Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 189 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÍ THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÍ THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phí Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................6
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................6
1.1.1.

Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................6

1.1.2.
1.1.3.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..............................................................12
Tóm lƣợc các kết quả nghiên cứu ...............................................................15


1.1.4. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết và vấn đề luận án cần làm .................16
1.2.
Cơ sở lý thuyết và và hƣớng tiếp cận của đề tài .....................................17
1.2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................17
1.2.2. Về hƣớng tiếp cận của đề tài .......................................................................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................19
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM .......................................................20
2.1.
Tự do báo chí - lý luận và khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam .......20
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

Quan niệm về báo chí, tự do báo chí ...........................................................20
Quá trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng tự do báo chí ..........................24
Một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí...................................................30
Giới hạn của tự do báo chí ..........................................................................38
Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về báo chí .........43
Khái niệm pháp luật về báo chí ...................................................................43
Đặc điểm của pháp luật về báo chí ..............................................................46
Nội dung cơ bản của pháp luật về báo chí ..................................................49

2.2.4.

2.3.
2.3.1.

Vai trò của pháp luật về báo chí ..................................................................54
Những tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện pháp luật về báo chí........59
Những tiêu chí chung ..................................................................................59


2.3.2.
2.4.
2.4.1.

Những tiêu chí cụ thể ..................................................................................63
Pháp luật về báo chí ở một số nƣớc và kinh nghiệm cho Việt Nam .....67
Pháp luật về báo chí ở một số nƣớc ............................................................67

2.4.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................76
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM .....77
3.1.

Pháp luật về báo chí ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay .........................77

3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.

Pháp luật về báo chí ở Việt Nam giai đoạn 1945-1986 ..............................77
Pháp luật về báo chí ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến năm 2013 ................83
Các quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến báo chí ...................87


3.2.
3.2.1.

Những hạn chế của hệ thống pháp luật về báo chí ở Việt Nam hiện nay.........90
Hệ thống pháp luật về báo chí tản mát, đƣợc quy định trong quá
nhiều văn bản ..............................................................................................90
Một số văn bản pháp luật về báo chí còn chồng chéo, mâu thuẫn ..............91

3.2.2.
3.2.3.

3.2.5.
3.2.6.

Quy định trong một số văn bản pháp luật về báo chí chƣa phù hợp
với thực tiễn .................................................................................................93
Pháp luật về báo chí còn chƣa kịp thời điều chỉnh một số vấn đề bức
xúc của thực tiễn hoạt động báo chí ............................................................95
Một số quy định pháp luật về báo chí thiếu cụ thể......................................98
Pháp luật về báo chí vẫn còn nhiều hạn chế so với Hiến pháp năm 2013 ........99

3.2.7
3.3.

Thực tiễn hoạt động quản lý báo chí còn nhiều hạn chế ...........................104
Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................107

3.2.4.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................112
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM ............................................................................ 113
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.

Xu hƣớng phát triển của báo chí ở Việt Nam và tính tất yếu phải
hoàn thiện pháp luật về báo chí .............................................................113
Các yếu tố tác động tới phát triển của báo chí ở Việt Nam ......................113
Tính tất yếu phải hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam .................115
Quan điểm hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam .....................120

4.3.
4.3.1.
4.3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam ...........126
Sửa đổi Luật Báo chí .................................................................................126
Sửa đổi, bổ sung, xây dựng các luật, pháp lệnh có liên quan ...................138


4.4.
4.4.1.
4.4.2.

Các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về báo chí .......................141
Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật về báo chí .......................141
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về báo chí ..............143


4.4.3.
4.4.4.

Cải cách bộ máy, cơ chế quản lý báo chí ..................................................144
Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí ..................145

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................148
KẾT LUẬN ............................................................................................................149
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................164


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BTTVTT:

Bộ Thông tin và Truyền thông

CQBC:

Cơ quan báo chí

CQCQBC:

Cơ quan chủ quản báo chí

CQNN:


Cơ quan nhà nƣớc

CQQLNN:

Cơ quan quản lý nhà nƣớc

HNB:

Hội Nhà báo

LBC:

Luật Báo chí

NLB:

Ngƣời làm báo

PLVBC:

Pháp luật về báo chí

QRT:

Quyền riêng tƣ

QTDBC:

Quyền tự do báo chí


STTVTT:

Sở Thông tin và Truyền thông

TCTT:

Tiếp cận thông tin

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1: Sự phát triển về số lƣợng các CQBC từ năm 1998 đến
tháng 2/2013

116

Biểu đồ 4.2: Tăng trƣởng thuê bao Internet ở Việt Nam (Tính theo

số ngƣời sử dụng)

117

Biểu đồ 4.3: Tổng số nhà báo đƣợc cấp thẻ từ năm 1998 đến tháng
2/2013

117

Biểu đồ 4.4: Số nhà báo bị thu thẻ từ năm 1998 đến tháng 2/2013

118

Biểu đồ 4.5: Tổng số vụ vi phạm và đã đƣợc xử lý về báo chí năm
1998 đến năm 2012

118


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mức độ phát triển của báo chí là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh
tính dân chủ của một nhà nƣớc và sự bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời, quyền công
dân trong xã hội. Trong những năm qua, nền báo chí Việt Nam đã có sự phát triển
mạnh mẽ, phong phú, tăng nhanh về số lƣợng và loại hình. Báo chí đã bám sát đời

sống xã hội; cung cấp thông tin đa chiều, sâu sắc; tạo dƣ luận xã hội rộng lớn và góp
phần phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, trên lĩnh vực chống tham nhũng, tiêu cực,

quan liêu, lãng phí, các CQBC đã dũng cảm, sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. Tuy

nhiên, báo chí cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập không tƣơng xứng với đổi mới
trong lĩnh vực kinh tế và yêu cầu của công chúng cũng nhƣ hội nhập quốc tế. Đó là: xu

hƣớng thƣơng mại hóa; xa rời tôn chỉ mục đích, đối tƣợng phục vụ; làm lộ bí mật,
an ninh quốc gia. Báo chí còn chƣa đến đƣợc đông đảo nhân dân lao động ở nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều tờ báo đăng bài, ảnh dung tục, thiếu văn
hóa, đi ngƣợc lại thuần phong mỹ tục của dân tộc ta, gây phản cảm, bức xúc trong
dƣ luận xã hội. Một số nhà báo phẩm chất đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu tính
chuyên nghiệp; thậm chí lợi dụng nghề nghiệp vi phạm pháp luật làm ảnh hƣởng
xấu đến uy tín tờ báo và giới báo chí cả nƣớc. Những tồn tại trên bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân trong đó phần nhiều là do hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực
này còn nhiều hạn chế.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, báo chí ngày càng có
vai trò to lớn và trên phƣơng diện chính trị, xã hội, đó là “quyền lực thứ tƣ”. Tuy
nhiên, khuôn khổ pháp luật dƣờng nhƣ đã “chật hẹp”. Sau 15 năm thi hành LBC
đã bộc lộ những hạn chế, nhiều quy định không còn phù hợp với thực tiễn. Nói
một cách hình ảnh nó nhƣ một “chiếc áo quá chật” kìm hãm sự phát triển báo chí
hiện nay. Rất nhiều vấn đề nhƣ: cơ chế quản lý báo chí, mô hình CQBC, báo điện
tử, kinh tế báo chí, bản quyền, cải chính, bảo vệ nguồn tin, lƣu chiểu, quy hoạch
đã lạc hậu, lỗi thời cần phải có sự nghiên cứu để sửa đổi kịp thời. Đồng thời, trong
điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay, khi các phƣơng tiện thông tin kỹ thuật hiện

1


đại ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, mạng xã hội ngày
càng phát triển thì việc xây dựng hành lang pháp lý trong lĩnh vực báo chí cần
đƣợc củng cố, tăng cƣờng và hoàn thiện mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Vì vậy,
hoàn thiện PLVBC trở thành nhu cầu tất yếu để cùng bƣớc bắt nhịp với sự phát
triển của đất nƣớc, thế giới.

Trong xã hội hiện đại, nhu cầu bảo vệ quyền cơ bản của con ngƣời, công dân
càng nổi lên nhƣ thành tố bắt buộc của Nhà nƣớc pháp quyền. Hiến pháp năm 2013
đã có những sửa đổi rất quan trọng liên quan đến quyền con ngƣời, quyền tự do cơ
bản của công dân. Triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, sớm đƣa Hiến pháp
vào cuộc sống, Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ đã đƣa vào
chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh các luật quan trọng cần phải sớm đƣợc
quan tâm triển khai, trình Quốc hội thông qua. LBC, Luật TCTT, Luật Bảo vệ bí
mật nhà nƣớc… là chùm các luật đƣợc ƣu tiên số một. Từ đó việc sửa đổi các đạo
luật theo hƣớng phù hợp với Hiến pháp đang đƣợc đặt ra nhƣ đòi hỏi tất yếu. Sửa
đổi PLVBC là tất yếu trong dòng chảy này.
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc đƣa LBC vào Chƣơng trình xây
dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, nhiệm kỳ khóa 13. LBC sẽ đƣợc Quốc hội cho
ý kiến vào Kỳ họp thứ 10, cuối năm 2015 và dự kiến sẽ thông qua vào Kỳ họp đầu
năm 2016. Hiện nay, các bộ, ngành liên quan đang tổ chức lấy ý kiến góp ý cho
Dự thảo LBC. Vì thế, nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn để đƣa ra tiêu
chí, quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện PLVBC nói chung, LBC nói riêng
là rất cần thiết hiện nay.
Đây là lĩnh vực khó và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này, đặc biệt là nghiên cứu từ góc độ pháp luật và kết hợp đƣợc hƣớng mới theo
tinh thần Hiến pháp năm 2013. Đây là một cách tiếp cận mới mang màu sắc lý
luận pháp lý.
Với những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề: "Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở
Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà
nƣớc và pháp luật.

2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn Việt Nam về pháp luật báo chí để chỉ ra những khoảng trống và bất cập
trong pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực này; từ đó đề xuất các quan điểm, giải
pháp xây dựng, củng cố khuôn khổ pháp lý về báo chí phù hợp với Hiến pháp,
thông lệ quốc tế và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Một là, phân tích lý thuyết và pháp luật quốc tế về báo chí, tự do báo chí,
cũng nhƣ cơ chế pháp lý về quản lý nhà nƣớc đối với báo chí của một số quốc gia
trên thế giới, từ đó khái quát khung lý thuyết PLVBC. Nói cách khác, nhiệm vụ đầu
tiên là trả lời các câu hỏi: PLVBC là gì? PLVBC của một số quốc gia trên thế giới
nhƣ thế nào? Những yếu tố tích cực nào của pháp luật quốc tế và một số nƣớc mà
Việt Nam có thể tham khảo?
Hai là, phân tích pháp luật hiện hành về báo chí của Việt Nam để chỉ ra nền
tảng, cơ sở lý luận, thực tiễn của nó. Nói cách khác, nhiệm vụ thứ hai là trả lời câu
hỏi: Khuôn khổ PLVBC của Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Có phù hợp với
những lý thuyết và tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề này không?
Ba là, trên cơ sở phân tích, so sánh với lý luận, pháp luật quốc tế, pháp luật
của một số quốc gia, xác định những hạn chế trong PLVBC của Việt Nam và đề
xuất những sửa đổi, bổ sung phù hợp với đặc thù về chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa và pháp luật của Việt Nam. Nói cách khác, nhiệm vụ thứ ba là trả lời câu hỏi:
PLVBC của Việt Nam cần nhƣ thế nào trong những năm tới? PLVBC của Việt Nam
cần sửa đổi, bổ sung những gì để tiệm cận với xu hƣớng chung trên thế giới nhƣng
vẫn phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện đặc thù của Việt Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
“Hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam hiện nay” là đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu tất cả các vấn đề lý luận và thực tiễn
PLVBC ở Việt Nam và mọi quốc gia trên thế giới mà với mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài nhƣ sau:
- Vấn đề lý luận cơ bản PLVBC;
3



- PLVBC của một số nƣớc trên thế giới;
- Thực trạng hệ thống PLVBC ở Việt Nam hiện nay;
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay;
- Trên cơ sở nghiên cứu các nội dung trên, luận án đƣa ra các quan điểm
và giải pháp hoàn thiện PLVBC phù hợp với thông lệ chung quốc tế và điều kiện
của Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: hệ thống; kết hợp lý luận với thực
tiễn; phân tích và tổng hợp; luật học so sánh; lịch sử; thống kê.
- Phương pháp hệ thống: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng xuyên suốt toàn bộ
luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo trình tự, bố cục hợp
lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề để đạt đƣợc mục đích, yêu
cầu đã đƣợc xác định cho luận án.
- Phương pháp luật học so sánh: Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng tại
chƣơng 2. Cụ thể là đƣợc vận dụng trong việc tham khảo kinh nghiệm xây dựng và
thực hiện PLVBC ở một số nƣớc.
- Phương pháp lịch sử: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều tại chƣơng 3 nhằm
đƣa ra những cứ liệu lịch sử để trình bày PLVBC trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu
PLVBC của một số nƣớc trên thế giới (chƣơng 2), thực tiễn hoạt động báo chí ở
Việt Nam (chƣơng 3, 4).
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
các chƣơng của luận án. Cụ thể là đƣợc sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình bày các
hiện tƣợng, quan điểm, quy định và thực tiễn thực hiện PLVBC; tổng hợp, phân tích
để rút ra bản chất của vấn đề (chƣơng 1, 2, 3); từ đó đƣa ra các đánh giá, kết luận và
kiến nghị phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam (chƣơng 4).
5. Những đóng góp và điểm mới của luận án
Một là, làm rõ đƣợc khái niệm PLVBC; QTDBC; một số đặc điểm của thuyết

tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí; những tiêu chí cụ thể trong việc hoàn thiện
PLVBC ở Việt Nam trên cơ sở Hiến pháp năm 2013.

4


Hai là, phân tích đƣợc những hạn chế của hệ thống PLVBC của Việt Nam
hiện nay, đặc biệt có sự so sánh, đối chiếu với quy định của Hiến pháp năm 2013.
Ba là, cung cấp một số kinh nghiệm quản lý báo chí và PLVBC của một số nƣớc,
trên cơ sở đó rút ra đƣợc những yếu tố có thể vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Bốn là, đề xuất đƣợc một số giải pháp để hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam trong đó
tập trung sửa đổi LBC hiện hành.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án là công trình nghiên cứu trực tiếp PLVBC ở Việt
Nam, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn PLVBC ở Việt Nam. Sau khi
hoàn thành, luận án sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên
cứu, học tập PLVBC.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là tài liệu nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo, phục
vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu, sửa đổi LBC hiện hành.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung gồm 4 chƣơng là:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài;
Chương 2: Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam;
Chương 3: Thực trạng pháp luật về báo chí ở Việt Nam;
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.

5



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đề tài đã
có một số đề tài khoa học, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ và các bài báo. Sau đây,
tác giả xin nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đề tài luận án.
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về báo chí
+ “Cơ sở lý luận báo chí” do PGS. TS Tạ Ngọc Tấn chủ biên (Nxb Văn hoá
Thông tin, Hà Nội, 1999). Giáo trình đề cập đến rất nhiều nội dung về báo chí nhƣ:
tính giai cấp của báo chí, tự do báo chí, luật pháp và báo chí, nguyên tắc hoạt động
báo chí, các chức năng của báo chí, lao động sáng tạo trong báo chí.
+ “Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn” (tập V), Khoa Báo chí,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,
2005). Các bài viết trong cuốn sách tập trung trình bày các vấn đề nhƣ: vai trò của
ngƣời đứng đầu CQBC; đạo đức nghề báo - lƣơng tâm và lòng tự trọng; vai trò của
báo chí trong nền kinh tế tri thức.
+ “80 năm báo chí cách mạng Việt Nam - Những bài học lịch sử và định
hướng phát triển” (Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005). Cuốn sách tập hợp 46 bài tham luận tại Hội thảo khoa học do Phân viện Báo
chí và Tuyên truyền tổ chức ngày 14/6/2005 nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày báo chí
cách mạng Việt Nam. Các bài tham luận tập trung vào các vấn đề lớn nhƣ: những
vấn đề lịch sử và bài học kinh nghiệm nền báo chí cách mạng Việt Nam; diện mạo
nền báo chí Việt Nam và những vấn đề cấp thiết đặt ra; những định hƣớng phát triển
nền báo chí cách mạng Việt Nam.
+ “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của tập thể tác giả: Dƣơng Xuân Sơn,


6


Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007). Nội dung của
giáo trình đề cập những vấn đề có tính phƣơng pháp luận, các khái niệm, phạm trù, đặc
trƣng, chức năng, nguyên tắc, hiệu quả, tính sáng tạo của lao động báo chí làm cơ sở
cho việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực báo chí, truyền thông.
+ Đề tài khoa học “Thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ cán bộ báo
chí hiện nay” do PGS.TS Vũ Duy Thông làm chủ nhiệm, phân tích và đánh giá thực
trạng trình độ cán bộ báo chí hiện nay, từ đó đề xuất một số định hƣớng và giải
pháp để nâng cao trình độ cán bộ báo chí.
+ Đề tài “Nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng ở Việt Nam” do PGS.TS Trần Quang Nhiếp làm chủ nhiệm đi sâu phân
tích vai trò, thực trạng của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
trên cơ sở đó kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của báo chí trong
chống quan liêu, tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
+ “Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do PGS. TS
Hoàng Đình Cúc chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2013). Cuốn
sách đề cập đến những nội dung nhƣ: quan điểm của Mác, Ăng ghen, Lê nin, Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, đạo đức nghề báo; thực trạng
đạo đức nghề báo ở Việt Nam hiện nay; qua đó phác thảo hệ tiêu chí về chuẩn mực
đạo đức nghề báo và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đạo đức nghề báo.
+ “Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản” của TS. Nguyễn Thị Trƣờng
Giang (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2014). Cuốn sách khái quát quá
trình hình thành và phát triển của Internet; đặc trƣng cơ bản của báo mạng điện tử;
cách viết và trình bày báo mạng điển tử; mô hình tòa soạn và quy trình sản xuất
thông tin trên báo mạng điện tử.
+ “100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới” của TS. Nguyễn Thị
Trƣờng Giang (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2014). Cuốn sách giới
thiệu 100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới; so sánh với bản Quy tắc đạo

đức nghề nghiệp của NLB Việt Nam; trên cơ sở đó phác thảo Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo Việt Nam.

7


+ Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: “Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí
trong thời kỳ đổi mới” của TS Nguyễn Vũ Tiến (Học viện chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 2003). Luận án phân tích những bƣớc tiến trong quá trình lãnh
đạo báo chí của Đảng, trong đó khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho báo chí tiếp tục phát triển.
+ Bài viết “Báo chí cách mạng trong cơ chế thi ̣ trường” của tác giả Dƣơng
Xuân Nam, đăng trên báo điện tử Chất lƣợng điện tử Việt Nam ngày 21/6/2014.
Tác giả bài báo khẳng định: Kinh tế báo chí gắ n liề n với nề n kinh tế nƣớc nhà , gắ n
liề n với nề n sản xuấ t

, gắ n liề n với các tâ ̣p đoàn

, tổ ng công ty , gắ n liề n với

các doanh nhân, gắ n liề n với đo ̣c giả… Chấ t lƣơ ̣ng của báo chí suy cho cùng là
chấ t lƣơ ̣ng thông tin .
+ Bài viết “Mấy vấn đề về đạo đức nghề báo trong cơ chế thị trường” của tác
giả Huy Vũ đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 4/4/2014. Bài viết phân tích một
số biểu hiện vi phạm, xuống cấp đạo đức nghề báo hiện nay; nguyên nhân khách
quan và chủ quan; trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức
nghề báo hiện nay nhƣ: sớm xem xét, sửa đổi LBC cho phù hợp với thực tiễn hội
nhập quốc tế; sửa đổi “Quy định về đạo đức nghề nghiệp của NLB Việt Nam” thành
“Quy tắc đạo đức nhà báo” với những quy định cụ thể hơn; tăng cƣờng và thƣờng
xuyên tiến hành công tác bồi dƣỡng về đạo đức nghề nghiệp cho nhà báo.

1.1.1.2. Nhóm các công trình liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp
luật về báo chí
+ “Lý luận và pháp luật về quyền con người” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung,
TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011). Giáo trình đề cập đến rất nhiều nội dung về quyền con ngƣời nhƣ: các quyền
dân sự và chính trị, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong luật quốc tế; cơ chế
bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời; pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền
con ngƣời ở Việt Nam. Tuy nhiên, QTDBC chỉ là một trong những quyền dân sự và
chính trị nên đƣợc đề cập một cách cơ bản, khái quát nhất.
+ “Tư tưởng về quyền con người - Tuyển tập thế giới và Việt Nam” của

8


Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, quyền công dân thuộc Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động - Xã hội, 2011). Cuốn sách tuyển chọn những văn
kiện, đoạn trích và tuyên bố mang tính chất tiêu biểu, phản ánh nhận thức và tƣ
tƣởng của nhân loại về quyền con ngƣời trong lịch sử thế giới và Việt Nam. Nhƣng
cũng do cuốn sách này tập trung trình bày các vấn đề về lịch sử quyền con ngƣời
nên vấn đề báo chí chỉ đƣợc đề cập ở mức độ hạn chế với phần điểm qua tƣ tƣởng
của một số danh nhân nhƣ: Huỳnh Thúc Kháng, Phan Khôi, Nguyễn Ái Quốc.
+ “Tiếp cận thông tin: Pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam”
của Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, quyền công dân và Trung tâm luật so
sánh thuộc Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011). Cuốn sách đã đề cập toàn diện, đầy đủ về pháp luật và thực tiễn TCTT ở Việt
Nam và trên thế giới. Cuốn sách có những đề xuất quan trọng nhƣ:
- Báo chí là một kênh để ngƣời dân TCTT. Bảo vệ quyền TCTT của báo chí
cũng là bảo vệ quyền TCTT của công chúng.
- Quyền tự do tƣ tƣởng, ngôn luận, báo chí và quyền đƣợc thông tin là những
quyền con ngƣời, đồng thời là những quyền công dân cơ bản - những quyền hiến

định vốn có của một xã hội dân chủ, đồng thời cũng là một chuẩn mực bảo đảm
quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
+ “Quản lý nhà nước và PLVBC” của tác giả Lê Thanh Bình, Phí Thị Thanh
Tâm (Nxb Văn hóa Thông tin, 2009). Cuốn sách trình bày khái lƣợc nội dung, đặc
điểm, tình hình thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc về báo chí. Tuy nhiên, về
cơ bản cuốn sách đƣợc phát triển từ Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực báo chí ở Việt Nam hiện nay" của ThS. Phí Thị Thanh
Tâm nên các vấn đề trình bày còn khái lƣợc, chƣa đi vào luận giải một cách sâu sắc
các khía cạnh của việc hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam.
+ “Quản lý và phát triển báo chí xuất bản” của PGS.TS Lê Thanh Bình
(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004). Trên cơ sở phân tích những thành tựu, tồn
tại và thách thức của báo chí, xuất bản từ năm 1986 đến nay, tác giả đã đƣa ra một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực báo chí, xuất

9


bản trong đó có giải pháp hoàn thiện PLVBC. Tuy nhiên, nội dung này chỉ đƣợc
trình bày khái quát mà chƣa có sự phân tích toàn diện, sâu sắc.
+ Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo,
quản lý báo mạng hiện nay” do TS. Hà Thị Vinh làm chủ nhiệm, đánh giá thực
trạng chất lƣợng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo mạng nói chung, Báo điện
tử Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo mạng ở Việt Nam hiện nay.
+ Bài viết “Quản lý báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay”
của Bộ trƣởng BTTVTT Lê Doãn Hợp, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày
18/6/2007. Bài viết phân tích sự lớn mạnh và đóng góp xứng đáng của báo chí
trong hơn 20 năm đổi mới; đồng thời chỉ ra những yếu kém trong hoạt động và
quản lý báo chí, từ đó tác giả đề xuất 7 nhiệm vụ chính về quản lý báo chí trong
tình hình hiện nay.

+ Bài viết “Hoàn thiện PLVBC: Nhu cầu bức thiết của thực tiễn” của PGS.
TS Lê Thanh Bình, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 12, tháng 6/2009.
Bài viết đƣa ra một số yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện PLVBC;
đồng thời kiến nghị một số vấn đề sửa đổi LBC hiện hành.
+ Bài viết “Thực trạng và một số giải pháp đảm bảo thực hiện PLVBC” của
Ths Phí Thị Thanh Tâm, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11, tháng
6/2012. Bài viết đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của việc thực hiện PLVBC đồng
thời đƣa ra một số giải pháp đảm bảo để PLVBC đƣợc thực hiện hiệu quả.
+ Bài viết “Tăng cường quản lý nhà nước về pháp luật đối với báo chí” của
tác giả Hoàng Anh đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 25/10/2012. Bài viết
đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật và thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật trong lĩnh vực báo chí; qua đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với báo chí là: giữ vững và tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng đối với báo chí; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
PLVBC; có chính sách hợp lý để đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ.
+ Bài viết “Góp ý sửa đổi Luật Báo chí: Cần cơ chế quản lý phù hợp” của
GS.TS Nguyễn Minh Thuyết đăng trên Báo điện tử Đầu tƣ tài chính ngày
10


31/7/2014. Bài viết phân tích những hạn chế, bất cập của LBC hiện hành và khẳng
định: Hội tụ thông tin cùng với những biến đổi về tâm lý xã hội đã làm thay đổi mô
hình thông tin truyền thống, thay đổi sự phân bố số lƣợng độc giả - thính giả - khán
giả theo hƣớng ngày càng ít ngƣời đọc báo in, nghe đài, xem truyền hình nhà nƣớc;
số ngƣời đọc, viết blog, giao lƣu trên các mạng xã hội ngày càng tăng lên. Đã đến
lúc chúng ta phải có cách ứng xử thích hợp hơn là khăng khăng không chấp nhận
báo chí tƣ nhân và đặt mọi hoạt động thông tin không do báo chí nhà nƣớc thực
hiện ra ngoài LBC.
+ Bài viết “Những bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
báo chí” của GS.TS Nguyễn Minh Thuyết trong tập Tài liệu Hội nghị Tham vấn

chuyên gia về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực báo chí tổ
chức ngày 28/7/2014. Bài viết chỉ ra một số hạn chế của hệ thống các quy phạm
PLVBC là: Quy định trong quá nhiều văn bản; một số quy định chƣa phù hợp với
thực tiễn hoạt động báo chí; vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc quy định hoặc quy
định thiếu cụ thể, cần đƣợc bổ sung. Bài viết kết luận: Tới nay, sự phát triển của
thực tiễn, đặc biệt là sự phát triển có tính chất bƣớc ngoặt của công nghệ thông tin
và truyền thông, đòi hỏi LBC phải đƣợc sửa đổi một cách căn bản nhằm bao quát
đƣợc đầy đủ các loại hình báo chí và mô hình hoạt động báo chí mới xuất hiện, chấn
chỉnh các hiện tƣợng tiêu cực, tạo điều kiện cho báo chí tiếp tục phát triển lành
mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Bài viết “Dự thảo LBC: Cân nhắc quy định về quyền tự do ngôn luận” của
tác giả Thu Thảo đăng trên Báo điện tử VOV ngày 25/09/2015. Bài viết cho biết:
Trong phiên họp thứ 41 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, góp ý cho Dự thảo LBC,
nhiều đại biểu đề nghị, cơ quan soạn thảo cần làm rõ nguyên tắc về tự do báo chí và
tự do ngôn luận trên báo chí của công dân; cần xác định rõ lại nội hàm để quy định
cho đúng với tinh thần Hiến pháp cũng nhƣ công ƣớc quốc tế.
+ Bài viết “Vì sao phải ban hành LBC mới? của tác giả Lê Ngọc Đức, đăng
trên Báo điện tử Vietnamnet ngày 31/7/2015. Bài viết cho biết: Bên cạnh những nội
dung cơ bản mang tính tích cực, phù hợp, LBC năm 1999 đã bộc lộ một số vấn đề
bất cập, không thể điều chỉnh kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống
11


báo chí hiện nay. Vì vậy, cần ban hành LBC mới để khắc phục những mặt chƣa đầy
đủ, chƣa hoàn chỉnh, bổ sung những vấn đề mới sát, hợp với yêu cầu do sự phát
triển nhanh chóng của tình hình mới trong đất nƣớc và đời sống báo chí đặt ra.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Liên quan đến đề tài luận án, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
+ “Báo chí hiện đại nước ngoài: Những quy tắc và nghịch lý” của
X.A.Mikhailốp, ngƣời dịch Đào Tấn Anh (Nxb Thông tấn, 2004). Sách đề cập đến

các vấn đề về báo chí nhƣ: báo chí và kinh tế; những xu hƣớng phát triển của báo
chí trong bối cảnh toàn cầu hóa không gian thông tin; vai trò của báo chí trong xã
hội …, trong đó đáng chú ý là chƣơng 3 (luật pháp và sự tự điều chỉnh của báo chí).
Trong chƣơng này, tác giả nhận xét: Không phụ thuộc vào hệ thống luật pháp hiện
hành ở nƣớc này hay nƣớc kia, luật pháp quốc tế rất coi trọng tự do ngôn luận và tự
do báo chí. Tòa án châu Âu về các quyền con ngƣời nêu rõ rằng tự do báo chí đòi
hỏi một sự bảo vệ đặc biệt, nhằm đảm bảo cho quyền tự do ấy có cơ hội “đóng vai
trò thiết yếu là cảnh vệ xã hội” và “phổ biến những thông tin đáng quan tâm”.
+ “Nghiệp vụ báo chí: Lý luận và thực tiễn” của tác giả V.V. Vôrôsilốp,
ngƣời dịch: Lê Tâm Hằng, Trần Phú Thuyết, (Nxb Thông tấn, 2004). Nội dung
cuốn sách khá phong phú, đề cập những vấn đề lý luận nghiệp vụ và kinh nghiệm
thực tiễn trong hoạt động báo chí của nƣớc Nga và thế giới. Đặc biệt, cuốn sách
dành một chƣơng (chƣơng 4) nói về chuẩn mực pháp lý và đạo đức của các phƣơng
tiện thông tin đại chúng. Trong chƣơng này, tác giả khẳng định: Cơ sở cho việc định
ra chức năng đối với các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở một quốc gia pháp
quyền là tự do thông tin đại chúng. Nhƣng bất kỳ một sự tự do nào cũng không phải
không có giới hạn, nó phải song hành với trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức.
Quyền tự do hành động càng lớn, điều đó đồng nghĩa với với việc báo chí giành
đƣợc cơ hội ảnh hƣởng đến đời sống xã hội, thì trách nhiệm của báo chí đối với tính
chất và hậu quả của việc sử dụng tự do ấy càng cao.
+ Media Law Handbook (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane Kirtley - Ấn
phẩm của Chƣơng trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 12/2010.

12


Cuốn sách đã trình bày có hệ thống nhiều vấn đề về báo chí nhƣ: khuôn khổ cho
một nền báo chí tự do; tự điều tiết thay cho việc giải quyết bằng tòa án; các trách
nhiệm của NLB. Đặc biệt, cuốn sách trình bày cụ thể về vai trò của tự do trao đổi
thông tin trong việc nâng cao vai trò của xã hội dân sự. Cuốn sách khẳng định: Nền

báo chí sẽ phát triển tốt nhất ở những nơi mà tính pháp quyền đƣợc tôn trọng. Một
nền báo chí tự do đƣợc bảo vệ tốt nhất thông qua hiến pháp của quốc gia, hoặc bằng
luật, hoặc thông luật. Dù mức độ chính thức hóa của một luật có nhƣ thế nào, luật
đó tối thiểu phải bảo vệ truyền thông báo chí trƣớc các hành vi kiểm duyệt và bảo
đảm cho các phóng viên đƣợc TCTT.
+ “Vai trò của tự do báo chí” của John W.Johnson, in trong cuốn Về pháp
quyền và chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các học giả nƣớc ngoài của
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động Xã hội, 2012). Bài viết khảo
sát sự phát triển của tự do báo chí qua phán quyết của các tòa án Mỹ. Tuy khoản Tu
chính thứ nhất bảo đảm rất nhiều QTDBC nhƣng chính nền tƣ pháp Hoa Kỳ mới là
hệ thống phân định rõ quan niệm đó có ý nghĩa nhƣ thế nào trên thực tế. Bài viết
nhấn mạnh: một quốc gia muốn đƣợc coi là thực sự dân chủ phải sẵn sàng bảo vệ
rất nhiều cho giới truyền thông đƣợc phát biểu tƣ tƣởng.
+ “Tại sao nền dân chủ cần báo chí điều tra” của Salvio Waisbord, in trong
cuốn Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các học giả nƣớc
ngoài của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động xã hội, 2012). Bài
viết nhấn mạnh: Báo chí điều tra là quan trọng vì nó có nhiều đóng góp đối với sự
điều hành dân chủ. Vai trò của nó có thể đƣợc hiểu tƣơng ứng với mô hình báo chí
là cơ quan quyền lực thứ tƣ. Theo mô hình này, báo chí cần làm cho Chính phủ phải
có trách nhiệm bằng cách xuất bản các thông tin về những vấn đề thuộc lợi ích công
cộng cho dù những thông tin đó vạch trần những sự lạm dụng hay tội ác do những
ngƣời cầm quyền phạm phải…. Nó gắn chặt với nguyên tắc kiểm soát và cân bằng
nhau trong chế độ dân chủ.
+ “Báo chí và đạo đức” - Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Mỹ, tháng
4/2001. Các bài viết trong Tạp chí tập trung phân tích vai trò của đạo đức báo chí

13


nhƣ là những giá trị cốt lõi, có ảnh hƣởng quyết định tới sự vận hành của báo chí

Mỹ, trong đó khẳng định:
- Ở nhiều quốc gia, Chính phủ đóng vai trò là ngƣời quản lý chủ yếu đối với
báo chí. Ở Mỹ, giải pháp là dựa vào sức mạnh của thị trƣờng, sự cạnh tranh, trách
nhiệm và một loạt các yếu tố tự kiểm soát đã phát triển (đạo đức báo chí).
- Ở đâu nhà báo cũng có vai trò trọng yếu và mang lại cho công chúng tri
thức và sự hiểu biết. Nhƣng vì họ hành nghề trong một thế giới đang thay đổi cả về
mặt công nghệ lẫn địa lý, nên cần có những chuẩn mực có hệ thống để hƣớng dẫn
họ. Chỉ bằng cách đó thì các nhà báo mới có thể phục vụ xã hội một cách có trách
nhiệm và xây dựng theo đạo đức nghề nghiệp.
+ “Định nghĩa về tự do Internet” - Tạp chí Điện tử của Chƣơng trình Thông
tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 6/2010. Tạp chí nghiên cứu hiện trạng tự
do Internet ở những khu vực khác nhau trên thế giới và nêu lên những khó khăn để
có đƣợc sự thống nhất về một khái niệm tự do Internet có thể áp dụng trên phạm vi
toàn cầu. Theo đó: Hiện nay các quốc gia đang áp dụng rất nhiều biện pháp hạn chế
khác nhau, một số hạn chế cho thấy những nỗ lực của chế độ cầm quyền độc đoán
nhằm đàn áp các lực lƣợng đối lập, một số khác lại phản ánh sự đa dạng của truyền
thống chính trị và chuẩn mực văn hóa.
+ “Truyền thông tạo sự thay đổi” - Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ,
tháng 12/2007. Tạp chí trình bày về nhiều sự kiện trên thế giới trong đó ngƣời dân sử
dụng các công nghệ và sức mạnh của chúng làm thay đổi nguyên trạng, vạch trần
những vụ vi phạm và đấu tranh vì quyền tự do lớn hơn. Một số bài viết trong Tạp chí
này là: Công nghệ mới, tiếng nói mới; Từ báo chí công dân đến tin tức do ngƣời dùng
tạo ra; Mỗi công dân là một phóng viên; Truyền thông kiểu cũ so với truyền thông
kiểu mới; Các chính phủ và công ty cản trở quyền tự do ngôn luận trên Internet.
+ “Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore Peterson,
Wilbur schram; ngƣời dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014). Cuốn sách trình bày
4 học thuyết cơ bản truyền thông thế giới là thuyết độc đoán, thuyết tự do, thuyết
trách nhiệm xã hội, thuyết toàn trị Xô Viết; trong đó khẳng định:

14



Báo chí của một đất nƣớc luôn thể hiện hình thức và nét đặc thù về cấu trúc
xã hội và thể chế của đất nƣớc đó. Đặc biệt, báo chí còn phản ánh hệ thống kiểm
soát xã hội điều chỉnh mối quan hệ của các cá nhân và các định chế.
Để nhìn nhận sự khác biệt của thệ thống truyền thông giữa các nƣớc một
cách toàn diện nhất, phải nhìn vào hệ thống xã hội mà chúng đang hoạt động. Để
xem xét hệ thống xã hội trong mối quan hệ với báo chí, phải xem xét những niềm
tin và quan niệm cơ bản của xã hội đó: đặc tính của con ngƣời, xã hội, đất nƣớc,
mối quan hệ giữa con ngƣời và đất nƣớc đó, của tri thức và sự thật.
1.1.3. Tóm lược các kết quả nghiên cứu
Một là, vai trò của pháp luật về báo chí. Nhìn chung các công trình này đều
khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong hoạt động báo chí. Một số công
trình cho rằng, vai trò của PLVBC thể hiện qua những nội dung: i) là phƣơng tiện cơ
bản để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về báo chí; ii) xác định nhiệm vụ và
quyền hạn của báo chí và nhà báo trong hoạt động nghề nghiệp. Theo tác giả, ngoài
những nội dung nói trên, PLVBC còn có vai trò quan trọng là cơ sở để công dân thực
hiện QTDBC nhằm phản ánh đầy đủ mọi mặt của đời sống nhà nƣớc và xã hội.
Hai là, đặc trưng pháp luật về báo chí. Có một số công trình đƣa ra các đặc
trƣng của PLVBC là: (i) thể hiện các yêu cầu đòi hỏi của quyền con ngƣời và xác
định trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với việc bảo đảm quyền con ngƣời trong lĩnh
vực báo chí; (ii) bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực báo chí; (iii) có một số chủ thể đặc thù (các CQQLNN về báo
chí; đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về báo chí; nhà báo...). Theo tác giả, ngoài những
nội dung nói trên, PLVBC còn có thêm một số đặc trƣng là: nội dung điều chỉnh
của PLVBC rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; PLVBC vừa
mang tính phổ quát vừa mang tính đặc thù; PLVBC điều chỉnh các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực tƣ tƣởng văn hóa.
Ba là, tiêu chí hoàn thiện pháp luật về báo chí. Có một số quan điểm đƣa ra tiêu
chí hoàn thiện PLVBC là đảm bảo tính thống nhất, toàn diện, khoa học, phù hợp. Theo

tác giả, những tiêu chí trên là đúng nhƣng chƣa đủ, trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền Việt Nam XHCN và hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay cần phải nhấn mạnh
15


thêm một số tiêu chí khác nhƣ: tính công khai, minh bạch, dân chủ, tƣơng thích với các
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo vệ quyền con ngƣời, quyền tự do báo
chí; hạn chế sự can thiệp, kiểm duyệt của nhà nƣớc trong lĩnh vực báo chí.
Bốn là, sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về báo chí. Đa số các công trình
đều cho rằng: Trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, trƣớc xu thế mở
cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, trƣớc tình hình phát triển nhanh chóng báo chí ở Việt
Nam, PLVBC đã bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, nên việc xây dựng, hoàn thiện
PLVBC nói chung, sửa đổi LBC là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tình hình
hiện nay ở Việt Nam.
1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết và vấn đề luận án cần làm
1.1.4.1. Những vấn đề chưa được giải quyết
Qua nghiên cứu, tác giả đồng tình với hầu hết những kết quả nghiên cứu trên.
Tuy nhiên, bên cạnh những đề xuất có giá trị đó, do những mục tiêu nghiên cứu khác
nhau, đi vào những vấn đề cụ thể khác nhau mà những công trình này vẫn chƣa có
điều kiện trình bày một cách có hệ thống và toàn diện các mặt PLVBC ở Việt Nam
hiện nay. Vì vậy, hầu hết các đề xuất trên chƣa thật đầy đủ và đồng bộ. Ví dụ, những
công trình hiện có chƣa làm rõ những vấn đề lý luận nền tảng của PLVBC, đặc biệt là
mối quan hệ giữa PLVBC với bảo đảm tự do báo chí; một số đặc điểm của thuyết tự
do báo chí; giới hạn của tự do báo chí hay sự tƣơng thích giữa PLVBC của Việt Nam
với các tiêu chuẩn có liên quan của pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia
khác trên thế giới.
Ngoài ra, xét về tổng thể, bức tranh nghiên cứu PLVBC ở Việt Nam cho đến
nay vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi cần có sự nỗ lực hoàn thiện tiếp. Về mặt lý luận
và thực tiễn, có nhiều vấn đề PLVBC gắn với điều kiện đặc thù của Việt Nam cho
đến nay vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ. Ví dụ, mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà

nƣớc quản lý báo chí nhƣ thế nào; mô hình CQBC sẽ nhƣ thế nào trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng và hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay; cải chính, quảng cáo trên báo
chí; tiếp cận thông tin; quyền riêng tƣ; lƣu chiểu; xử lý vi phạm PLVBC.
Đặc biệt, những công trình này đƣợc nghiên cứu trƣớc khi có Hiến pháp Việt
Nam năm 2013, nhiều tƣ tƣởng mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền con ngƣời,
16


quyền công dân, QTDBC, tự do ngôn luận, tự do TCTT cũng chƣa đƣợc luận giải
làm rõ, phân tích sâu.
1.1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết
Trên cơ sở chỉ ra những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình đã
đƣợc công bố, luận án sẽ tiếp tục giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về báo
chí, PLVBC nói chung và Việt Nam nói riêng, luận án sẽ phân tích làm rõ hơn nữa cơ
sở lý luận PLVBC ở Việt Nam, nhƣ: Khái niệm và đặc điểm của PLVBC; vai trò, nội
dung của PLVBC; đặc điểm của thuyết tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí; sự
tƣơng thích giữa PLVBC của Việt Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật của các
quốc gia khác; những tiêu chí đặc thù xác định mức độ hoàn thiện PLVBC.
Hai là, phân tích những hạn chế của PLVBC và hoạt động quản lý báo chí
hiện nay; tập trung làm sáng tỏ những vấn đề nhƣ: mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo,
Nhà nƣớc quản lý báo chí; mô hình CQBC; cải chính, quảng cáo trên báo chí; tiếp
cận thông tin; quyền riêng tƣ; lƣu chiểu; xử lý vi phạm PLVBC.
Ba là, phân tích những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền con
ngƣời, QTDBC; đƣa ra các quan điểm cơ bản hoàn thiện PLVBC; phân tích các nội
dung PLVBC cần sửa đổi, bổ sung.
1.2. Cơ sở lý thuyết và hƣớng tiếp cận của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về

Hiến pháp và pháp luật; đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, phát
huy quyền dân chủ của nhân dân theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam XHCN “của dân, do dân và vì dân”; về quyền con ngƣời, quyền công
dân, trong đó có QTDBC.
Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số lý thuyết
về hiến pháp, pháp luật và dân chủ nói chung, lĩnh vực báo chí nói riêng. Đó là
những lý thuyết của các học giả tiêu biểu nhƣ: John Locke, John Milton, Thomas
Jefferson… John Locke với các học thuyết “chủ quyền của nhân dân”; “quyền tự
17


×