Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.36 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI








NGUYỄN THỊ NHƯ HOA




TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN
THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2005 – 2011














HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ NHƯ HOA




TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN
THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2005 – 2011





Người hướng dẫn:
TS. LÊ THỊ HƯƠNG










HÀ NỘI – 2011


3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ở các
nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên
nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát
triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để
lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tu
ổi từ lúc sơ sinh cho tới 5
tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng
nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể được hoàn
chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy
việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡ
ng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề
hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
[2],[10],[11].

Hiện nay, SDD Protein - năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe trẻ em toàn cầu
với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam [10],[25],[38].
Mặc dù, trong những năm qua, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội và sự triển khai có hiệu quả của chương trình phòng chống
SDD trẻ em, tỷ lệ SDD ở nước ta đã giảm xuống một cách đáng kể, năm 2000 tỷ
lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi là 33,8% (theo chỉ tiêu cân nặng theo tuổi) thì tới
năm 2007 đã giảm chỉ còn 21,2% [27]. Tuy nhiên, thực trạng suy dinh dưỡng ở
vùng nông thôn, miề
n núi, dân tộc ít người vẫn đang còn là một vấn đề nổi cộm,
cần được quan tâm và khắc phục. Theo điều tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em các
tỉnh năm 2007 của VDD cho thấy, nếu như tỷ lệ SDD ở một số tỉnh đồng bằng
đã giảm xuống mức thấp như thành phố HCM (7,8%), Hà Nội (9,7%), thì


4
nhiều khu vực miền núi tỷ lệ SDD vẫn ở mức rất cao như Đắc Nông (31,9%),
Kon Tum (31,5%), Quảng Bình (30,6%), Lai Châu (30,0%) [27].
Đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng SDD trẻ em và các vấn đề liên quan.
Các nghiên cứu này đã góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em nước ta. Tuy nhiên, nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em ở các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít người
chưa có nhiều.
Huyện Yên Thủy là 1 huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, đồng bào chủ yếu
là dân tộc Mường (63,3%), đời sống nhân dân còn ở mức nghèo, tỉ lệ SDD còn
cao. Tỷ lệ SDD đến cuối năm 2009 của huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình là: 30%
[12]. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em và kiến thức, thực
hành dinh dưỡng của các bà mẹ ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số còn rất ít, vì
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứ
u này với 2 mục tiêu sau:

1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện
Yên Thủy tỉnh Hòa Bình năm 2011.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại
huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình năm 2011.










5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các thời kỳ phát triển của trẻ em và đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ
dưới 5 tuổi
1.1.1. Cách phân chia các thời kỳ:
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển. Quá trình lớn và phát triển của
trẻ em cũng tuân theo quy luật tiến hóa chung của sinh vật, đi từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Mỗi lứa tuổi có những đặ
c điểm sinh học riêng chi phối
đến quá trình phát triển bình thường cũng như quá trình bệnh lý của trẻ.
Sự phân chia các thời kỳ (giai đoạn) của trẻ em là một thực tế khách quan,
nhưng ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng và có sự khác biệt đối với từng
đứa trẻ, giai đoạn trước chuẩn bị cho giai đoạn sau.
Theo WHO trẻ em bao gồm từ 0 đến 18 tuổi, cụ thể

như sau [22]:
- Sơ sinh (Newborn): từ lúc sinh đến 1 tháng
- Trẻ bú mẹ (Infant): 1 đến 23 tháng
- Trẻ tiền học đường (Preschool child): 2 đến 5 tuổi
- Trẻ em nhi đồng (Child): 6 đến 12 tuổi
- Trẻ vị thành niên (Adolescent): 13 đến 18 tuổi
1.1.2. Đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ dưới 5 tuổi:
- Tốc độ tăng trưởng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu do đó nhu cầu dinh
dưỡ
ng cao, quá trình đồng hóa mạnh hơn quá trình dị hóa.
- Chức năng các bộ phận phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện đặc biệt là
chức năng tiêu hóa, tình trạng miễn dịch thụ động (IgG từ mẹ truyền sang
giảm nhanh trong khi khả năng tạo Globulin miễn dịch còn yếu).


6
- Về đặc điểm bệnh lý thời kỳ này hay gặp là các bệnh dinh dưỡng và chuyển
hóa (suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi xương, tiêu chảy cấp) và các bệnh nhiễm
khuẩn mắc phải (viêm phổi, viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm màng não
mủ) [22].
1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
Trong năm năm đầu tiên trẻ phát triển nhanh. Đặc biệt, sau sinh 6 tháng
trung bình cân nặng trẻ tăng lên gấp đôi, đến 12 tháng cân nặng c
ủa trẻ tăng lên
gấp 3 so với cân nặng lúc sinh, để đáp ứng tốc độ phát triển trong năm đầu của
trẻ nhu cầu các chất dinh dưỡng cũng như năng lượng đều cao [21].
Theo khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng (1996), nhu cầu năng lượng và
nhu cầu protein của trẻ [22] là:
Tuổi Nhu cầu năng lượng Nhu cầu Protein
3-6 tháng

620 Kcal/ngày 21g/ngày
6-12 tháng
820 Kcal/ngày 23g/ngày
1-3 tuổi
1300 Kcal/ngày 28g/ngày
4-6 tuổi
1600 kcal/ngày 34g/ngày

Nhu cầu lipit ở trẻ đảm bảo cho nhu cầu về năng lượng và các acid béo cần
thiết (acid linoleic và acid α linoleic) và hỗ trợ cho việc hấp thu các vitamin tan
trong dầu (A,D,E,K). Năng lượng do lipid tạo ra chiếm khoảng 25 đến 30% tổng
năng lượng một ngày [22].


7
Nhu cu glucid ca tr bỳ m hon ton c cung cp t ngun sa m,
8% trong sa m l lactose, c 100ml sa m cung cp 7g glucid [21]. Nng
lng do glucid to ra chim 60-65% tng nng lng mt ngy [22].
Vitamin v khoỏng cht cú vai trũ quan trng trong cỏc quỏ trỡnh chuyn
húa ca c th. Theo khuyn ngh ca Vin Dinh Dng: nhu cu vitamin A l
300-400 mcg ng lng retinol/ngy, ca vitamin D l 400 UI/ngy, ca
vitamin C l 30 mg/ngy, ca vitamin B12 l 20 mcg/ngy [22].
1.3. Mt s yu t nh h
ng n tỡnh trng dinh dng tr em.
Nhiu yu t cú th nh hng n tỡnh trng dinh dng ca tr em ó
c cỏc tỏc gi trong v ngoi nc cp n nh: tỡnh trng kinh t xó hi,
tỡnh trng giu nghốo, chm súc sc khe b m khi mang thai,c cp
n nhiu nht chớnh l s thiu kin thc v thc hnh ca b m trong nuụi
dng tr. Trong nghiên cứu ny chúng tôi chỉ có thể quan tâm tới một số yếu tố
chính tác động đến tình trạng dinh d

ỡng trẻ em.
1.3.1. Chm súc dinh dng b m khi cú thai v cho con bỳ.
Khi mang thai, dinh dng v thúi quen dinh dng tt s cung cp y
cỏc cht dinh dng cn thit cho thi k mang thai, cho s phỏt trin v ln lờn
ca thai nhi. Nhiu nghiờn cu thy rng cỏc yu t nguy c dn n tr s sinh
cú cõn nng thp trc tiờn l tỡnh trng dinh dng kộm ca ngi m trc khi
cú thai v ch n khụng cõn i, khụng n
ng lng, khụng cht dinh
dng khi mang thai.
1.3.2. Tm quan trng ca nuụi con bng sa m v cho n b sung n tỡnh
trng dinh dng ca tr.
* Nuụi con bng sa m (NCBSM)


8
Tính ưu việt của sữa me:
+ Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo nhất, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
(đủ acid amin cần thiết với tỉ lệ cân đối, acid béo cần thiết như acid
linoleic, acid linolenic và dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase, đường lactose,
hàm lượng vitamin A cao và muối khoáng dễ hấp thu).
+ Sữa mẹ có chất kháng khuẩn (chứa nhiều IgA tiết đặc biệt là trong sữa
non, lactoferin, tế bào miễn dịch lympho, yếu tố
kích thích sự phát triển
của lacto bacillus bifilus).
+ Sữa mẹ có khả năng chống bệnh dị ứng.
+ Tăng tình cảm mẹ con.
+ Giúp mẹ chống được bệnh tật (giúp co hồi tử cung tốt giảm mất máu sau
đẻ, giảm nguy cơ ung thư tử cung và ung thư vú, giúp mẹ kế hoạch hóa
gia đình).
+ Rẻ tiền [22].

Cách cho trẻ bú:
+ Bú càng sớm càng tốt sau khi sinh tốt nhất trong vòng n
ửa giờ đầu giúp trẻ
tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về dinh dưỡng và các chất
sinh học thích ứng với cơ thể non nớt của trẻ [22].
+ Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, không ăn thêm bất cứ các thức ăn
khác [22]. Trong vòng 6 tháng đầu cuộc đời, đặc biệt trong 4 tháng đầu trẻ
cần được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ mà không ăn thêm thức ăn gì
khác kể
cả nước uống vì người mẹ, bản thân người mẹ có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu dinh dưỡng mà đứa trẻ cần, mọi thức ăn thêm khác trong giai


9
đoạn này đều có thể mang đến cho trẻ các rủi ro về sức khỏe
[34],[37],[44].
+ Bú theo nhu cầu của trẻ, ít nhất 8 lần trong một ngày, bú cả ngày và đêm
[22].
+ Thời gian cho trẻ bú kéo dài trung bình 18–24 tháng hoặc lâu hơn nếu có
thể [22].
+ Trẻ cần được bú hết cả sữa đầu và sữa cuối [22].
* Cho trẻ ăn bổ sung( ABS)
Ăn bổ sung hay còn gọi là ăn sam, ăn thêm
ở miền bắc hay ăn dặm ở miền
nam [24]. Theo nhiều tác giả thời gian bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung có thể khác
nhau ở từng bà mẹ nhưng khuyến cáo chung là trong vòng 4–6 tháng
[34],[36],[38],[45],[47]. Tuy nhiên, gần đây theo khuyến cáo của WHO cần cho
trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên của cuộc đời [48]. Trẻ cần được ăn bổ
sung từ sáu tháng tuổi trở đi.
Vì sao trẻ cần ăn bổ sung? Các nghiên cứu của WHO trên 22,857 trẻ

thuộc
9 nước đang phát triển cho thấy bằng chứng khoa học nói rằng sữa mẹ chỉ có xu
hướng thỏa mãn nhu cầu của trẻ trong vòng 6 tháng đầu [33]. Do vậy để đáp ứng
nhu cầu tăng lên không ngừng của trẻ về thể chất, đến một giai đoạn nhất định,
trẻ cần được ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ để cùng sữa mẹ thỏa mãn
nhu cầu ấy. Ngoài ra, khi trẻ được 6 tháng tuổi là lứa tuổi thần kinh và cơ nhai
phát triển đầy đủ cho phép trẻ nhai và cắn thức ăn [22].
Các thực phẩm sử dụng với mục đích bổ sung sữa mẹ để thỏa mãn nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ gọi là thực phẩm bổ sung [48]. Các thực phẩm này được xếp
vào 4 nhóm chính:


10
+ Nhóm thức ăn giàu Glucid: gồm các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, lúa mì
+ Nhóm thức ăn giàu Protid: thịt gia súc, gia cầm, cá và các loại thủy sản
+ Nhóm thức ăn giàu Lipid: mỡ động vật, dầu thực vật
+ Nhóm cung cấp Vitamin và muối khoáng: rau, quả
Trong đó một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ phải có sự phối hợp đầy đủ
giữa 4 nhóm thực phẩm đã nêu trên [22].
1.3.3. M
ột số yếu tố khác.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác tác động đến tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em như điều kiện kinh tế của gia đình, tình trạng thiếu ăn, trình độ văn hoá
của bà mẹ, các yếu tố về vệ sinh môi trường, đặc biệt là tình trạng bệnh tật
của trẻ.
Các bệnh được xếp hàng đầu thường gặp ở trẻ
em đó là ỉa chảy và nhiễm
khuẩn hô hấp cấp. Số lần mắc trung bình của trẻ em Việt Nam trong 1 năm đối
với ỉa chảy là 2,2 lần, viêm phổi là 1,6 lần [20].
Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá và ngược lại, SDD dễ

dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Khi trẻ bị bệnh cơ thể tiêu hao nhiều
năng lượng và các chất dinh dưỡng, cả
m giác thèm ăn giảm, tiêu hoá, hấp thu
kém, mức cung cấp chất dinh dưỡng giảm, các chất dinh dưỡng không đủ đáp
ứng nhu cầu của cơ thể, do đó bệnh tật trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
SDD trẻ em.
1.4. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em.


11
Bốn nhóm chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em [18]:
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
- Thăm khám thực thể để phát hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh tật có liên
quan đến ăn uống.
- Các chỉ tiêu nhân trắc.
- Các xét nghiệm hóa sinh.
Trong đó 2 nhóm chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất là nhân trắ
c và điều tra
khẩu phần ăn mà các số đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực tiếp tình trạng
dinh dưỡng.
WHO đã khuyến cáo có 3 chỉ tiêu nhân trắc nên dùng là cân nặng theo tuổi,
cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi [49]. Cụ thể như sau:
• Cân nặng theo tuổi:
Là chỉ số được dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng c
ủa cá thể hay cộng đồng. Cân nặng theo tuổi
thấp là hậu quả của thiếu dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số cân nặng theo tuổi nhạy có
thể quan sát trong 1 thời gian ngắn.

• Chiều cao theo tuổi:
Phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng
thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi.
• Cân nặng theo chiều cao:

Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số này phản ánh tình
trạng SDD cấp hay còn gọi “Wasting”. Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh
sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao, chính là


12
phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng này.
1.4.2. Cách phân loại suy dinh dưỡng
1.4.2.1 Phân loại theo Gomez (1956)
Là phương pháp phân loại được dùng sớm nhất nó dựa trên chỉ số cân nặng
theo tuổi và sử dụng quần thể tham khảo.
Tiêu chuẩn Mức độ SDD
Từ 70% - 80% của cân nặng chuẩn SDD độ I
Từ 60% - 70% của cân nặng chuẩn SDD độ II
Từ dưới 60% của cân nặng chuẩn SDD độ III

Cách phân loại này đơn giản nhưng không phân biệt được SDD cấp hay
SDD đã lâu [22].
1.4.2.2. Phân loại theo Wellcome (1970)
Phân loại này phù hợp để phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorko [22]:
Cân nặng (%) so với chuẩn
Phù
Có Không
60% - 80% Kwashiorkor Thiếu cân

<60% Marasmus – Kwashiorkor Marasmus


13
1.4.2.3. Phân loại theo Waterlow (1972)
Để khắc phục nhược điểm phân loại Wellcome là không phân biệt được
SDD hiện tại hay quá khứ.

Cân nặng theo chiều cao (80% hay -2SD)
Trên Dưới
Chiều cao theo tuổi
(90% hay -2SD)
Trên Bình thường SDD gầy còm
Dưới SDD còi cọc SDD nặng kéo dài

Suy dinh dưỡng gầy còm là suy dinh dưỡng cấp tính. Suy dinh dưỡng còi
cọc là biểu hiện suy dinh dưỡng trường diễn và đã chịu suy dinh dưỡng từ lâu
[22].
1.4.2.4. Phân loại theo WHO 2005
SDD trong cộng đồng được chia thành 3 thể: SDD nhẹ cân, SDD thấp còi
và SDD gày còm [1].Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, các chỉ tiêu
thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng là cân nặng theo tuổi (CN/T),
chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC). Thiếu dinh dưỡng
được ghi nhậ
n khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (< -2SD) so
với quần thể tham chiếu NCHS (National Center For Health Statistics) của Hoa
Kỳ [48]. Đây là cách phân loại đơn giản cho phép đánh giá nhanh các mức độ
SDD và có thể áp dụng rộng rãi trong cộng đồng.
Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng quần thể tham chiếu NCHS để đánh giá
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em không phù hợp với thực tế vì vậy để đánh giá



14
tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ năm 2006 WHO đưa ra “chuẩn tăng trưởng mới
ở trẻ em” và đề nghị áp dụng trên toàn thế giới [50]. WHO đề nghị lấy điểm
ngưỡng < 2 độ lệch chuẩn (< -2SD) so với quần thể WHO 2005 để đánh giá trẻ
bị suy dinh dưỡng.
Dựa vào Z- Score (điểm –Z), tính theo công thức:





- Khi CN/T Z-score < - 2, SDD thể thiếu cân.
- Khi CC/T Z-score <- 2, SDD thể thấp còi.
- Khi CN/CC Z-score <- 2, SDD thể gầ
y còm.
1.5. Tình hình SDD Protein năng lượng ở trẻ em.
1.5.1. Tình hình SDD Protein năng lượng trên Thế giới.
Theo báo cáo của UNICEF (2006), hơn ¼ trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước
đang phát triển ở tình trạng SDD thể nhẹ cân. Dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là
đại dịch toàn cầu dẫn đến hơn một nửa số trường hợp tử vong trẻ em với 5,6
triệu trẻ tử vong mỗi năm có liên quan đến SDD [18]. Giảm tỷ lệ SDD là m
ột
trong những chỉ tiêu quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
[37]. Thế nhưng từ 1990 tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5 tuổi giảm không đáng kể. Chỉ
có 2 khu vực trên thế giới đáp ứng mục tiêu giảm ½ số trẻ em SDD là Châu Mỹ
La tinh và Đông Á Thái Bình Dương với tỷ lệ SDD là 7% và 15%; tuy nhiên ở
đây có sự chênh lệch giữa các cộng đồng dân cư, trẻ SDD chủ yếu ở
các cộng

đồng nghèo và ở nhóm dân tộc thiểu số [41]. Tại các quốc gia đang phát triển
trung bình chỉ giảm 5% trong 15 năm qua. Gần ¾ trẻ em thiếu cân trên toàn thế

Chỉ số đo được – số trung bình của quần thể tham chiếu

Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu
Z- Score =


15
giới đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó ở 3 nước: Băngladesh (48%),
Ấn độ (47%), Pakixtan (38%) [42]. Đối với khu vực Đông Nam Á, các nước có
tỷ lệ SDD cao và không có khả năng đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
bao gồm: Lào(40%), Campuchia (36%), Myanmar (32%) và Đông Timor (46%).
Các nước đã đạt được tiến bộ trong giảm SDD cấp độ quốc gia song một bộ phận
dân cư vẫn phải đố
i mặt với điều kiện CSSK và dinh dưỡng kém là Indonesia
(28%), philippine (28%) và Việt Nam (21%) [43].
1.5.2. Tình hình SDD Protein năng lượng tại Việt Nam.

Biểu đồ 1.1: Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi qua các năm (1999 – 2010)[29]
Tại Việt Nam, vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX, tỷ lệ suy dinh dưỡng là trên
50%, năm 1995 là 44,9% [21]. Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng từ
năm 1999 tới năm 2010, tỷ lệ SDD trẻ em đã giảm đi một cách rõ rệt (biểu đồ
1.1), tốc độ giảm SDD trong những năm qua khoảng 2% một n
ăm và Việt Nam
được coi là một quốc gia duy nhất trong khu vực đạt tốc độ giảm SDD nhanh
theo tiến độ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và UNICEF [26]. Tuy nhiên, phân



16
bố SDD ở Việt Nam không đồng đều, khu vực miền núi, Tây Nguyên, miền
Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác, nông thôn cao hơn thành thị, miền
núi cao hơn đồng bằng, dân tộc thiểu số cao hơn các dân tộc khác, đặc biệt là các
vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt Theo điều tra dinh dưỡng toàn
quốc năm 2010 [28] cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất ở vùng núi như Tây
Nguyên 24,7%; miền núi Tây Bắc 22,1%; khu vực phía Bắc miền Trung 19,8%;
đồng bằ
ng sông Cửu Long 16,8%; đồng bằng sông Hồng 14,6% và thấp nhất ở
Đông Nam Bộ 10,7%.
1.5.3. Tổng hợp một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố
liên quan đã được thực hiện.
1.5.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
- Tác giả Silvia và cộng sự cho thấy thời gian trung bình cho trẻ ăn thức ăn
đặc là 22,2 tuần sau sinh; 60,9% trẻ thôi bú mẹ trước 4 tháng; 18,0% trẻ sơ sinh
cân nặng dưới 5 kg vào thời đ
iểm dừng bú mẹ. Trong các yếu tố liên quan đến
người mẹ, chỉ có tuổi của người mẹ là có ảnh hưởng đến thời gian cho con bú.
Thức ăn dặm đầu tiên để nuôi trẻ là nước nghiền khoai tây (48,6% trường hợp).
Thịt và chất tinh bột được dùng cho trẻ ăn trung bình 5-7 tuần sau khi thôi bú
[39].
- Nghiên cứu tại nước láng giềng Trung Quốc chỉ ra sự khác biệt về thực
hành nuôi con là rất khác nhau giữa các vùng, các dân tộ
c, các nền văn hóa và
phụ thuộc vào nguồn thực phẩm. Ở vùng nông thôn phía Bắc của Trung Quốc,
trứng, đậu là nguồn thức ăn phổ biến để cung cấp đạm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ,
trong khi cá và thịt là rất hiếm ở đây. Sau khi điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ dựa
vào nguồn thức ăn phổ biến tại địa phương thì đã có sự thay
đổi đáng kể về thực
hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ tại đây [51].



17
1.5.3.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
- Tác giả Dương Văn Đạt và cộng sự trong năm 2005 cho thấy tỷ lệ cho trẻ
bú sữa mẹ hoàn toàn là rất cao tại tuần thứ nhất (83,6%) nhưng cũng giảm nhanh
chóng vào tuần 16 với 43,6% trường hợp và đến tuần thứ 24 thì chỉ còn lại 2 bà
mẹ. Các yếu tố như trình độ văn hóa mẹ, quyết định của mẹ trong vi
ệc cho con
bú, cảm giác của bà mẹ khi cho con bú trước người khác, nghề nghiệp của bố,
thói quen nuôi dưỡng của bố và có đủ lượng sữa là những yếu tố có ảnh hưởng
đến thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ [30],[31],[32].
- Tác giả Lê Thị Hợp và cộng sự tiến hành nghiên cứu về liệu cho ăn bổ
sung sớm có liên quan đến sự kém phát triển của trẻ em Việt Nam không? Kết
quả cho thấy mặ
c dù 87,1% bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ trong ít nhất một năm
nhưng chỉ có 4,3% trẻ được nuôi sữa mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu. Tác giả
cũng nhận thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ không hoàn toàn và trẻ cai sữa sớm
sẽ lớn chậm hơn những trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn. Từ 1-3 tháng,
trẻ nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn sẽ phát triển tốt cả về cân nặng và chiều cao.
Từ
3-6 tháng, trẻ nuôi sữa mẹ hoàn toàn cũng sẽ có sự phát triển về cân nặng
nhanh hơn và từ 6-12 tháng có sự phát triển về chiều cao nhanh hơn so với
nhóm bà mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn hoặc cai sữa sớm [35].
- Các nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương được thực hiện tại huyện Cẩm
Thủy, Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa và huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị năm
2007 và 2008 cho thấy tỷ lệ bà m
ẹ cho con bú sớm trong nửa giờ đầu sau khi
sinh là khá cao (gần 90%). Tuy nhiên tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn đến 4 tháng
ở Cẩm Thủy là 23,0%; Lang Chánh là 17,8% và Hải Lăng là 28,5% và đến 6

tháng là 19,0%; 8,6% và 18,3%. Trong số trẻ đã được ăn bổ sung có 28,1%,


18
53,7% và 31,9% số trẻ tương ứng tại ba địa phương được cho ăn bổ sung sớm
trước 4 tháng tuổi. Có mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và trình độ học vấn
của mẹ, và tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp trong hai tuần qua [7],[8],[9].
- Nghiên cứu của Vũ Phương Hà và cộng sự tại hai huyện Hướng Hóa và
Đăkrong của tỉnh Quảng trị trong năm 2010 cho thấy: Tỷ lệ SDD của trẻ khu vự
c
nghiên cứu là rất cao so với tỷ lệ SDD chung toàn quốc. Tỷ lệ SDD cao ở cả 3
chỉ số, trong đó SDD thể nhẹ cân là 42,1% (CN/T), thể thấp còi 48,2% (CC/T)
và thể gầy còm 13,9% (CN/CC). Kiến thức của bà mẹ về nuôi con bú và ăn bổ
sung còn nhiều hạn chế. Có tới 27,0% bà mẹ không biết cho bú lần đầu vào thời
gian nào và bú hoàn toàn trong mấy tháng là phù hợp. Chỉ có 46,8% bà mẹ cho
rằng nên cho bú hoàn toàn đến 6 tháng. Trên 50% các bà mẹ cho rằng phải cho
con ăn bổ sung trướ
c 6 tháng hoặc không biết nên bắt đầu cho ăn vào thời điểm
nào [3].















19
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 4 xã: xã Hữu Lợi, xã Lạc Hưng, xã Lạc Sỹ,
xã Lạc Lương của huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình.
Yên Thủy là huyện nằm ở rìa phía Đông Nam của tỉnh Hòa Bình. Phía Bắc
giáp huyện Kim Bôi, phía Đông giáp huyện Lạc Thủy, phía Tây giáp huyện Lạc
Sơn và phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình. Diện tích 282,1 km
2
, dân số 62.000 người
trong đó phần lớn là người Mường (63,3%).
Về kinh tế, huyện Yên Thủy là huyện nghèo của tỉnh, điều kiện kinh tế
thấp kém kéo theo là tình trạng Y tế chưa được đảm bảo tốt gây khó khăn cho
ngành Y tế trong việc đảm bảo chỉ tiêu giảm tình trạng SDD trên địa bàn. Tính
tới cuối năm 2009, theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh Hòa Bình thì tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em của t
ỉnh là 30% [12].
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn nghiên cứu.
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi (mẹ của những trẻ đã được chọn) đang có mặt tại
địa bàn trong thời gian nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn.
- Trẻ: dưới 5 tuổi có mặt tại thời điểm và trên địa bàn nghiên cứu đó được
lựa chọn. Trẻ không bị mắc các bệnh bẩm sinh, các bệ
nh mạn tính, hiện tại
không mắc các bệnh cấp tính.

- Bà mẹ: là mẹ của các trẻ được lựa chọn, không bị tâm thần, không bị rối loạn
trí nhớ và hợp tác.


20
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
- Trẻ: Mắc các bệnh bẩm sinh, các bệnh mạn tính hoặc đang mắc bệnh cấp
tính.
- Bà mẹ: bị bệnh tâm thần, rối loạn trí nhớ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
2.3.2.1. Cỡ mẫu:
- Cỡ mẫu được tính toán cho một nghiên cứu mô tả cắt ngang theo công
thức sau:


p (1 – p)
n = Z
2

(1-
α
/2)

e
2

Trong đó:

n = Mẫu nghiên cứu
p = 0,3 Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi trung bình tại huyện Yên
Thủy tỉnh Hòa Bình (ước tính theo số liệu báo cáo năm 2009 của Sở Y tế tỉnh
Hòa Bình)[12].
Z
1-α/2
= 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng với
α
= 0,05 với độ tin
cậy của ước lượng là 95%.


21
e : là sai số cho phép, chọn e = 0,05.
Cộng thêm 20% trẻ có thể từ chối lấy tròn 400 trẻ.
2.3.2.2. Phương pháp chọn mẫu:
Huyện Yên Thủy có 12 xã, dân cư chủ yếu là dân tộc Mường. Việc chọn
mẫu cho nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai
đoạn:
- Giai đoạn I (chọn huyện)
: Chọn chủ đích huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
vào nghiên cứu.
- Giai đoạn II (chọn xã)
: Trong 12 xã của huyện Yên Thủy (tổng cộng: 40
xã) chúng tôi lấy ngẫu nhiên 4 xã trong huyện bằng phương pháp bốc thăm ngẫu
nhiên.
- Giai đoạn III (chọn đối tượng nghiên cứu)
: Từ các xã đã chọn của mỗi
huyện danh sách trẻ dưới 5 tuổi sẽ được lập với đầy đủ các thông tin về ngày
tháng năm sinh và giới tính. Dựa trên danh sách trẻ dưới 5 tuổi (được lập trước

thời điểm điều tra) của các xã được chọn, tiến hành chọn mẫu theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với khoảng cách mẫu k = N/n (k là khoảng cách
mẫu, N t
ổng số trẻ dưới 5 tuổi của các xã đã chọn; n = cỡ mẫu cho nghiên cứu).
Tiến hành chọn mẫu cho tới khi đủ số lượng trẻ thì thôi. Trường hợp nếu trẻ
được lựa chọn không đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia nghiên cứu thì lấy trẻ kế
tiếp ngay sau trẻ được chọn trong bảng danh sách.
2.3.3. Thu thập thông tin:
2.3.3.1. Đo các chỉ số nhân trắc của các trẻ dưới 5 tu
ổi đã được lựa chọn:
* Đo chiều dài nằm trẻ [1]:


22
- Dụng cụ: Thước đo chiều dài nằm cho trẻ dưới 2 tuổi với độ chia tối thiểu
0,1 cm.
- Vị trí đặt thước: để trên mặt phẳng nằm ngang (trên mặt bàn hoặc dưới sàn)
- Thao tác đo (2 điều tra viên hỗ trợ nhau):
+ Bỏ tất cả dày dép, mũ của trẻ. Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt thước, đảm bảo
5 điểm chạm, trục của thân trùng vớ
i trục của cơ thể.
+ Một người giữ đầu trẻ sao cho mắt trẻ hướng thẳng lên trần nhà, đỉnh đầu
chạm vào êke chỉ số 0.
+ Người thứ 2 giữ thẳng 2 đầu gối của trẻ sao cho 2 gót chân chạm nhau,
tay kia đẩy êke di động áp sát vào 2 bàn chân thẳng đứng, vuông góc với mặt
thước.
+ Đọc kết quả theo đơn vị là cm với 1 số thập phân.
* Đo chiều cao đứng cho trẻ
> 2 tuổi [1]:
- Dụng cụ: thước gỗ

- Thao tác: trẻ bỏ dép, đứng quay lưng vào thước, dưới thước đo, mắt nhìn
thẳng sao cho chẩm, vai, mông, gót cùng chạm vào mặt phẳng có thước. Người
đo kéo ê-ke nhẹ theo phương thẳng đứng, khi chạm sát đỉnh đầu đối tượng thì
đọc kết quả và ghi theo cm với 1 số lẻ.
* Cân trẻ[1]:
- Dụng cụ cân: sử dụng cân Nhơn Hòa của chương trình Dinh dưỡng Quốc
gia (
độ chính xác 100g).
- Vị trí đặt cân: nơi bằng phẳng, thuận tiện để cân.


23
- Chỉnh cân: chỉnh cân về số 0 trước khi cân, kiểm tra độ nhạy của cân.
Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của cân sau 10 lượt cân.
- Kỹ thuật cân:
+ Đối tượng mặc quần áo tối thiểu, bỏ dày dép, mũ nón và các vật nặng
khác trên người.
+ Trẻ đứng, ngồi hoặc nằm giữa cân, không cử động.
+ Người cân trẻ ngồi đối diện chính giữa mặt cân, khi cân thăng bằng đọc
kết quả
theo đơn vị kg với 1 số thập phân.
* Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo các chỉ tiêu nhân trắc (theo WHO
2005):
Dựa vào Z- Score (điểm –Z), tính theo công thức:




Chỉ số Z- Score tính được sẽ được đưa vào đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo
sơ đồ:

CC/T(HAZ) CN/T(WAZ) CN/CC(WHZ)
≥ -2 Không SDD Không SDD Không SDD
< -2 Thấp còi Nhẹ cân Gầy còm
< -3 Thấp còi nặng Nhẹ cân nặng Gầy còm nặng
2.3.3.2. Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ là mẹ của các trẻ đã được lựa chọn
bằng bộ phiếu phỏng vấn để thu thập các thông tin về đặc điểm chung của đối
tượng nghiên cứu và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

Chỉ số đo được – số trung bình của quần thể tham chiếu

Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu
Z- Score =


24
2.3.4. Biến số và Chỉ số nghiên cứu:
Mục tiêu Nhóm
biến số
Tên biến Phương pháp,
công cụ thu thập
Thông tin
chung: Điều
kiện kinh tế,
văn hóa, xã hội
của các bà mẹ
có con dưới 5
tuổi thuộc đối
tượng nghiên
cứu
Số con Số con đã sinh

Phỏng vấn,
bảng hỏi

Thông tin
của mẹ
Nghề nghiệp chính của mẹ
Trình độ học vấn của mẹ
Dân tộc của mẹ
Tình trạng
kinh tế
Thiếu gạo ăn trong năm qua
Xếp diện hộ nghèo
Mục tiêu 1:
Đánh giá tình
trạng dinh
dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi
tại huyện Yên
Thủy tỉnh Hòa
Bình năm 2011
Các thông
tin về trẻ














Tuổi của trẻ
Phỏng vấn, bảng
hỏi
Giới tính của trẻ

Cân nặng trẻ

Đo

Chiều cao trẻ

Đo



25

Mục tiêu 2:
Các yếu tố liên
quan đến tình
trạng dinh
dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi
tại huyện Yên
Thủy tỉnh Hòa

Bình năm 2011


Kiến thức/
thực hành
của bà mẹ
trong việc
cho trẻ bú
sớm sau
sinh và
cho bú sữa
non

Thời gian cho trẻ bú sau khi
sinh

Phỏng vấn, bảng
hỏi


Cho trẻ bú sữa non sau khi
sinh
Lý do vắt bỏ sữa non
Cho trẻ ăn thức ăn khác
trước khi cho trẻ bú sữa mẹ
lần đầu tiên
Thức ăn cho ăn lần đầu
trước khi cho bú

Kiến

thức/thực
hành cho
trẻ bú mẹ
hoàn toàn
trong 6
tháng tuổi
với tình
trạng dinh
dưỡng
Bú hoàn toàn trong 24h qua
đối với trẻ < 6 tháng


Phỏng vấn, bảng
hỏi




Thời gian cho trẻ bú hoàn
toàn đối với trẻ trên 6 tháng
Thời gian cai sữa cho trẻ


×