đoạn tới
3.1.1. Chương trình xúc tiến đầu tư của quốc gia giai đoạn tới
3.1.1.1. Mục tiêu của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
3.1.1.2. Nội dung của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia

iv


Khoa Tài chính quốc tế

3.1.2. Quan điểm, định hướng trong công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Ninh
năm 2015
3.1.2.1. Mục đích và yêu cầu của chương trình xúc tiến đầu tư năm 2015 của
tỉnh Bắc Ninh
3.1.2.2. Định hướng của chương trình xúc tiến đầu tư năm 2015 của tỉnh Bắc
Ninh
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách

3.2.1.1. Cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư và lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
3.2.1.2. Cơ chế chính sách nhằm hạn chế vốn đầu tư vào lĩnh vực không khuyến
khích
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.3. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính
3.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
3.2.4.1. Tuyển dụng và lựa chọn
3.2.4.2. Kế hoạch phát triển về đào tạo
3.2.4.3. Chế độ đãi ngộ
3.2.5 Giải pháp về tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác XTĐT
3.2.6 Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xúc tiến đầu

3.2.6.1 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư
3.2.6.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định hồ sơ xin cấp phép
đầu tư
3.2.6.3 Tăng cường công tác quản lý dự án sau cấp phép đầu tư
3.2.7 Cải tạo nguồn quỹ và ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


Khoa Tài chính quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vòng hơn 20 năm trở lại đây, hoạt động đầu tư nước ngoài (FDI)
ngày càng có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của các nước
trên thế giới. Việt Nam từ sau khi bước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, nền

kinh tế còn gặp nhiều khó khăn , vốn tiềm ẩn trong dân cư chưa huy động được
nhiều. Vì vậy, trước những đòi hỏi cấp thiết của quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, luồng vốn FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển. Nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận không thể tách rời trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội không chỉ đối với riêng Bắc Ninh mà còn đối với
các tỉnh thành khác trong cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn
vốn FDI, các tỉnh thành đều cố gắng để thu hút FDI về địa phương mình. Từ đó,
các hoạt động xúc tiến đầu tư không ngừng được triển khai nhằm tăng cường thu
hút FDI. Các hoạt động này phát triển không ngừng và ngày càng có vai trò quan
trọng. Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, giáp với nhiều tỉnh thành
trong đó có thủ đô Hà Nội, là trung tâm văn hóa lâu đời ở khu vực phía Bắc, có
các trục tuyến giao thông lớn và quan trọng chạy qua. Tuy Bắc Ninh mới được
tái thành lập từ năm 1997, nhưng địa phương này ngày càng phát triển và có
nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. Bắc Ninh có nhiều cơ hội
lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội và khai thác tiềm năng của tỉnh. Với những
lợi thế như vậy, Bắc Ninh cần tập trung thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
để tăng thu hút vốn FDI, phát triển toàn diện cho sự phát triển của tỉnh. Với ý
nghĩa quan trọng như vậy, trong nội dung của luận văn này em xin được trình
1


Khoa Tài chính quốc tế

bày về các biện pháp nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh.

Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh
- Nêu lên những định hướng, triển vọng phát triển của hoạt động xúc tiến
nhằm thu hút nguồn vốn FDI
- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động xúc tiến
đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xúc
tiến đầu tư
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tập trung nghiên cứu về tăng cường hoạt động xúc
tiến đầu tư nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh
+ Về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động xúc tiến nhằm thu hút FDI tại Bắc Ninh
2


Khoa Tài chính quốc tế

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo xuyên suốt được sử dụng trong đề tài là
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac Lênin. Các vấn đề nghiên cứu được xem xét, giải quyết xử lý từ lý luận đến thực
tiễn với quan điểm lịch sử, cụ thể. Bên cạnh đó, em còn vận dụng nhiều phương
pháp khác nhau để phục vụ cho việc nghiên cứu như: phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp khảo sát
thực tế.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư

để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng về hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cào tỉnh Bắc Ninh
Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong
khoa Tài Chính Quốc Tế, đặc biệt là PGS.TS Đinh Trọng Thịnh – thầy giáo trực
3


Khoa Tài chính quốc tế

tiếp hướng dẫn em, cùng các chuyên viên của Vụ Tài chính tiền tệ - Bộ kế hoạch
và đầu tư đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế tại đơn vị thực tập.
Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về chuyên đề thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nhuận

4


Khoa Tài chính quốc tế


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Tựa bảng biểu

Trang

2.1

Tình hình cấp mới giấy chứng nhận đầu tư của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014

28

2.2

Tình hình điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014

30

2.3

Tình hình thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2010-2014

35

2.4


Chi phí cho công tác tạo dựng hình ảnh qua các năm

43

2.5

Tỷ lệ các loại tài liệu được phát hành cho mục đích
vận động các nhà đầu tư tiềm năng năm 2014

44

2.6

Đánh giá chất lượng các trang web xúc tiến đầu tư của
các tỉnh trong khu vực phía Bắc năm 2013

47

5


Khoa Tài chính quốc tế

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
AUSAID
Bộ KH&ĐT
ĐTNN

Tên đầy đủ

Cơ quan phát triển quốc tế Australia
Bộ Kế hoạch và đầu tư
Đầu tư nước ngoài

FDI

Foreign Direct Investment

GCN

Giấy chứng nhận

GCNĐT
GTZ
JETRO

Giấy chứng nhận đầu tư
Tổ chức hợp tác phát triển Đức
Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

UBND

Ủy banh nhân dân

VCCI

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

6


Khoa Tài chính quốc tế

CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài


1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với mỗi quốc gia vốn cho đầu tư phát triển thường được chia thành
hai loại là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Trong đó vốn trong nước thường
không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư do vậy mỗi quốc gia đều có chiến lược thu hút
vốn nước ngoài. Vốn nước ngoài có các hình thức chủ yếu sau:
+ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ nhân đạo từ các quốc
gia, tổ chức tài chính quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài chủ yếu dưới dạng đầu tư vào chứng
khoán của Nhà nước (trung ương và địa phương) hoặc các doanh nghiệp trong
nước.
+ Vay thương mại từ các ngân hàng nước ngoài hoặc từ thị trường tài
chính quốc tế.
Mỗi hình thức thu hút và sử dụng vốn nước ngoài thì đều có bản chất
riêng. Và trong vòng khoảng hơn 20 năm gần đây hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investmant-FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các
quốc gia đều nhận thức được những lợi ích to lớn mà FDI đem lại. Bên cạnh việc
7


Khoa Tài chính quốc tế

cung cấp một nguồn tài chính lâu dài FDI còn tạo điều kiện cho việc chuyển giao
tài sản phi vật chất như công nghệ, tay nghề và kinh nghiệm quản lý, do đó góp
phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. FDI cũng tạo điều kiện
cho việc tiếp cận thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của các
ngành. Hiện nay, FDI là hình thức chiếm vị trí chủ yếu trong đầu tư quốc tế.
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức chủ đầu tư nước ngoài đầu

tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành
và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn”
Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới
hình thức vốn quốc tế thông qua việc các nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia điều hành, quản lý, tổ chức sản
xuất nhằm tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ…nhằm tối đa hóa lợi ích
của mình. Nguyên nhân cơ bản của sự di chuyển vốn đầu tư dưới hình thức này
là do sự chênh lệch về tỉ suất lợi nhuận xuất phát từ lợi thế so sánh khác nhau
giữa các quốc gia. Điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển vốn đầu tư là quá trình
tự do hóa thương mại đầu tư về tài chính ngày càng tăng trên thế giới hiện nay.
FDI biểu hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu, đó là lợi ích của nhà đầu tư và nhu
cầu của nước tiếp nhận đầu tư. Khi việc đầu tư ở trong nước không còn mang lại
lợi nhuận các nhà đầu tư có xu hướng mang vốn đầu tư ra nước ngoài, nơi các
yếu tố chi phí sản xuất rẻ hơn, cho phép thu được lợi nhuận cao hơn và đạt được
những mục tiêu quan trọng về mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị phần, tăng sức
mạnh so với các đối thủ cạnh tranh…Thông qua thu hút FDI các quốc gia tiếp
nhận đầu tư có điều kiện bổ sung nguồn vốn phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh
tế, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế. Vì vậy,
ngày nay không chỉ các nước đang phát triển mà các nước phát triển cũng có nhu
cầu thu hút FDI.
8


Khoa Tài chính quốc tế

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
Trên hết và xuyên suốt tất cả các thời kỳ, các quốc gia dù phát triển hay
đang phát triển, dù là bên nhận đầu tư hay bên chủ đầu tư thì động lực mạnh mẽ
và bao quát nhất tạo ra và chi phối những dòng vốn FDI chính là lợi nhuận, với
khát vọng tìm kiếm các thị trường đầu tư, thị trường tiêu thụ tránh sự nằm im phi

kinh tế của các luồng vốn nhàn rỗi, tránh những rủi ro kinh tế khi đầu tư tập
trung vào một thị trường. Nếu không xét đến khả năng và nhu cầu về vốn đầu tư
của cả bên nước đầu tư lẫn bên nước nhận đầu tư quốc tế và với giả định bối
cảnh chung của thế giới ở điều kiện bình thường cả về tự nhiên lẫn nhân tạo thì
có thể nhận thấy dòng vốn đầu tư quốc tế nói chung và vốn FDI nói riêng chỉ
thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi có môi trường đầu tư đảm bảo cho
đồng vốn sinh sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy, tiêu chuẩn của môi trường đầu tư
hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trước hết bo
gồm 6 nhân tố :
+ Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội
+ Sự hoàn chỉnh, hiệu quả của hệ thống pháp luật đầu tư
+ Sự linh hoạt của hệ thống chính sách đầu tư nước ngoài
+ Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
+ Trình độ của đội ngũ lao động, của khoa học công nghệ và các
doanh nghiệp trong nước
+ Năng lực của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của dự án FDI đã
triển khai
1.1.3. Xu thế vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thương mại thế giới.
Toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn
9


Khoa Tài chính quốc tế

FDI nhằm tối đa hóa lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất,
kinh doanh đến địa điểm có lợi về chi phí và tiêu thụ. Sự vận động của FDI biểu
hiện trên một số xu thế sau:
Một là, cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giớ ngày càng sâu
rộng, vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thái quan

trọng trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới.
Hai là, sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn vẫn tập trung ở các
nước công nghiệp phát triển, dòng vốn chảy vào các nước đang phát triển thời
gian qua có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Ba là, dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu của các
công ty xuyên quốc gia của các nước phát triển.
Bốn là, tính cạnh tranh của các nước tiếp nhận FDI ngày càng gay gắt.
Năm là, các nước đều tham gia vào hai quá trình đầu tư và tiếp nhận đầu
tư.
1.1.4. Sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam nói chung và vào Bắc Ninh nói riêng
Để phát triển kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng cần
rất nhiều vốn, mà nội lực vốn sẵn có của nền kinh tế không đáp ứng đủ. Từ đó,
vấn đề tăng cường vốn đầu tư xã hội nói chung, trong đó có nguồn vốn từ bên
ngoài (thông qua việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài)
đang nổi lên như một yêu cầu cấp bách. Và sự cần thiết của FDI đã được thể hiện
qua các đặc điểm và ưu thế của nó. Khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thu hút
nhiều hơn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX xác định: “kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của nền
kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng mạnh vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa dịch vụ có công nghệ
10


Khoa Tài chính quốc tế

cao, xây dựng kết cấu hạ tầng”. Như vậy Đảng ta đã khẳng định đầu tư nước
ngoài như là một bộ phận của kinh tế tư bản nhà nước .Để phát huy cao nhất nội
lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, chúng ta đã tập trung cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI.

Hiện nay, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững, thu hẹp
dần khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực, Đảng và Nhà
nước đã đề ra định hướng cơ bản cho việc thu hút, sử dụng và quản lý FDI một
cách có hiệu quả.Chúng ta cần một lượng vốn lớn, phải huy động cả trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế mới xuất hiện
và hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
Thu hút nhiều hơn và sử dụng hiệu quả cao FDI là một nội dung quan trọng
của việc thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Thông qua việc đẩy mạnh thu hút FDI sẽ tranh thủ công nghệ của các nước
có nền khoa học tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường…
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện đang được xem là một trong
những động lực quan trọng để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa
của nước ta. Đảng và Nhà nước cũng như Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc
Ninh đã chủ trương tích cực thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI nhằm
mục đích phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thành công quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và tỉnh Bắc Ninh.
11


Khoa Tài chính quốc tế

1.2.

Những vấn đề chung về hoạt động xúc tiến đầu tư

1.2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của hoạt động xúc tiến đầu tư

1.2.1.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư
Vốn đầu tư FDI không phải tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong hoàn
cảnh các quốc gia đều tự do hóa đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn
bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các quốc gia
để thu hút nguồn vốn FDI ngày càng trở nên gay gắt. Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa
ra các quy tắc luật lệ với các nhà đầu tư, các quốc gia giờ đây tìm đến các giải
pháp xúc tiến để thu hút họ. Trọng tâm của giải pháp này là khái niệm xúc tiến
đầu tư và các kỹ thuật xúc tiến đầu tư cũng như việc đề ra các chiến lược phù
hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu tư. Vai trò ngày càng quan trọng của vốn
FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết.
Công tác xúc tiến đầu tư là hoạt động rất đa dạng và ngày càng trở nên
quan trọng đối với mỗi quốc gia trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cả Luật đầu tư 2005 và Luật đầu tư 2014 đều không nêu khái niệm xúc tiến đầu
tư, vì vậy những người làm xúc tiến đầu tư thường ngầm hiểu khái niệm xúc tiến
đầu tư cũng giống như định nghĩa về “xúc tiến thương mại” trong Luật thương
mại 2005. “Xúc tiến thương mại” là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua
hàng hóa, cung ứng dịch vụ..Vậy thì xúc tiến đầu tư là hoạt động thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội đầu tư. Xúc tiến đầu tư là hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích
nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến đất nước mình, địa phương mình để đầu tư.
Như vậy, xúc tiến đầu tư là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ
hội đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước chủ nhà. Thực chất của hoạt động này là
marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả thể hiện trực tiếp là nguồn vốn đầu tư.
12


Khoa Tài chính quốc tế

Các hoạt động này do các cơ quan, quan chức Chính phủ, các nhà khoa học, các
tổ chức, các doanh nghiệp…thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến

viếng thăm ngoại giao cấp chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn
đầu tư, tham quan, khảo sát… và qua các phương tiện thông tin đại chúng phù
hợp.
Theo nghĩa hẹp, ta có thể hiểu công tác xúc tiến đầu tư là những biện pháp
thu hút đầu tư thông qua một số biện pháp tiếp thị, tổng hợp của các biện pháp
chiến lược về sản phẩm, xúc tiến và giá.
a. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm ở đây chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để phát
triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu được thuận lợi và bất lợi thực
sự của một quốc gia hay một địa phương trước các đối thủ cạnh tranh.
b. Chiến lược giá cả
Giá cả là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm đó.
Giá này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích
đến các loại thuế, ưu đãi…Việc xác định giá phải có cơ sở và phải đạt được các
mục tiêu như là khi chào hàng phải tính đến giá trị đầu tư của khách hàng; để tạo
sự cạnh tranh, khi báo giá phải liệt kê rõ các dịch vụ sau bán hàng kèm theo. Giá
tiền khách hàng phải trả tương xứng với mức dịch vụ mà họ nhận được; giá được
quyết định ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp để tránh sự can
thiệp của cơ quan liên quan.
c. Chiến lược xúc tiến
Xúc tiến là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo lập nên
một hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một khu công nghiệp (KCN) nào
13


Khoa Tài chính quốc tế

đó và cung cấp thông tin về các dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như
tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường hoạt
động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; tổ chức mạnh mẽ trong giai

đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng bao gồm tổ chức hội nghị khách hàng,
tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên…
1.2.1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư
+ Góp phần thúc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi chủ đầutư còn
đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động
xúc tiến đầu tư mang đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý
định đầu tư của họ, giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát, chính xác và
kịp thời về quốc gia, địa phương mà họ định đầu tư để họ có cơ sở cân nhắc
và đi đến quyết định cuối cùng. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò
rút ngắn thời gian trong việc ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Vốn đầu tư không phải tự nhiên mà đến với quốc gia này, địa phương kia.
Để ra được quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư các nhà đầu tư phải tìm hiểu tỉ
mỉ, tính toán kỹ lưỡng và đưa ra các phương án tối ưu nhất. Hiện nay các
quốc gia đang cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, do vậy hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên sôi động và quan
trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư được thể hiện
ngay ở kết quả thu hút đầu tư. Nếu hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao
thì lượng vốn đầu tư thu hút được nhiều và ngược lại. Do vậy xúc tiến đầu tư
góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Tham gia vào việc xây dựng các cơ chế chính sách, tạo môi
trường thông thoáng cho hoạt động đầu tư.
14


Khoa Tài chính quốc tế

+ Góp phần hình thành khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ hoạt
động sản xuất hàng hóa lớn.
+ Ngoài việc phát triển cơ sở hạ tầng của toàn xã hội, nước chủ

nhà cần xây dựng những khu vực đặc biệt cung cấp những dịch vụ đầu tư
tốt nhất cùng với những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Kết
quả cuối cùng của công tác xúc tiến đầu tư là hiệu quả của việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể thút đầu tư nước ngoài nhiều hay không
và với chất lượng ra sao. Công tá xúc tiến đầu tư đã gián tiếp góp phần hình
thành các khu chế xuất, khu công nghệ cao. Khu chế xuất là khu vực địa lý
được khoanh vùng với các quy chế đặc biệt tách khỏi các quy định về thuế
quan, thương mại của một nước, trong đó chủ yếu là để phát triển công nghiệp
chế tạo và sản phẩm dùng để xuất khẩu. Những khu chế xuất được hình thành
mang lại hiệu quả to lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên đến
cuối những năm 1980 kinh tế của các nhiều nước đang phát triển có xu hướng
mở cửa, bên cạnh đó mối liên kết giữa kinh tế khu chế xuất và khu vực kinh tế
khác trong nước tỏ ra rất yếu ớt nên nhiều nước đã chuyển sang khu công
nghiệp và khu công nghệ cao. Khu công nghiệp là một khu vực địa lý được
phân chia và phát triển một cách hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể nhằm
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát
triển của một liên ngành công nghiệp và sản phẩm không nhất thiết là cứ phải
xuất khẩu. Khu công nghệ cao chủ yếu là để phục vụ các nhà đầu tư nước
ngoài sử dụng những công nghê, dây chuyền sản xuất hiện đại.
+ Tạo ra dòng chảy vốn một cách hợp lý, huy động tối đa mọi
nguồn lực của đất nước
+ Tạo điều kiện đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
15


Khoa Tài chính quốc tế

Có thể nói cơ sở hạ tầng (môi trường đầu tư cứng) có vai trò làm nền
móng cho các hoạt động đầu tư. Nước chủ nhà cần phải chuẩn bị cơ sở hạ

tầng tốt trước khi tiếp nhận đầu tư. Đó là các công việc như xây dựng đường
xá giao thông, bến bãi, nhà ga, hệ thống cung cấp điện nước, thông tin, bưu
điện. Chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng là rất lớn, vì vậy khi đầu tư ra nước
ngoài thì các nhà đầu tư luôn quan tâm đến chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng
- điều kiện quyết định hiệu quả đầu tư của họ. Ở những nước đang phát triển,
các nhà đầu tư thường tập trung đầu tư vào những vùng miền có chất lượng cơ
sở hạ tầng tốt, điều này sẽ giúp nhà đầu tư giảm được chi phí.
+ Mở ra cơ hội hội nhập kinh tế thế giới nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh Việt Nam với các nhà đầu
tư, bạn bè trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều cuộc hội thảo, cuộc xúc tiến
đầu tư nước ngoài được tổ chức với sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu
tư. Điều này cho thấy Việt Nam là điểm đến đáng chú ý của nhiều nhà đầu tư,
điều này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu và rộng vào nền kinh
tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Hình ảnh của Việt Nam trong lòng
bạn bè thế giới và các nhà đầu tư được nâng lên với Việt Nam là một địa điểm
có môi trường đầu tư tốt, khá thuận lợi với nhiều chính sách ưu đãi và khuyến
khích đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này cũng góp phần tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2. Nội dung, các công cụ chính và trình tự thực hiện các hoạt động
xúc tiến đầu tư
1.2.2.1. Nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư

16


Khoa Tài chính quốc tế

Để thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư thì việc xác định các nội dung,
các chương trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nó có quyết định

tới kết quả của công tác xúc tiến đầu tư.
Công tác xúc tiến đầu tư của các cơ quan xúc tiến đầu tư bao gồm
những nội dung sau:
+ Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường , xu hướng đầu tư và đối
tác đầu tư.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
+ Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
+ Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
+ Tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi
trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội kết nối đầu tư.
+ Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
+ Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về
pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu
tư, triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
+ Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến
đầu tư.
1.2.2.2. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư
Các cơ quan XTĐT thường xúc tiến đồng thời nhiều hoạt động
Marketing hay sử dụng nhiều công cụ XTĐT cùng một lúc. Ba yếu tố mà hoạt
động XTĐT cùng hướng tới là:

17


Khoa Tài chính quốc tế

Thứ nhất, xây dựng hình ảnh, tức là, giới thiệu về các nhà đầu tư trong
và ngoài nước về những chính sách ưu đãi đầu tư, các quy trình, các thủ tục cấp
giấy phép đầu tư cùng các tiến bộ và thành tựu đạt được.
Thứ hai, triển khai kế hoạch (bao gồm cả xây dựng hình ảnh và vận

động đầu tư xen lẫn nhau), tức là, sử dụng những chiến dịch gửi thư và gọi điện,
hội thảo, tham tán đầu tư và tiếp cận trực tiếp nhà đầu tư.
Thứ ba, hoạt động và dịch vụ hỗ trợ đầu tư, tức là, bao gồm các dịch vụ
hỗ trợ liên tục từ trước khi nhận giấy phép, cấp giấy phép và sau cấp phép.
Các hoạt động này có thể là bước đầu xây dựng hình ảnh hoặc khởi đầu
vận động đầu tư. Việc xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư sử dụng rất nhiều
công cụ như:
a. Quan hệ cộng đồng
Quan hệ cộng đồng của cơ quan XTĐT là việc cơ quan XTĐT chủ động
quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng giữ gìn một hình ảnh tích
cực và nâng cao uy tín của mình. Quan hệ cộng đồng có thể được thực hiện
thông qua rất nhiều công cụ như: báo, đài, internet…
b. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức cơ quan XTĐT tuyên truyền, đưa ra thông tin,
thông điệp mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận động. Quảng cáo có
thể làm nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, giá thành rất đắt và phải quảng cáo
nhiều lần mới đạt hiệu quả.
c. Tham gia triển lãm
18


Khoa Tài chính quốc tế

Tham gia triển lãm là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư
bằng cách tiếp xúc với những doanh nghiệp khác tham gia triển lãm. Tuy nhiên,
khó ước tính chi phí và tùy thuộc vào tính chất và quy mô của triển lãm. Các cơ
quan XTĐT mạnh thường giảm bớt việc tham gia triển lãm vì hình ảnh của đất
nước họ đã được nhiều người biết đến là một địa điểm thu hút đầu tư tốt, thay
vào đó họ tăng cường hoạt động theo hướng nghiên cứu – thực hiện marketing
trực tiếp.

d. Tổ chức tham gia vận động đầu tư
Tham gia vận động đầu tư là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà
đầu tư bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các công ty thông qua việc cử các phái
đoàn đi ra nước ngoài đối với đoàn từ nước tiếp nhận đầu tư sang nước đi đầu tư,
hoặc là hoạt động từ đoàn nước nhận đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư nhằm
chủ động tìm kiếm địa điểm đầu tư.
e. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư
Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư là hoạt động thảo luận về một vấn đề
nào đó về cơ hội đầu tư.
Một cuộc hội thảo có thể là một công cụ xây dựng hình ảnh hay vận
động đầu tư tuyệt vời nếu đảm bảo được chất lượng khan giả, đồng thời các diễn
giả diễn giải một cách hợp lý và hiệu quả. Hoạt động này cần phải xác định một
hoặc một vài đối tác chiến lược và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6 tháng
trước khi tổ chức và quan tâm đến việc bảo đảm đưa thông tin lên phương tiện
thông tin đại chúng. Hoạt động này sẽ tạo ra cơ hội tốt để thiết lập các mối quan
hệ cá nhân với một công ty triển vọng để chuyển trọng tâm vào các hoạt động
của cơ quan XTĐT đối với công ty từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang giai
19


Khoa Tài chính quốc tế

đoạn vận động đầu tư. Tuy nhiên, chi phí một cuộc hội thảo với số lượng người
tham gia lớn có thể khá tốn kém.
f. Sử dụng hệ thống internet và thư điện tử
Internet là mạng toàn cầu, liên kết hàng triệu máy tính trên thế giới
thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông. Internet là việc cho phép người dùng trên
khắp thế giới có thể truy cập. Thông thường, nội dung thư được viết trên giấy và
chuyển đi bằng bưu điện. Tuy nhiên, thư điện tử được lưu dưới dạng các tệp văn
bản trong máy vi tính và được chuyển đi qua đường internet. Như vậy, internet là

một cơ hội tuyệt vời đối với những cơ quan XTĐT mới thành lập để vượt qu đối
thủ cạnh tranh của mình. Website sẽ trở thành công cụ Marketting hiệu quả khi
website đó để truy cập, có nội dung thông tin chất lượng co và có tác dụng thúc
đẩy nhà đầu tư truy cập và tái truy cập. Tuy nhiên, chi phí để thuê chuyên gia về
thiết kế website có thể rất đắt.
g. Sử dụng thư trực tiếp
Sử dụng thư trực tiếp trong hoạt động XTĐT là việc cơ quan XTĐT viết
thư trực tiếp đến từng công ty. Yếu tố chủ yếu dẫn đến sự thành công là cơ sở dự
liệu tốt, thống nhất chặt chẽ tới mục tiêu chiến lược của cơ quan XTĐT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện trong môi trường va chạm
như những hoạt đông khác do vậy cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
1.3.1. Các chính sách và môi trường đầu tư
Chính sách đầu tư là một tập hợp các chính sách thương mại và các
chính sách kinh tế vĩ mô. Các nhà đầu tư thường đặc biệt quan tâm đến các
20


×