Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.75 KB, 12 trang )

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện: Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm
Đơn vị: Trung tâm Y tế dự phòng Trà Vinh
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hay ARI (Acute Respiratory
Infection) là một trong ba nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính có tỷ lệ mắc bệnh cao, và tái diễn nhiều lần trong năm. Với sự
phát triển của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao và chất lượng cuộc sống
được cải thiện, dịch vụ y tế có nhiều tiến bộ và mở rộng, kỹ năng chẩn đoán và xử trí
các bệnh cấp tính ở trẻ em, các tuyến y tế đặc biệt là y tế cơ sở đã được nâng cao, do
chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được triển khai mở rộng,
nguồn thuốc phong phú và cung cầu tương đối đầy đủ, nhưng nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính trẻ em vẫn là nguyên nhân có số mắc và tử vong cao nhất ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT và tìm hiểu một số yếu tố liên
quan đến NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang trên mẫu ngẫu nhiên
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ < 5 tuổi trong 2 tuần là
36,5%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng: 50%.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở nhóm trẻ không suy dinh dưỡng: 35,5%.Các bà
mẹ có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính thì con của họ mắc bệnh
(31,2%), thấp hơn con của các bà mẹ có kiến thức không đầy đủ (47,9%).
Kết luận: Có một mối liên quan giữa kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính của bà mẹ với tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi.
Các bà mẹ có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính thì con của họ mắc bệnh
(31,2%), thấp hơn con của các bà mẹ có kiến thức không đầy đủ (47,9%).
Một vấn đề được xếp vào yếu tố nguy cơ đó là sự hạn chế kiến thức của các bà
mẹ trong việc nuôi dưỡng trẻ lành, chăm sóc trẻ bị ốm đau, sự hiểu biết của bà mẹ
trong việc nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt là sự hiểu biết đối với bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ em của họ, có vai trò đáng kể trong tỷ lệ nhiễm và chết của trẻ em do nhiễm


khuẩn hô hấp cấp tính.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hay ARI (Acute Respiratory Infection) là một
trong ba nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính có tỷ lệ mắc bệnh cao, và tái diễn nhiều lần trong năm.


Tại Việt Nam, chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Quốc
gia bắt đầu thực hiện năm 1984, Việt Nam chính là quốc gia thứ nhì trên thế giới và
đầu tiên ở châu Á có chương trình này. Nhằm mục tiêu chủ yếu là giảm tử vong do
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi trong đó đặc biệt là viêm phổi.
Châu Thành là một trong những huyện được triển khai chương trình chống
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, cả huyện có 10.615 trẻ em dưới 5 tuổi. Tại đây chưa có
nghiên cứu nào về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ngoài cộng đồng . Để biết thêm về tình
hình mắc bệnh này ở Châu Thành nói riêng và trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói chung,
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã, huyện Châu
Thành, Tỉnh Trà Vinh.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện
Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ có con tương ứng của 3 xã: Hòa Thuận, Hòa
Lợi, Đa Lộc (Những trẻ sinh từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 5 năm 2011)
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ngang trên mẫu ngẫu nhiên
Cỡ mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: Trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ có con được tính theo công
thức:

n

Z

2
(1

p (1

/ 2 )

c

p )

2

k

Trong đó :
- n = Cỡ mẫu tối thiểu cần để nghiên cứu
- Ứng với độ tin cậy 95% có z = 1,96 (tra từ bảng z)
- p: dự đoán tỷ lệ hiện mắc (theo nghiên cứu của tác giả Võ Minh Tâm (38%)
[29].
p = 0,38
- c: sai số lựa chọn . Độ chính xác mong muốn là 0,055 ( 5,5%)
- Ứng với mẫu 2 giai đoạn nên chọn hệ số k = 2. Ta có cỡ mẫu tính được n =
300 x 2 = 600
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu là 600 trẻ em dưới 5 tuổi.



Phương pháp chọn mẫu [16].
‫٭‬Chọn mẫu ngẫu nhiên, lập danh sách tất cả 13 xã và 1 thị trấn, của huyện Châu
Thành, Tỉnh Trà Vinh, bốc thăm ngẫu nhiên 3 xã trong huyện
- Lập danh sách các trẻ dưới 5 tuổi trong 3 xã và các bà mẹ có các trẻ tương ứng.
- Tính khoảng cách k = 2845/600 ≈ 5
- Bốc thăm ngẫu nhiên chọn trẻ đầu tiên (x), có số thứ tự từ 1 đến 5
- Trẻ thứ 2 có số thứ tự trong danh sách là x + k, x + 2k... x + (n-1)k, chọn tiếp
theo cho đến đủ cỡ mẫu là 600.
‫٭‬Các biến cần nghiên cứu :
- Có nhiễm hô hấp cấp tính
- không có nhiễm hô hấp cấp tính
Gọi là nhiểm khuẩn hô hấp cấp tính: Nếu có ho hoặc chảy mũi, có thể kèm
theo một trong các triệu chứng như: sốt, thở nhanh, khò khè, rút lõm lồng ngực. Nếu
không có các dấu hiệu trên thì không gọi là NKHHCT
- Các yếu tố có thể là nguyên nhân của NKHHCT, (chi tiết về cung cấp các biến
được thể hiện trong bộ thu thập thông tin)
Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra cộng đồng những gia đình có con < 5tuổi trong cùng một thời điểm
(khoảng 2 tuần) của 3 xã: Hoà Thuận, Hòa Lợi, Đa Lộc
- Dùng bảng câu hỏi (phỏng vấn) để thu thập các biến số.
- Đối với biến số có bệnh hoặc không có bệnh được thu thập bằng cách nhớ lại
của bà mẹ trong vòng 2 tuần, mốc tính tại ngày điều tra.
- Danh sách điều tra được xác định trước khi xuống thực địa.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS [30].
Các tỷ lệ được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. TỶ LỆ MẮC BỆNH NKHHCT Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI 3 XÃ CỦA
HUYỆN CHÂU THÀNH

Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc NKHHCT của trẻ em < 5 tuổi trong 2 tuần qua
Giới tính
NKHHCT
K.NKHHCT
Tổng cộng
Nam
Nữ
Tổng cộng

100(16,7%)
119(19,8%)
219(36,5%)

176(29,3%%)
205(34,2%%)
381(63,5%)

276
324
600


Nhận xét: Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT trong 2 tuần là 36.5%, trong đó nam chiếm tỷ lệ
16,7% và nữ chiếm 19,8%
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT theo tuổi
Tuổi
Không
NKHHCT
NKHHCT
7(1,2 %)

28 (4,7%)
< 1 Tuổi

Tổng cộng
35

117(19,5%)

236(39,3%%)

353

4- 5 tuổi

95(15,8%)

117(19,5%)

212

Tổng cộng

219(36,5%)

381(63,5%)

600

1 – 3 Tuổi


Nhận xét: Tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ dưới 1 tuổi thấp chiếm 1,2%, trẻ 1- 3 tuổi chiếm
tỷ lệ cao hơn 19,5% và trẻ 4- 5 tuổi chiếm tỷ lệ 15,8%.
2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NKHHCT Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI,
TẠI 3 XÃ CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH.
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ NKHHCT theo giới
Giới tính
NKHHCT
Nam
Nữ
Tổng cộng

100(36,2%)
119(36,7%)
219

K.NKHHCT

Tổng cộng

176(63,8%)
205(63,3%)
381

276
324
600

Nhận xét: Tỷ lệ mắc NKHHCT ở nam là 45,7%, ở nữ chiếm tỷ lệ 54,3%. Nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p >0,05%
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ NKHHCT phân bố theo nhóm tuổi


Tuổi
< 1 Tuổi
1 – 5 Tuổi
Tổng cộng

NKHHCT
7(20 %)
212(37,5%)
219

Không
NKHHCT
28 (80%)
353(62,5%)
381

Tổng cộng
35
565
600

Nhận xét: Nhóm trẻ từ 1- 5 tuổi mắc NKHHCT chiếm tỷ lệ 37,5%, cao hơn Nhóm trẻ
< 1 tuổi chiếm 2o%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với P<0,05.


Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc NKHHCT theo cân nặng lúc sinh của trẻ
Cân nặng
Không
NKHHCT

Tổng cộng
NKHHCT
114(38,3%)
184(61,7%)
298
< 3000 gr
≥ 3000 gr
Tổng cộng

105(34,8%)
219

197(65,2%)
381

302
600

Nhận xét: Trẻ mắc NKHHCT có cân nặng < 3000 gr chiếm tỷ lệ 38,3%, cao hơn so
với trẻ có cân nặng ≥ 3000 gr chiếm tỷ lệ 34,8%. Nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê p> 0,05.
Bảng 3.6. Tỷ lệ NKHHCT với tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Dinh dưỡng
Không
NKHHCT
NKHHCT
SDD
Không SDD
Tổng cộng


25(50%)
194(35,3%)
219

25(50%)
356(64,7%)
381

Tổng cộng
50
550
600

Nhận xét: Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ bị suy dinh dưỡng là 50%, cao hơn so với trẻ không
suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ là 35,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê P<0,05.
Bảng 3.7. Tỷ lệ NKHHCT với kiến thức của bà mẹ về NKHHCT
Kiến thức
NKHHCT
K.NKHHCT
Tổng cộng
NKHHCT
Đúng
Không đầy đủ
Tổng cộng

35(31,2%)
184(47,9%)
219

77(68,8%)

304(52,1%)
381

112
488
600

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT ở các bà mẹ có kiến thức tốt là 31,2%, thấp hơn so
với trẻ mắc NKHHCT ở các bà mẹ có kiến thức không đầy đủ về NKHHCT là 47,9%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
Bảng 3.8. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em vói dân tộc
Dân tộc
NKHHCT
K.NKHHCT

Tổng cộng

67(29,8%)
158(70,2%)
225
Kinh
152(40,5%)
223(59,5%)
375
Khmer
219
381
600
Tổng cộng
Nhận xét: Trẻ mắc NKHHCT ở người dân tộc Khmer có tỷ lệ 40,5% cao hơn so với

trẻ mắc NKHHCT ở người kinh chiếm tỷ lệ 29,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê P< 0,05.


Bảng 3.9. Tỷ lệ NKHHCT với điều kiện kinh tế gia đình
Không
NKHHCT
Kinh tế gia đình
NKHHCT
81(36%)
144(64%)
Nghèo
138(36,8%)
237(63,2%)
Khá, giàu
219
381
Tổng cộng

Tổng cộng
225
375
600

Nhận xét: Trẻ mắc NKHHCT ở hộ gia đình nghèo có tỷ lệ 36%, so với trẻ mắc
NKHHCT ở hộ gia đình khá, giàu chiếm tỷ lệ 36,8%. Nhưng sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê P> 0,05.
Bảng 3.10. Tỷ lệ NKHHCT với số con trong gia đình
Số con trong
NKHHCT

K.NKHHCT
gia đình
1
≥2
Tổng cộng

98(33,4%)
121(39,4%)
219

195(66,6%)
186(60,6%)
381

Tổng cộng
293
307
600

Nhận xét: Trẻ mắc NKHHCT ở gia đình có 1 con chiếm tỷ lệ 33,4% thấp hơn so với
trẻ ở gia đình có 2 con trở lên chiếm tỷ lệ 39,4%. Nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê P> 0,05.
Bảng 3.11. Tỷ lệ NKHHCT với gia đình sử dụng bếp củi
Bếp củi
NKHHCT
K.NKHHCT

Không
Tổng cộng


178(38,7%)
41(29,3%)
219

282(61,3%)
99(70,0%)
381

Tổng cộng
460
140
600

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT ở gia đình có sử dụng bếp củi là 38,7%, so với trẻ
mắc NKHHCT ở gia đình không sử dụng bếp củi chiếm tỷ lệ là 29,3%. Nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê, p> 0,05.
Bảng 3.12. Tỷ lệ NKHHCT của trẻ với gia đình có người hút thuốc lá
Hút thuốc
NKHHCT
K.NKHHCT
Tổng cộng

Không
Tổng cộng

148(39,2%)
71(32,0%)
219

230(60,8%)

151(68,0%)
381

378
222
600

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT ở gia đình có người hút thuốc lá là 39,2%, cao hơn
so với trẻ mắc NKHHCT ở gia đình không có người hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 32,0%.
Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê P> 0,05.


Bảng 3.13. Kiến thức của bà mẹ về NKHHCT theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Làm thuê
Buôn bán
Nội trợ
Làm ruộng
CNVC
Tổng cộng

Kiến thức
Đúng
28(15,3%)

Kiến thức
Không Đầy đủ
155(84,7%)

73(19%)


312(81%)

385

11(34,4%)

21(65,6%)

32

112

488

600

Tổng cộng
183

Nhận xét: Các bà mẹ có kiến thức đúng về NKHHCT ở trẻ em chiếm tỷ lệ thấp. Nhất
là các bà mẹ làm thuê và buôn bán chiếm 15,3%, bà mẹ làm ruộng và nội trợ chiếm tỷ
lệ 19%, so với bà mẹ là công nhân viên chức (CNVC) chiếm tỷ lệ 34,4%. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
Bảng 3.14. Phân bố kiến thức của bà mẹ theo nhóm tuổi
Tuổi

Kiến thức
đúng


Kiến thức
Không đầy đủ

Tổng
cộng

< 30Tuổi

64(17,2%)

298(82,8%)

362

≥ 30Tuổi
Tổng cộng

48(20,2%)

190(79,8%)

238

112

488

600

Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về NKHHCT ở nhóm tuổi <30 chiếm 17,2%,

thấp hơn so với nhóm tuổi ≥30 chiếm tỷ lệ 20,2%%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê p> 0,05.
Bảng 3.15. Phân bố kiến thức của bà mẹ theo dân tộc
Dân tộc
Kinh
Khmer
Tổng cộng

Kiến thức Đúng
52(23,1%)
60(16%)
112

Kiến thức
không đầy đủ
173(76,9%)
315(84%)
488

Tổng cộng
225
375
600

Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về NKHHCT của người dân tộc
Khmer chiếm 16% thấp hơn so với người kinh chiếm tỷ lệ là 23,1%. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê P<0,05.
Bảng 3.16. Kiến thức về NKHHCT theo trình độ văn hóa
Trình độ
Văn hoá


Kiến thức
đúng

Kiến thức
không đầy đủ

Tổng cộng

Mù chữ
≥ Cấp I
Tổng cộng

14(15,1%)
98(19,3%)
112

79(84,9%)
409(80,7%)
488

93
507
600

Nhận xét: Kiến thức đúng về NKHHCT ở bà mẹ còn rất thấp. Tỷ lệ kiến thức đúng
của bà mẹ mù chữ chiếm 15,1%, so với bà mẹ có học từ cấp I trở lên chiếm tỷ lệ
19,3%. Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê P> 0,05



Bảng 3.17. Hiểu biết về NKHHCT của bà mẹ có con < 5 tuổỉ
Câu hỏi
1. Xin chị cho biết trẻ có các dấu hiệu dưới đây trong
2 tuần qua đến nay không?
- Sốt, ho
- Nghẹt mũi
- Chảy mũi nước
- Thở nhanh
- Thở khò khè
2. Chị có biết thở nhanh, thở khò khè do ngực?
- Có
- Không

Trả lời

Tỷ lệ

162
97
199
31
31

27%
16,2%
33.2%
5.2%
5.2%

108

492

18%
82%

Nhận xét:
- Tỷ lệ trẻ bị sốt, ho (27%). NKHHCT ở đường hô hấp trên là chủ yếu với các biểu
hiện nghẹt mũi (16,2%), chảy nước mũi (33,2%). Tình trạng NKHHCT ( viêm phổi):
Thở nhanh (5,2%), thở khò khè (5,2%). Rất ít bà mẹ biết được dấu hiệu thở nhanh, thở
khò khè là do ngực (18%)
Bảng 3.18. Hiểu biết của bà mẹ về phòng bệnh NKHHCT
Câu hỏi
1.Chị có nghĩ rằng khi trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá,
khói bếp, bụi, lông súc vật có hại đến sức khỏe trẻ
không?
- Có
- Không
2. khi trời lạnh cần giữ ấm cho trẻ không?
- Có
- Không
3. Chị có cần cho trẻ tránh những người khác bị ho
không?
- Có
- Không
4. Khi trẻ bị NKHHCT chị có biết cách vệ sinh răng,
mũi, họng cho trẻ không?
- Có
- KHông
5. Chị có nghĩ cho trẻ bú hoàn toàn trong 4 tháng đầu
cũng như việc nuôi dưỡng trẻ tốt không bị suy dinh

dưỡng là cách tốt nhất, để trẻ lớn lên khỏe mạnh
không bị mắc bệnh kể cả NKHHCT
- Có
- Không

Trả lời

Tỷ lệ

492
108

82%
18%

587
13

97,8%
2,2%

488
112

81,3%
18,7%

545
55


90,8%
9,2%

458
142

76,3%
23,7%


Nhận xét:
Các bà mẹ có con < 5 tuổi có kiến thức phòng bệnh khá tốt. Bên cạnh đó vẫn còn một
số bà mẹ chưa biết cách phòng bệnh cho trẻ.
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã của
huyện Châu Thành
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ < 5 tuổi trong 2 tuần là 36,5%
2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em dưới 5 tuổi tại
3 xã của huyện Châu Thành
2.1. Các yếu tố từ trẻ
- Độ tuổi
+ < 1 tuổi Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: 20%
+ > 1 tuổi Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: 37,5%
-Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
+ Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng: 50%
+ Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở nhóm trẻ không suy dinh dưỡng: 35,5%
2.2. Các yếu tố từ gia đình
-Yếu tố dân tộc của bà mẹ:
+Người kinh có kiến thức đúng: 23,1%
+ Người Khmer có kiến thức đúng: 16%

- Yếu tố nghề nghiệp của mẹ
Các bà mẹ làm thuê, buôn bán có kiến thức đúng (15,3%), các bà mẹ làm ruộng,
nội trợ (19%), các bà mẹ là công nhân viên chức có kiến thức đúng khá hơn (34,4%).
- Kiến thức của các bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Các bà mẹ có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính thì con của họ
mắc bệnh (31,2%), thấp hơn con của các bà mẹ có kiến thức không đầy đủ (47,9%).
KIẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu này, chúng tôi kiến nghị sau:
1. Kiện toàn mạng lưới hoạt động phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
tại tuyến cơ sở. Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo, cập nhật hóa kiến thức cho nhân
viên y tế làm công tác phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nâng cao kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe, đặc biệt chú ý đến kỹ năng
hướng dẩn thực hành. Khi tiếp cận với người dân, đặc biệt là người dân tộc Khmer, nên
dùng từ phổ thông dễ hiểu.
2. Bổ sung tài liệu tuyên truyền, chú ý đến dấu hiệu của trẻ bị nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính, tập trung vào kiến thức phòng ngừa cho bà mẹ như tác hại của khói thuốc
lá, khói bếp đối với trẻ em, cách nuôi dưỡng, làm sạch mũi cho trẻ nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi An Bình (2005), “ Cập nhật thông tin điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng ở trẻ em, bệnh đường hô hấp”, Thông tin Nhi Khoa, Tập 1, số 3,tr 65.
2. Bộ y tế (1994), “Chương trình NKHHCT trẻ em”, Tài liệu hướng dẫn cán bộ y
tế thực hiện tại tuyến xã, phường, Hà Nội, tr.3-6.
3. Bộ y tế (2007), “Chương trình phòng chống NKHHCT trẻ em”, Tài liệu huấn
luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh – huyện.Tr6, tr7,tr33,tr29,tr38.
4. Nguyễn Đức Chính, Hoàng Hiệp và ban thư ký (1995), “Kết quả điều tra tại nhà về
NKHHCT trẻ em”, Hội nghị tổng kết sinh hoạt khoa học ARI, Bộ y tế, Hà Nội, tr.97-98.
5. Nguyễn Việt Cồ, Nguyễn Đức Chính và cộng sự " Tình hình tử vong trong bệnh

viện và nhập viện do NKHHCT ở 8 bệnh viện tỉnh và 8 bệnh viện huyện trong toàn
quốc". Hội nghị tổng kết hoạt động ARI, Hà Nội, tr.32.
6. Bùi Đức Dương, Nguyễn Đức Chính (2001), “Tình hình sử dụng dịch vụ y tế cơ
sở và khả năng tiếp cận của trẻ em với chương trình NKHHCT”, Hội nghị khoa học về
bệnh Lao và bệnh phổi, Bộ y tế, tr.103-104.
7. Bùi Đức Dương, Tô Anh Toán (2001), " Điều tra về mắc bệnh và tử vong
NKHHCT trẻ em tại tại huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây và huyện Quảng Xương tỉnh
Thanh Hóa", Hội nghị khoa học về lao và bệnh phổi, Bộ y tế, tr.101-102.
8. Nguyễn Tiến Dũng, Hoàng Kim Huyền, Phan Quỳnh Lan (2000)."Nghiên cứu dịch
tể học và sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa nhi
bệnh viện Bạch Mai", Hội nghị khoa học Pháp - Việt lần 2, Bộ y tế, Huế, tr.194-197.
9. Nguyễn Ngọc Duyên (1995), "Viêm phế quản phổi sơ sinh trong 5 năm 19891993 tại khoa nhi bệnh viện Thái Bình", Hội nghị tổng kết sinh hoạt khoa học ARI, Bộ
y tế, Hà Nội, tr64.
10. Hàn Trung Điền, Bùi Đức Dương (2000), “Tìm hiểu tần suất mắc bệnh
NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cộng đồng”, Hội nghị khoa học về lao bệnh phổi, Bộ
y tế, tr.113-114.
11. Nguyễn Thanh Hà (2002), “Nguy cơ dinh dưỡng liên quan đến NKHHCT ở trẻ em
dưới 1 tuổi và một số giải pháp can thiệp”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Hiệp (1995), “Hoạt động chương trình ARI tại khoa nhi bệnh
viện Bắc Ninh”, Hội nghị tổng kết ARI, Bộ y tế, Hà Nội, tr.69.
13. Tạ Thị Ánh Hoa (1997), “Chương trình quốc gia phòng chống NKHHCT trẻ
em”, Bài giảng nhi khoa tập 1, Trường đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, tr. 484-486.
14. Tạ Thị Ánh Hoa " Viêm phế quản phổi ở trẻ em". Bài giảng nhi khoa tập
2.Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - Bộ môn nhi -1992. Tr9-15.
15. K' Ngoc Hung (2006), "Tìm hiểu nguyên nhân và một số yếu tố có thể liên quan
đến tình hình bệnh NKHHCT ở trẻ em < 5 tuổi ở phường Phước Hòa, thị xã Tam Kỳ,
tỉnh Quãng Nam”. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I y tế công cộng, Trường Đại học
y khoa Huế.



16. Đinh Thanh Huề (1992), “Một số khái niệm về nguy cơ”, Tập san nghiên cứu
và thông tin y học Trường Đại học y khoa Huế, tr.103-109.
17. Nguyễn Thị Thùy Hương (2012) "Kiến thức, thái độ thực hành về phòng chống
NKHHCT của bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại khoa nhi bệnh viện Ninh Phước, Ninh
Thuận năm 2012". Nghiên cứu y học TP Hồ Chí Minh *Tập 16* phụ bản của số 3* 2012.
18. Nguyễn Đình Hường, Đỗ Hứa, Hoàng Hiệp (1990), “Tình hình các bệnh
NKHHCT ở trẻ em và chương trình chống viêm phổi ở Việt Nam” Kỷ yếu công trình
vệ sinh dịch tễ học, Hà Nội, tr.112-115.
19. Lê Văn Kế, Nguyễn Hồng Bàng (1995), “Tình hình NKHHCT ở trẻ em tại khoa nhi
bệnh viện Thanh Hóa”, Hội nghị tổng kết sinh hoạt khoa học ARI, Bộ y tế, Hà Nội, tr.68.
20. Nguyễn Thanh Long (1994), "Đánh giá kiến thức về phòng NKHHCT của các
bà mẹ tại xã Hương Hồ 3 năm sau khi được hướng dẩn tại nhà".Kỷ yếu tóm tắt các
công trình nghiên cứu khoa học kỷ niệm 45 năm thành lập trường Đại học Y khoa Huế,
Đại học Huế, Trường Đại học Y khoa Huế, Huế 4/2002. Tr143.
21. Ôn Tấn Lộc (2001), “Nghiên cứu tình hình NKHHCT và các yếu tố nguy cơ ở
trẻ em dưới 5 tuổi tại thị trấn Bình Định, huện An Nhơn , tỉnh Bình Định”. Luận văn
Bác sĩ chuyên khoa cấp I, trường Đại học Y khoa Huế.
22. Nguyễn Huy Luân (2006), “ Tiêm chủng”, Nhi khoa chương trình Đại học, tập
I, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr.488- 498.
23. Bùi Xuân Minh (2004), “Nghiên cứu tình hình và các yếu tố liên quan đến
NKHHCT trẻ em dưới 5 tuổi xã Diên Hoà, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà”. Luận
văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa I, trường Đại học Y khoa Huế, tr.37.
24. Nguyễn Thu Nhạn và cộng sự (1981), “Tình hình bệnh hô hấp ở trẻ em trong 16
năm (1960-1976) tại bệnh viện BVSKBMTE”, Kỷ yếu công trình 10 năm ngày thành
lập Viện, Hà Nội, tr. 95-103.
25. Ngô Thị Kim Nhung (2006), “ Bệnh suy dinh dưỡng”, Nhi khoa chương trình đại
học tập I, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, nhà xuất bản y học, tr132-144.
26. Huỳnh Hồng Quang (2011) Viện sốt rét ký sinh trùng- côn trùng Quy
Nhơn,www.impe-qn-org.Vn/impe.qn/portal/infodetail.jsp?arae...(21/2/2011).

27. Trần Quỵ (2001), "NKHHCT", Bài giảng Nhi khoa, tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà
Nội, Tr.321-329.
28. Trương Thị Sương và cộng sự (2000),"Tình hình bệnh tật trẻ em ở vùng nông
thôn nghèo Tỉnh Quảng Nam", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 5 năm bệnh
viện đa khoa Quảng Nam (1997-2002), Sở Y tế Quảng Nam, Bệnh viện đa khoa Quảng
Nam, 2002. Tr185.
29. Võ Thanh Tâm (2005), “Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan đến
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em dưới 5 tuổi ở xã Triệu Thuận”, Luận văn Bác sĩ
chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y khoa Huế.
30. Võ Văn Thắng- Hoàng Đình Huề, "Sử dụng phần mềm SPSS". Giáo trình đào
tạo Đại học và sau Đại học trong nghành Y. Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế 2011.


31. Dương Minh Thu - Trần Thị Nga - Cần Phú Nhuận Và Đinh Phương Hòa
(1997),"Một vài nhận xét về tình hình bệnh tật và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5
tuổi ở nông thôn tỉnh Nam Định". Tạp chí Y học thực hành - Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học - Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em - Bộ Y tế - 1997, tr11-15.
32. Bác sỹ Trần Anh Tuấn /20 /3 /2011.eva.vn /…/ phòng ngừa –NKHHCT-chotrẻ-10a.5960.html.
33. Bs. Trần Anh Tuấn, Trưởng khoa bệnh viện Nhi Đồng I. Bệnh NKHHCT không
giảm-Vn. Express.net/gr/suc-khoe/2005/12/3b9c507f (14/12/2005).
34. Vũ Thị Thúy và cộng sự (1998) "Đánh giá hiểu biết của bà mẹ về bệnh viêm
phổi trẻ em ở Hải Phòng", Hội nghị tổng kết và sinh hoạt khoa học năm 2001, Bộ Y tế,
Chương trình NKHHCT trẻ em, Hạ Long, 2002. Tr 62-63.
35. Nguyễn Cao Vĩnh Uyên (2010), “Nghiên cứu tỷ lệ NKHHCT trẻ em dưới 5 tuổi
tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I,
Trường Đại học Y khoa Huế.
36. Nguyễn Tấn Viên - Lê Thị Ngọc Việt (1994), "Một số nhận xét về bệnh
NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi qua 5084 trường hợp NKHHCT điều trị tại khoa Nhi
bệnh viện Trung ương Huế trong 5 năm 1898- 1993". Kỷ yếu công trình Nhi khoa
miền trung lần thứ 3, Bộ Y tế, Khoa Nhi- Bệnh viện Trung ương Huế, Huế, 4/1994,

tr11-13 và 419-424.
37. Nguyễn Tấn Viên (1994), " Bệnh tật và tử vong ở trẻ em từ 0- 15 tuổi tại khoa
Nhi bệnh viện Trung ương Huế trong 5 năm (1989-1993)". Kỷ yếu công trình Nhi
khoa- Hội nghị Nhi khoa miền Trung lần thứ 3, Bộ Y tế, khoa Nhi- Bệnh viện Trung
ương Huế, Huế, 4/1994, Tr11-13 và 419-424.
38. Nguyễn Tấn Viên - Khổng Lê Huỳnh Hoa - Nguyễn Thi Cự (1994), " Nhận xét
các yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong của trẻ Suy dinh dưỡng". Kỷ yếu công trình Nhi
khoa- Hội nghị Nhi khoa miền Trung lần thứ 3, Bộ Y tế, khoa Nhi- Bệnh viện Trung
ương Huế, Huế, 4/1994, Tr 413- 418.
39. Đặng Thị Hoàng Yến (2005) Viet bao. Vn/Suc khoe/ Nhiem-khuan-ho-hap-capo-Tre-em/.../249/.3/2005.



×