Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý thu nợ tại bảo hiểm xã hội tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ HẢI

QUẢN LÝ THU NỢ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ HẢI

QUẢN LÝ THU NỢ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên ngƣời đã
hết sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu,
cơ sở lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi
những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Thanh Hóa, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã cho tôi nhiều lời khuyên
quý báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng nhƣ đã giúp đỡ và giành
thời gian trả lời phỏng vấn, khảo sát để tôi có số liệu cho việc phân tích luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Lê Thị Hải

năm 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THU NỢ BHXH..................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................... 4
1.2 Khái niệm và vai trò của BHXH .................................................................................. 6
1.2.1 Khái niệm BHXH................................................................................................... 6
1.2.2 Vai trò của BHXH ................................................................................................. 9
1.3 Quản lý thu, nợ BHXH ............................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...............................................13
1.3.2. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội..................................................14
1.3.3 Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội .................................................16
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đến kết quả công
tác quản lý thu nợ bảo hiểm xã hội .....................................................................36
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng ........................................................................................ 36
1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thu nợ Bảo
hiểm xã hội .....................................................................................................39
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu nợ BHXH tại một số địa phƣơng trên cả nƣớc.............. 40

1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu nợ BHXH tại tỉnh Hồ Chí Minh .............................. 40
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu nợ BHXH tại Tỉnh Hải Phòng................................ 43
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa ............ 44
1.6 Hệ thống các chỉ tiêu thực hiện trong nghiên cứu ..................................................... 45
1.6.1 Các chỉ tiêu tuyệt đối ........................................................................................... 45
1.6.2 Các chỉ tiêu tương đối ......................................................................................... 46
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 47


2.1 Qui trình thực hiện nghiên cứu ................................................................................... 47
2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................................. 48
2.3 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 49
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 49
2.3.2 Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu ......................................... 49
2.3.3 Phương pháp thống kê so sánh .......................................................................... 50
2.3.4 Phương pháp tổng hợp ...................................................................................... 50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ TẠI BHXH TỈNH
THANH HÓA........................................................................................................................... 51
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh
Thanh Hóa.......................................................................................................................... 51
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và dân số .............................................................................. 51
3.1.2 Đặc điểm Kinh tế - xã hội ................................................................................... 51
3.2 Tổng quan về BHXH tỉnh Thanh Hóa....................................................................... 54
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................... 54
3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý BHXH tỉnh Thanh Hóa ............................................. 54
3.2.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa..................................................................................................................... 55
3.3 Tình hình quản lý thu nộp BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 –
2014 .................................................................................................................................... 58
3.3.1. Kết quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh .................................... 58

3.3.2. Xây dựng kế hoạch thu BHXH ....................................................................... 60
3.3.3. Quản lý đối tượng tham gia .................................................................60
3.3.4. Quản lý tiền lương, tiền công đóng BHXH ..........................................64
3.3.5. Quản lý nguồn thu BHXH ....................................................................65
3.4 Tình hình nợ và quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa ..................................... 69
3.4.1. Tình hình nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .......................................... 69
3.4.2. Đánh giá chung công tác quản lý thu nợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......... 72


Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU NỢ TẠI BHXH TỈNH THANH HÓA ........................................... 74
4.1 Nhóm giải pháp về quy định của luật pháp, chủ trƣơng, chính sách ....................... 74
4.2 Giải pháp tăng cƣờng thực hiện quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa........... 76
4.3 Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp .................................................................... 79
4.3.1. Đối với Quốc hội ................................................................................................ 79
4.3.2. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 80
4.3.3. Tòa án nhân dân tối cao .................................................................................... 81
4.3.4. Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam.................................................................... 81
4.3.5. Các Bộ, Ngành trung ương................................................................................ 81
4.3.6. Đối với đại diện người lao động, người sử dụng lao động ............................. 82
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Chữ viết tắt

Tiếng Việt


Tiếng Anh
BHXH

-

Bảo hiểm xã hội

BHXHBB

-

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

KTTN

-

Kinhh tế tƣ nhân

NLĐ

-

Ngƣời lao động

NSDLĐ

-

Ngƣời sử dụng lao động


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.

Nội dung

Trang

Quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và ngƣời

19

SDLĐ
Quy định mức đóng của NLĐ và ngƣời SDLĐ trong các quỹ

20

thành phần
Bảng 2.1.

Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thanh Hóa từ

61

năm 2010 đến năm 2014

Bảng 2.2.

Số đơn vị và số đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn

62

2010 – 2014 của BHXH tỉnh Thanh Hóa
Bảng 2.3.

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (2010-

63

2014) ở tỉnh Thanh Hóa
Bảng 2.4.

Quỹ tiền lƣơng tham gia BHXH bắt buộc (2010 – 2014) theo

65

các loại hình tham gia BHXH ở tỉnh Thanh Hóa
Bảng 2.5.

Tổng thu BHXH trong các năm (2010 – 2014)

67

Bảng 2.6.

Số thu BHXH bắt buộc theo các loại hình ở tỉnh Thanh Hóa


69

(2010-2014)
Bảng 2.7.

Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2010 – 2014

70

Bảng 2.8.

Tổng số tiền nợ BHXH đến năm 2014 theo khối loại hình

71

Bảng 2.9.

Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Thanh Hóa (2010-

73

2014)

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu


Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1.

Mô hình tổ chức thu BHXH bắt buộc

24

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức bảo hiểm xã hội tỉnh

56

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là trụ cột chính
của hệ thống an sinh xã hội. Trong những năm qua, chính sách BHXH từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện phù hợp với định hƣớng và xu thế phát triển kinh tế - xã hội của
nƣớc ta và đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng, góp phần nâng cao đời sống
của nhân dân, ổn định chính trị - trật tự an toàn xã hội, đảm bảo sự công bằng của
xã hội.
Công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành
BHXH trong suốt quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH với mục tiêu là
đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia BHXH, ngành BHXH chủ động xây dựng

các văn bản quy định quản lý nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy
định của pháp luật, đồng thời phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các ngành các cấp
trong việc quản lý và đôn đốc thu, nộp BHXH. Cùng với việc tăng đối tƣợng tham
gia BHXH thì số thu quỹ BHXH cũng gia tăng qua các năm, kết quả thu năm sau
cao hơn năm trƣớc.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ đọng còn cao, qua báo cáo của BHXH các huyện, thị xã
nợ BHXH tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, cầu
đƣờng, cơ khí, giao thông, dệt may,… đặc biệt có đơn vị nợ tiền đóng BHXH lên
đến nhiều tỷ đồng và kéo dài trong nhiều năm.
Tình trạng nợ BHXH nêu trên đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của
ngƣời lao động khi nghỉ việc, lúc ốm đau không đảm bảo chi phí cần thiết trong
cuộc sống, do đó cần phải có những biện pháp tích cực để thu hồi nợ đọng nhằm
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động. Trƣớc tình hình đó, BHXH tỉnh
Thanh Hóa đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã triển khai
các biện pháp quyết liệt để đôn đốc thu hồi nợ đọng nhƣ tranh thủ sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng, chủ động phối hợp với các ban ngành ở
địa phƣơng để tổ chức thực hiện công tác thu, quản lý nợ, thu nợ có hiệu quả, và đã

1


đạt những kết quả nhất định. Xong tình hình nợ BHXH tại các địa phƣơng vẫn còn
diễn biến hết sức phức tạp, thậm chí có chiều hƣớng gia tăng mà chƣa có giải pháp
tích cực, cách thức quản lý có hiệu quả để chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng
chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH. Vì vậy, quản lý thu nợ BHXH là
vấn đề cấp thiết không chỉ riêng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa mà là của cả
hệ thống BHXH Việt Nam.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả chọn thực hiện đề tài “Quản lý
thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tại
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nhằm đánh giá thực

trạng công tác thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt tập trung chủ yếu vào
hoạt động thu nợ BHXH bắt buộc, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện công tác thu nợ tại BHXH tỉnh trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng nợ và quản lý thu nợ BHXH bắt buộc tại
tỉnh Thanh Hóa hiện nay nhƣ thế nào? Và đâu là giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về thu nợ tại BHXH tỉnh
Thanh Hóa.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh;

-

Đánh giá thực trạng công tác thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa, xác định ƣu

điểm và những hạn chế, nguyên nhân.
-

Khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu nợ

tại BHXH tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn là công tác quản lý thu nợ tại BHXH
tỉnh Thanh Hóa. Trong đó bao gồm nợ BHXH, BHYT, BHTN và lãi chậm đóng.


2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thu nợ trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa.
-

Về thời gian: Số liệu công tác quản lý thu nợ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh

đƣợc thu thập trong vòng 5 năm từ 2010 đến 2014.
-

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề trong công tác quản lý thu nợ

BHXH tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu nợ
BHXH
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh Thanh
Hóa
Chƣơng 4: Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu nợ tại
BHXH tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THU NỢ BHXH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sau 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam, đặc
biệt là từ sau khi luật bảo hiểm mới có hiệu lực, có hàng trăm công trình nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu, chuyên gia trong và ngoài ngành, các cán bộ quản lý,
lãnh đạo. Một số đề tài cấp bộ, luận án, luận văn thạc sỹ đã tập trung nghiên cứu,
làm rõ những vấn đề chung, cũng nhƣ từng lĩnh vực cụ thể về BHXH, nhƣng quản
lý thu thu nợ tại BHXH tỉnh thì còn khá hạn chế, có thể kể đến một số đề tài tiêu
biểu đề cập đến vấn đề BHXH và thu nợ BHXH nhƣ:
Tiến sỹ Nguyễn Văn Châu, nguyên Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chủ trì
đề tài: “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác thu”, đề tài bảo vệ năm 1996. Trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý thu BHXH của một số nƣớc trên thế giới và tổng kết hoạt động thự
tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt Nam trƣớc năm 1995 và đến năm 1996; Trong
nghiên cứu của mình tác giả đã làm rõ thực trạng hoạt động BHXH đặc biệt là công
tác thu BHXH trong thời gian qua, phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các
chế độ BHXH, thay thế dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách nhà nƣớc, đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH phù hợp với
từng loại đối tƣợng ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ
chế vận hành và mô hình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội”, mã số:
CT 2007 01-01, chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Thị Lan Hƣơng. Mục đích nghiên
cứu của đề tài là nhằm đƣa ra các khuyến nghị về cơ chế vận hành và mô hình
tổ chức thực hiện BHXH nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc, đảm bảo
công khai, minh bạch, tránh khép kín trong quản lý quỹ BHXH và phát huy đƣợc
vai trò của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong tham gia BHXH. Do


4


giới hạn phạm vi nghiên cứu cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến một số vấn đề liên
quan đến hoạt động thu BHXH nhƣ:
-

Chƣa làm rõ nội hàm của cơ chế, cách thức vận hành;

-

Chƣa đƣa ra các tiêu chí, chỉ tiêu nhằm đánh giá cơ chế vận hành;

-

Đề tài chƣa đi sâu nghiên cứu phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình

tổ chức thực hiện chính sách BHXH.
Luận án tiến sĩ: "Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam", tác giả: Đỗ Văn Sinh [20]. Thông qua việc đánh giá khái quát tình hình
quản lý quỹ BHXH qua các giai đoạn, tác giả rút ra những kết quả, những tồn tại,
vƣớng mắc và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quản
lý quỹ BHXH ở Việt Nam bao gồm:
-

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chế độ hình thành và sử dụng

quỹ bảo hiểm xã hội
-


Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ bảo hiểm xã hội

-

Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại tố

cáo đối với toàn bộ hoạt động quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
-

Tăng cƣờng hoạt động thông tin tuyên truyền

Trong nội dung luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh, do giới hạn phạm vi
nghiên cứu nên luận án chƣa đề cập đến một số vấn đề nhƣ:
-

Luận án chỉ nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến quỹ BHXH

-

Luận án chƣa phân tích sự tác động của chính sách đến hoạt động

BHXH
-

Luận án đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh trƣớc khi Luật Bảo hiểm xã

hội có hiệu lực cho nên nghiên cứu của luận án và đề xuất chủ yếu tập trung
vào quá trình tác nghiệp của cơ quan thực hiện chính sách BHXH là Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.

Đề tài khoa học cấp Bộ: "Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo
hiểm xã hội", Chủ nhiệm TS Dƣơng Xuân Triệu [21]. Đề tài nhằm hoàn thiện quy trình
quản lý thu bảo hiểm xã hội. Thông qua việc nghiên cứu về kinh nghiệm thu bảo hiểm

5


xã hội của một số nƣớc nhƣ: Nhật Bản, Indonexia, Mỹ, Malaysia, Singapore và thực
trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam qua các thời kỳ. Tác giả đƣa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội:
-

Hoàn thiện các quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội nhƣ: mức thu,

tiền lƣơng tối thiểu, đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội…
-

Hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội theo từng loại đối

tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội
-

Áp dụng quản lý thu BHXH thông qua hệ thống công nghệ thông tin.

Tuy nhiên, đề tài vẫn tồn tại một số hạn chế chƣa đƣợc giải quyết triệt để sau:
-

Nội dung của đề tài chỉ tập trung vào hoạt động tác nghiệp của cơ quan

thực hiện chính sách BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt Nam

-

Đề tài chƣa nghiên cứu, đánh giá về tác động của chính sách BHXH

nói chung, chính sách thu BHXH nói riêng đến quản lý nguồn thu BHXH.
Bởi vì với đặc thù hoạt động BHXH ở Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào chính
sách. Mỗi khi chính sách thay đổi thì hoạt động của cơ quan BHXH cũng
phải thay đổi theo.
Nhƣ vậy trong nội dung hầu hết các đề tài đƣợc đề cập ở trên đều chƣa
nghiên cứu sâu về thực trạng nợ BHXH tại các tỉnh trong cả nƣớc, cũng nhƣ thực
trạng các biện pháp quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh. Từ đó giúp đánh giá những
thành tựu, cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân, giúp đề xuất, kiến nghị một số
giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh trong thời gian tới.
Chính vì lý do đó, tác giả quyết định lựa chọn thực hiện đề tài “quản lý thu nợ tai
BHXH tỉnh Thanh Hóa” nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu nợ BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, từ đó đƣa ra những giải pháp, khuyến nghị
giúp tăng cƣờng công tác quản lý thu nợ tại BHXH tỉnh trong thời gian tới.
1.2 Khái niệm và vai trò của BHXH
1.2.1 Khái niệm BHXH
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển thì phải có ăn, mặc, ở… Để thỏa mãn

6


những nhu cầu tối thiểu đó, con ngƣời phải tham gia vào quá trình lao động. Song
cuộc sống của con ngƣời dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào, bất kỳ giai đoạn phát
triển nào cũng luôn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sống,
điều kiện sinh học. Những rủi ro ngoài ý muốn xảy ra làm cho con ngƣời bị giảm,
bị mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Khi rơi vào các trƣờng
hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời không những không mất đi mà thậm

chí còn tăng lên. Đ ể khắc phục những tổn thất từ rủi ro, con ngƣời đã tìm ra
nhiều cách nhƣ tự cứu mình bằng biện pháp "tích cốc phòng cơ" hoặc tìm đến sự
giúp đỡ của cộng đồng bằng hoạt động tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau. Theo thời
gian, sự cƣu mang, đùm bọc tƣơng thân tƣơng ái đó ngày càng đƣợc mở rộng và
phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Đến thế kỷ XIX, quá trình công nghiệp hóa đã diễn ra mạnh mẽ ở Châu Âu.
Đô thị trở thành nơi có nền công nghiệp phát triển và thu hút nhiều nông dân ra
tỉnh làm thuê. Trƣớc đây ở nông thôn, quan hệ họ hàng, làng xã là tấm lá chắn
bền vững bảo vệ mỗi cá nhân và gia đình họ khi gặp khó khăn. Khi ra tỉnh làm
thuê, những ngƣời nông dân trở thành những ngƣời công nhân chỉ còn dựa vào
tiền lƣơng hàng tháng để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu. Để giảm nhẹ rủi ro khi
không còn có tiền lƣơng do ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp hoặc tuổi già,
những ngƣời công nhân tìm cách khắc phục bằng việc lập các hội tƣơng tế, các
hội đoàn... đồng thời với sự đấu tranh mạnh mẽ của những ngƣời làm thuê, giới
chủ và Nhà nƣớc cũng đã phải trợ giúp, đảm bảo cuộc sống cho họ. Năm 1885, lần
đầu tiên ở nƣớc Phổ (Cộng hòa Liên bang Đức ngày nay) nhiều bang đã thành lập
quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu
nhập vì bệnh tật - đó chính là hình thức đầu tiên của BHXH.
BHXH ra đời đã trở thành xƣơng sống của hệ thống an sinh xã hội và đƣợc
tất cả các quốc gia thừa nhận là một trong những quyền con ngƣời. Trong
Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày
10/12/1948 đã nêu: "Tất cả mọi ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có
quyền hƣởng bảo hiểm xã hội".
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan trong đời sống kinh tế - xã

7


hội, đặc biệt là trong các xã hội có nền kinh tế thị trƣờng - nơi mà ở đó có những
nhóm ngƣời gặp rủi ro, bất hạnh, bị giảm hoặc mất thu nhập, rơi vào tình trạng không

tự lo đƣợc cuộc sống hoặc bị rơi vào vị trí yếu thế trong xã hội.
Đến nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và
coi đó là một trong những chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống an sinh xã
hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tƣơng đối lâu dài, nhƣng do tính chất phức
tạp và đa dạng của bảo hiểm xã hội nên đến nay vẫn còn những nhận thức
khác nhau về vấn đề này. Điều đó đƣợc phản ánh qua các khái niệm về BHXH
đƣợc thể hiện ở các góc độ khác nhau. Cụ thể:
-

BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi

họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nƣớc
theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [20, tr.7].
-

Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy định: “BHXH là sự đảm

bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. Trong đó
BHXH bắt buộc đƣợc định nghĩa “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.”.[2, tr.5]
-

Theo cách tiếp cận từ góc độ chính sách, chính sách BHXH là những nguyên

tắc và biện pháp của Nhà nƣớc về vấn đề BHXH cho ngƣời lao động nhằm đảm

bảo thực hiện quyền tham gia và thụ hƣởng BHXH cho mọi thành viên xã hội, góp
phần ổn định, công bằng và phát triển xã hội. [18, tr.148]
-

Theo góc độ tài chính, BHXH là quá trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ

dự trữ của cộng đồng những ngƣời lao động, có sự bảo trợ của Nhà nƣớc, để san
sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trƣờng hợp cần thiết
theo quy định của pháp luật.

8


-

Theo góc độ pháp luật, Bảo hiểm xã hội đƣợc hiểu là sự đảm bảo thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội [17, tr.2].
Các khái niệm trên đều thống nhất rằng muốn thực hiện đƣợc BHXH cần có
vai trò của Nhà nƣớc, và dứt khoát phải có sự tham gia đóng góp của ngƣời lao
động để hình thành nên qũy BHXH, vì mục đích của quỹ BHXH là bù đắp hoặc
thay thế một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ gặp phải các rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động
Tuy nhiên các khái niệm nêu trên nghiên cứu về BHXH trên các giác độ khác
nhau chƣa thể nêu bật đƣợc phạm vi đối tƣợng của BHXH cũng nhƣ chƣa làm
rõ đƣợc vai trò của chủ sử dụng lao động. Do đó trên cơ sở kế thừa và phân tích
các nhận xét kể trên, tác giả đƣa ra khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là biện pháp mà Nhà nƣớc sử dụng nhằm đảm bảo thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập từ lao động của ngƣời lao động khi họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động do gặp phải các rủi ro nhƣ: Ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết dựa trên cơ
sở hình thành quỹ tiền tệ tập trung từ sự tham gia đóng góp của ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động đƣợc sự bảo trợ của Nhà nƣớc nhằm ổn định đời sống
cho ngƣời lao động và gia đình họ.
1.2.2 Vai trò của BHXH
Khi các chức năng của BHXH đƣợc khai thác và phát huy một cách hiệu quả,
những tác động tích cực của BHXH đến đời sống kinh tế - xã hội sẽ đƣợc thể hiện
một cách cụ thể thông qua các vai trò sau đây:
Đối với ngƣời lao động
BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời tham gia bảo hiểm. Trong cuộc
sống hàng ngày có những rủi ro nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, già yếu… Tất cả những rủi ro này đều có thể xảy ra với bất kỳ

9


ngƣời lao động nào, tại bất cứ thời điểm nào trong cuộc sống của con ngƣời. Đặc
biệt, khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển thì những rủi ro này lại càng diễn ra
thƣờng xuyên và phổ biến hơn vì con ngƣời phải làm việc với cƣờng độ lao động
cao hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và phức tạp hơn. Khi những rủi ro
này xảy ra đối với ngƣời lao động, sẽ gây cho bản thân ngƣời lao động và gia đình
họ rất nhiều khó khăn cả về vật chất và tinh thần, bởi vì các rủi ro sẽ làm mất
hoặc giảm thu nhập từ lao động. Lúc này bản thân ngƣời lao động và gia đình họ
rất cần sự chia sẻ, giúp đỡ kịp thời cả về vật chất và tinh thần để họ nhanh chóng
hồi phục khả năng lao động quay trở lại quá trình sản xuất. Quỹ BHXH sẽ góp
phần trợ giúp cho ngƣời lao động và gia đình họ bằng cách bù đắp hoặc thay
thế một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất đó, hoặc tạo ra cho họ những điều
kiện lao động thuận lợi giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm trong công tác. Vai trò

của BHXH đối với ngƣời lao động đƣợc thể hiện rõ nét thông qua từng chế độ
BHXH:
-

Những khoản trợ cấp ốm đau bằng tiền mặt giúp ngƣời lao động nhanh chóng

bình phục thông qua việc hỗ trợ, bù đắp thu nhập bị giảm do không tham gia lao
động bằng khoản trợ cấp từ quỹ BHXH thay thế.
-

Bảo hiểm thai sản là một phần quan trọng trong việc tái sản xuất sức khỏe của

lực lƣợng lao động cũng nhƣ là duy trì sức khỏe làm việc cho các bà mẹ.
-

Chế độ bảo hiểm tai nạn – lâu đời nhất và rộng rãi nhất trong các mô hình về

BHXH đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc ngăn cản các tai nạn và ốm
đau gắn liền với quá trình lao động và trong sự phục hồi của những ngƣời lao động.
-

Trợ cấp thất nghiệp tạo điều kiện cho những ngƣời thất nghiệp bằng cách

chi trả kịp thời khoản trợ cấp trong thời gian ngƣời lao động bị thất nghiệp và tìm
kiếm một công việc phù hợp mà có thể tận dụng hết khả năng của họ; sự kết hợp
giữa việc làm và các dịch vụ đào tạo cũng là một nhân tố đáng đƣợc kể đến.
-

Trợ cấp nuôi con (và các khoản trợ cấp bằng tiền khác đƣợc cung cấp khi


mà trụ cột trong gia đình không có khả năng làm việc) giúp đảm bảo rằng những
gia đình có trẻ em có đủ thu nhập để cung cấp đầy đủ chất dinh dƣỡng và môi

10


trƣờng sống khỏe mạnh cho con cái họ. Ở các nƣớc đang phát triển, trợ cấp nuôi
con có thể là một công cụ đầy sức mạnh để chống lại việc sử dụng lao động
trẻ em và thúc đẩy trẻ em tới trƣờng. “Trẻ em do đó có thể nhận đƣợc sự giáo
dục mà cho phép chúng sau này đạt đƣợc các mức năng suất lao động và thu
nhập cao hơn”.
-

Hệ thống chăm sóc y tế giúp cho những ngƣời lao động có sức khỏe tốt và

chữa trị cho họ khi họ bị ốm đau. Sức khỏe kém là một nguyên nhân chủ yếu cho
năng suất lao động thấp ở nhiều nƣớc đang phát triển nơi mà ngƣời lao động
không tiếp cận đƣợc với sự chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Không những nó hạn
chế khả năng lao động của họ trong công việc mà còn dẫn tới việc vắng mặt do
ốm đau. Sự chăm sóc cho các thành viên trong gia đình của ngƣời lao động giúp
đảm bảo sức khỏe tốt cho lực lƣợng lao động trong tƣơng lai.
Đối với ngƣời sử dụng lao động
BHXH ra đời góp phần quan trọng trong việc làm cho mối quan hệ giữa
NLĐ và NSDLĐ ngày càng gắn bó. Đây là một trong những điều kiện tiền đề để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển từ đó mang lại nhiều lợi
nhuận cho chủ SDLĐ. Bởi vì, chỉ khi NLĐ yên tâm, gắn bó, tự nguyện cống hiến
hết sức mình cho công việc thì chất lƣợng công việc mới đạt hiệu quả cao.
Ngƣợc lại, nếu chủ SDLĐ không quan tâm đến quyền lợi BHXH của NLĐ, sẽ
khiến cho họ không yên tâm, không đƣợc coi trọng và nghiêm trọng hơn nữa có
thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến NLĐ đình công và làm cho sản

xuất bị ngừng trệ. Xét về mặt kinh tế, chủ SDLĐ chỉ phải đóng một phần thu
nhập thặng dƣ do NLĐ làm ra cho doanh nghiệp so với mức lƣơng của NLĐ vào
quỹ BHXH, để nếu NLĐ tham gia BHXH không may gặp phải các "rủi ro xã
hội" nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, chết…
thì cơ quan BHXH sẽ thay mặt chủ SDLĐ bù đắp hoặc thay thế một phần thu
nhập bị giảm hoặc bị mất do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động do gặp
phải các "rủi ro xã hội" trên. Nhƣ vậy BHXH đã góp phần tích cực vào việc giúp
NLĐ nhanh chóng phục hồi sức khỏe quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất.

11


Đối với nền kinh tế - xã hội
BHXH góp phần đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong bảo
hiểm là sự phân phối lại giữa những ngƣời có thu nhập cao, với những ngƣời có
thu nhập thấp; giữa những ngƣời khỏe mạnh, may mắn, có việc làm với những
ngƣời ốm yếu, không may mắn, thất nghiệp; giữa những ngƣời đang hƣởng trợ
cấp với ngƣời chƣa đƣợc hƣởng trợ cấp… Vì vậy, BHXH góp phần quan trọng vào
việc thu hẹp bớt khoảng cách giàu nghèo.
BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc. Với
tƣ cách là một quỹ tiền tệ, BHXH tác động mạnh mẽ tới hệ thống tài chính,
ngân sách Nhà nƣớc, hệ thống tín dụng ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán…
Chính vì vậy, đặt ra một yêu cầu cho quỹ BHXH là phải tự bảo toàn và phát triển
quỹ bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức sử dụng "quỹ nhàn rỗi" sao cho
có hiệu quả. Bởi vì dù thiết kế hệ thống BHXH theo mô hình "tọa thu, tọa chi"
hay mô hình "tồn tích" thì luôn luôn có số dƣ (phần quỹ tạm thời nhàn rỗi) đặc
biệt trong mô hình "tồn tích", số tiền "nhàn rỗi" rất lớn. Đây chính là nguồn vốn
quan trọng để đầu tƣ phát triển kinh tế của đất nƣớc. Nguồn vốn này góp phần tạo
ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, góp phần quan trọng
trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho ngƣời

lao động nói riêng và tăng trƣởng kinh tế nói chung.
BHXH góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhờ có BHXH, mối
quan hệ giữa N L Đ với NSDLĐ và Nhà nƣớc ngày càng thêm gắn bó. N L Đ
yên tâm và họ có trách nhiệm hơn trong công việc, họ tích cực lao động không
ngừng nâng cao năng suất lao động cá nhân, đây là điều kiện tiền đề quan trọng
góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp thu nhập kịp thời, đồng thời hỗ trợ N L Đ đƣợc nghỉ ngơi để nâng cao sức
khỏe mà ngƣời lao động nhanh chóng phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp
tục quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội.
Ở những nƣớc có nền kinh tế mở, có sức ép lớn từ những rủi ro bên
ngoài (khả năng thay đổi lớn về giá cả của các hàng xuất khẩu và nhập khẩu) đƣợc

12


quan sát thấy là cần có mức độ bao phủ của hệ thống BHXH khá cao. Dƣờng nhƣ
những nƣớc mà rơi vào hoàn cảnh có nhiều các rủi ro bên ngoài thì càng cần có
mức độ bảo vệ xã hội cao hơn thông qua hệ thống BHXH. Do đó toàn cầu hóa và
BHXH có xu hƣớng tác động và ảnh hƣởng lẫn nhau.
BHXH có thể là một nhân tố quan trọng trong việc duy trì những ảnh hƣởng tích
cực và sự ổn định trong kinh doanh. Tác động này rõ ràng nhất là trong trƣờng hợp
của trợ cấp thất nghiệp, giúp duy trì khả năng mua của ngƣời lao động khi họ bị
mất thu nhập. Tuy nhiên, những khoản trợ cấp BHXH khác cũng đóng vai trò là
một tấm đệm kinh tế trong thời kỳ suy thoái hoặc khủng hoảng. Nếu không có
chúng, những ảnh hƣởng với cấp số nhân của lƣới đầu tiên của việc thất nghiệp có
thể xảy ra theo sau đó là lƣới thứ hai và thứ ba mà có thể tạo ra một vết đứt sâu
trong kết cấu xã hội của cộng đồng, cũng nhƣ làm giảm đáng kể hiệu suất làm
việc của nền kinh tế. BHXH do đó có thể giúp ngăn cản việc sản xuất của công
ty đi xuống quá thấp và giữ ổn định cho việc kinh doanh với sự bảo tồn của lực
lƣợng lao động và việc sẵn sàng tham gia vào sự tiến bộ nếu có.

1.3 Quản lý thu, nợ BHXH
1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội
“ Quản lý thu BHXH là quá trình tác động của các cơ quan BHXH đối với
mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến thu BHXH theo một quy trình từ xác định đối
tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế
hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu BHXH nhằm đạt được mục tiêu thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH của đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ
BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH dựa trên nguyên tắc
có đóng, có hưởng” (Luật BHXH 2007).
Hoạt động quản lý thu BHXH đóng vai trò quan trọng đối với Thu BHXH.
Trong quá trình tiến hành công tác thu với phƣơng châm là thu đúng đối tƣợng,
đúng phạm vi thu, đúng thời gian và quan trọng hơn nữa là thu đƣợc đủ số tiền đóng
BHXH từ các đối tƣợng tham gia BHXH thì việc tăng cƣờng công tác quản lý thu
BHXH là vấn đề đƣợc các cơ quan quản lý và mọi ngƣời rất quan tâm. Để hình

13


thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản
lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng
loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
1.3.2. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Luật BHXH năm 2007:
“Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách nhà nước dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao
động”
Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH, nó gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nƣớc ta hiện nay thì quỹ BHXH
đƣợc hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:

- Đóng góp của ngƣời lao động, chủ sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ
Ngân sách nhà nƣớc
Ngoài sự tham gia đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và
Nhà nƣớc. Quỹ BHXH còn đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhƣ: tiền sử phạt đối
với các đơn vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ
chức trong và ngoài nƣớc, các khoản lãi từ hoạt động đầu tƣ tài chính từ phần quỹ
BHXH nhàn rỗi…
Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH thì chi trả cho các chế độ BHXH là rất lớn,
chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: bảo
đảm ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động, cho các hoạt động của các đơn vị, tổ
chức. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thƣờng xuyên, liên
tục với số lƣợng chi phí lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những khoản chi
thƣờng xuyên hàng tháng đó là chi lƣơng hƣu cho những ngƣời lao động đã nghỉ
công tác và chi trả trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của ngƣời lao động,
ngƣời đang nghỉ hƣu khi họ không may qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ, thực chất đây là quá
trình tích luỹ lâu dài trong qúa trình sử dụng quỹ BHXH. định kỳ hàng tháng, quý,

14


năm cơ quan BHXH giữi hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập
nên quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ đƣợc sử dụng trong những trƣờng
hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH nhƣ trong lúc đồng
tiền mất giá và do hội đồng quản lý quyết định.
Do sự ảnh hƣởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH, nên mục tiêu đầu tiên
của quản lý thu BHXH là phải luôn phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH
luôn dƣơng, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ, trợ
cấp BHXH cho ngƣời lao động.
Chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội

Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH, mục tiêu chống thất thoát quỹ
BHXH cũng là một mục tiêu quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác quản
lý thu BHXH. Khi quỹ BHXH đƣợc phát triển một cách ổn định nhƣng công tác
quản lý thu BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thoát quỹ
BHXH thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hƣởng
tới toàn bộ hệ thống.
Trên thực tế cho thấy: Việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các
cơ quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhƣng không
đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao động cụ thể,
hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện qui định của
Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với ngƣời lao động. Do đó
cơ quan BHXH không có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lƣơng tiền công để tham gia
BHXH cũng chƣa đúng với thực tế thu nhập của ngƣời lao động; thƣờng thấp hơn
nhiều so với mức lƣơng thực tế họ phải đóng cho ngƣời lao động.
Ngoài các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với ngƣời
lao động thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao
động cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Hiện nay tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhƣng còn chƣa hợp

15


lý, qui định về mức nộp phạt còn quá thấp, nên chƣa có tính cƣỡng chế và không
mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố hinh sự cá nhân chủ sử dụng
lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH còn chung chung, chƣa rõ ràng,
chƣa đủ mạnh để răn đe. Vì vậy trong công tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả
cao và chống tình trạng thất thoát quỹ BHXH thì ngành BHXH ngoài các biện pháp
nghiệp vụ nhằm tăng cƣờng quản lý đối tƣợng thì cũng luôn phối hợp chặt chẽ với

các ban ngành chức năng nhƣ: công an, liên đoàn lao động, ngành lao động thƣơng
binh và xã hội, ngành thuế, ủy ban nhân dân các cấp…. tăng cƣờng giám sát, điều
tra nắm bắt tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp
quản lý hiệu quả.
Đảm bảo An sinh xã hội
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH, vì đảm bảo an sinh
xã hội cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn ngành BHXH, ngành BHXH đƣợc ra
đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này, ta đều biết: đảm bảo an sinh xã hội
là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển,tồn tại của mỗi quốc gia.Mọi
quốc gia phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của các chính sách an sinh xã hội.
1.3.3 Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.3.3.1. Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội
 Xác định đối tƣợng thu Bảo hiểm xã hội
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Căn
cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hƣớng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết
và hƣớng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc,
Quyết định 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011, của Bảo hiểm xã hội Việt nam. V/v
ban hành Quy định quản lý thu BHXH; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Quy định đối
tƣợng thu BHXH bao gồm:
a. Với người lao động:

16


×