Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ Luận văn nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣơng Nga


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sƣ , Tiến sĩ. Phan Huy
Đƣờng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Xin đƣợc trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng và nghiên cứu, thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu

tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù, đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu
chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, thông cảm của các thầy (cô).
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii
Danh mục sơ đồ......................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ................4
1.1. Tình hình nghiên cứu........................................................................................4
1.1.1 Các nghiên cứu về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước
đã được công bố...................................................................................................4
1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra
cho đề tài luận văn ...............................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp huyện ..............6
1.2.1 Ngân sách huyện và vai trò của ngân sách huyện ......................................6
1.2.2 Quản lý ngân sách huyện (QLNS) ............................................................10
1.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở các địa phƣơng hiện nay và bài
học rút ra cho công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng. ...................................................................................................................27
1.3.1 Kinh nghiệm Quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình ....................................................................................................27
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương .........................................................................................................28
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương .......28

1.3.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý NSNN cho huyện Nam Sách ..................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................30
2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................30
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ...................................................31
2.2.1 Phương pháp thống kê thu thập và xử lý thông tin ...................................31


2.2.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................32
2.2.3 Phương pháp so sánh ...............................................................................32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ...34
NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG, GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 ................................34
3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội, những ảnh hƣởng của nó đến quản lý ngân sách
nhà nƣớc huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng .......................................................34
3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................34
3.1.2 Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Nam Sách
đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. ........................35
3.2 Khái quát về thu, chi ngân sách và tổ chức bộ máy Quản lý ngân sách huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng. ..................................................................................35
3.2.1 Tình hình thu - chi ngân sách huyện Nam Sách .......................................35
3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Nam Sách ..............................40
3.3 Phân tích thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Nam Sách ...........45
3.3.1 Công tác lập dự toán ngân sách huyện ....................................................45
3.3.2 Công tác chấp hành dự toán ngân sách huyện .........................................50
3.3.3 Công tác quyết toán ngân sách huyện ......................................................67
3.3.4 Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách huyện .................71
3.4 Đánh giá quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Nam Sách ...........................76
3.4.1 Đánh giá theo mục tiêu quản lý ................................................................76
3.4.2 Đánh giá theo nội dung quản lý ...............................................................77
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI

DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 .........................................................................87
4.1 Tình hình mới và những ảnh hƣởng của nó đến quản lý ngân sách huyện Nam
Sách. ......................................................................................................................87
4.2 Phƣơng hƣớng quản lý ngân sách huyện Nam Sách. ......................................87
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách tại huyện Nam Sách .............89
4.3.1 Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách huyện ..................................89


4.3.2 Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán ngân sách huyện .......................91
4.2.3 Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách huyện ...................................95
4.2.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách huyện......97
4.2.5 Nhóm giải pháp khác ................................................................................99
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................104
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DT

Dự toán

2


GD - ĐT

Giáo dục đào tạo

3

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

4

HĐBT

Hội đồng Bộ trƣởng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

7


KH

Kế hoạch

8

KT

Kinh tế

9

NS

Ngân sách

10

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

11

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

12


QLNS

Quản lý ngân sách

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TH

Thực hiện

15

THCS

Trung học cơ sở

16

TP

Thành phố

17


UBND

Ủy ban nhân dân

18

XDCB

Xây dựng cơ bản

19

XH

Xã hội

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG

STT


Bảng

1

Bảng số 3.1

2

Bảng số 3.2

3

Bảng số 3.3

4

Bảng số 3.4

5

Bảng số 3.5

6

Bảng số 3.6

7

Bảng số 3.7


8

Bảng số 3.8

9

Bảng số 3.9

10

Bảng số 3.10

Nội dung
Tổng hợp thu ngân sách huyện Nam Sách, giai
đoạn 2012 - 2014
Tổng hợp chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn
2012- 2014.
Dự toán thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn
2012- 2014.
Dự toán chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn
2012- 2014
Kết quả thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn
2012- 2014
Cơ cấu thu ngân sách huyện Nam Sách giai đoạn
2012- 2014
Kết quả chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn
2012- 2014
Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách Nhà
nƣớc huyện Nam Sách, giai đoạn 2012- 2014
Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Nam

Sách sai mục đích, giai đoạn 2012 - 2014
Tổng hợp các khoản chi ngân sách huyện Nam
Sách sai mục đích, giai đoạn 2012 - 2014

ii

Trang
36

40

47

48

52

56

61

63

75

75


DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT

Bảng

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam

8

2

Sơ đồ 1.2

Bộ máy quản lý ngân sách huyện

12

3

Sơ đồ 3.1

4

Sơ đồ 3.2


Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng
Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng

iii

Trang

42

50


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý ngân sách nhà nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong những năm qua, quy mô vốn đầu tƣ từ
Ngân sách dành cho phát triển tăng nhanh theo thời gian, từ 2005 đến 2012, tỷ trọng
vốn đầu tƣ toàn xã hội luôn chiếm rất cao so với GDP (cao nhất là năm 2007 với
46,52%). Tổng vốn đầu tƣ phát triển trong toàn xã hội đã liên tục tăng từ 343.135 tỷ
đồng năm 2005 lên 989.300 tỷ đồng năm 2012 (tăng lên 2,88 lần).
Trong khi đó, vốn đầu tƣ phát triển (ĐTPT) từ khu vực kinh tế nhà nƣớc có
xu hƣớng giảm dần tỷ trọng trong toàn bộ giai đoạn 2005 - 2012 từ 47% xuống còn
khoảng 37%. Vốn ĐTPT từ khu vực ngoài nhà nƣớc giữ nguyên tỷ trọng trong giai
đoạn này. Nhà nƣớc huy động nhiều hơn vốn cho đầu tƣ nhƣng việc đóng góp của
phần vốn này vào tăng trƣởng GDP kém hiệu quả và thiếu ổn định. Hệ số ICOR của
Việt Nam khá cao trong khu vực. Từ 2005- 2009, ICOR tăng dần. Vốn đầu tƣ từ
NSNN có tỷ trọng lớn nhất cũng chính là một trong những nguyên nhân. Từ 20102012, ICOR giảm dần, chứng tỏ hiệu quả đầu tƣ của khu vực kinh tế nhà nƣớc đã

dần đƣợc cải thiện. Mô hình tăng trƣởng dựa quá nhiều vào vốn đầu tƣ và phát triển
theo chiều rộng. Các nhân tố phát triển theo chiều sâu ngày càng kém. Mức tăng
đầu tƣ để đạt đƣợc 1% tăng trƣởng GTTT của khu vực này giai đoạn sau cao hơn
giai đoạn trƣớc, nếu không xét đến các yếu tố khác. Điều này phần nào phản ánh
hiệu quả đầu tƣ của khu vực Nhà nƣớc chậm đƣợc cải thiện, thậm chí giảm trong
thời gian qua.
Việt Nam hiện chƣa cân đối đƣợc thu chi ngân sách. Thâm hụt ngân sách diễn
ra liên tục trong khoảng hơn một thập kỉ qua (từ năm 2008 cao hơn). Nguyên nhân
của tình trạng thâm hụt cao kéo dài là do tổng chi NSNN quá cao chứ không phải do
tổng thu thấp. Sự thiếu nhất quán trong cách hạch toán tài khóa khiến cho các con số
thống kê không phản ánh chính xác về thực trạng chi tiêu NSNN của Việt Nam, gây
khó khăn cho việc kiểm chứng thông tin cho những ngƣời tham gia thị trƣờng.

1


Trong bối cảnh quản lý NSNN chung của Việt Nam nhƣ trên, huyện Nam
Sách cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức nhƣ không cân đối thu chi ngân sách, hiệu quả chi NSNN còn thấp, công tác QLNN đối với thu - chi
NSNN còn nhiều bất cập, tỉnh phải trợ cấp cân đối; nhiều khoản chi vƣợt so với dự
toán; một số mục chi chƣa bám sát định mức phân bổ của HĐND tỉnh quy định. Việc
nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Nam Sách
có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện trong cả giai đoạn
trƣớc mắt và trong dài hạn, vì vậy tôi đã chọn vấn đề “Quản lý Ngân sách Nhà
nước tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đề tài hƣớng đến trả lời cho câu hỏi: Huyện Nam Sách cần phải làm gì và
làm thế nào để quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Nam Sách được tốt hơn?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc tại Huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dƣơng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Xác định khung lý thuyết về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn về quản lý ngân
sách nhà nƣớc tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dƣơng
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu thu - chi ngân sách và các hoạt
động quản lý NSNN tại Huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dƣơng, giai đoạn 2012 - 2014,
đây là giai đoạn công tác quản lý NSNN tại huyện Nam Sách có nhiều đổi mới và
đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể.

2


4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2012 - 2014.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc tại huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dƣơng.

3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIẾN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước đã
được công bố.
Vấn đề ngân sách nhà nƣớc, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện đã đƣợc
Đảng, Nhà nƣớc quan tâm; đƣợc nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học, chính quyền các
cấp quan tâm, các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành đề
cập và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Sau đây là tổng quan tình hình nghiên
cứu liên quan đến đề tài nhƣ sau:
Sách chuyên khảo “Quản lý tài chính công ở Việt Nam” của TS. Vũ Thị
Nhài (2008) đã khái quát quá trình đổi mới cũng nhƣ các nguyên tắc quản lý hoạt
động quản lý tài chính công ở Việt Nam, trong đó có vấn đề quản lý hoạt động thu,
chi ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong công trình này tác giả chƣa đi sâu phân
tích thực trạng, nhất là thực trạng quản lý thu, chi cấp huyện mà chủ yếu nêu các
nguyên tắc và các vấn đề chung vĩ mô của Việt Nam.
Giáo trình “Quản lý tài chính nhà nước” của Học viện Tài chính (2004),
giáo trình đã làm rõ công tác quản lý thu, chi tài chính của nhà nƣớc, trong đó đi sâu
đánh giá công tác quản lý thu - chi tài chính nhà nƣớc và đánh giá công tác quản lý
thu - chi ngân sách nhà nƣớc hiện nay nhƣng ở phạm vi rất rộng. Chƣa đi sâu đánh
giá thực trạng và đề ra các giải pháp quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
Nếu các công trình trên đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về ngân sách
nhà nƣớc hoặc một số nội dung về quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung thì đề tài
luận văn “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”
của Nguyễn Thị Minh, năm 2008 đã hệ thống đƣợc toàn bộ các vấn đề lý luận cơ
bản về: chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN, các phƣơng thức quản lý chi
NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN, kinh nghiệm của một số

quốc gia trong quản lý chi NSNN và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; đánh

4


giả thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở Việt Nam đƣợc xem xét chủ yếu trong
thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi có luật NSNN. Qua đó đƣa ra những giải pháp
thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trƣờng ở Việt Nam. Tuy nhiên, phần lý luận có một số lý luận về vai trò của
chi NSNN chỉ đúng với điều kiện Việt Nam mà không đúng với các nƣớc nói
chung; phần kinh nghiệm nƣớc ngoài, nếu có kinh nghiệm của các nƣớc tƣơng đồng
với Việt Nam thì sẽ tốt hơn. Nếu Luận án đề cập một cách rõ ràng, cụ thể hơn
những khó khăn, trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt khi triển khai thực hiện
phƣơng thức quản lý chi NSNN mới nhƣ Luận án đề xuất thì tính thuyết phục của
các giải pháp sẽ cao hơn.
Đề cập đến quản lý ngân sách nhà nƣớc của một huyện, nhƣng Luận văn
"Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương mỹ, Thành phố Hà Nội” của
Bùi Văn Thắng (2013). Tác giả đã nghiên cứu về quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc của
huyện trực thuộc tỉnh trên từng địa bàn riêng biệt, tuy nhiên chƣa đƣa ra những vấn
đề lý luận cụ thể về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trực thuộc tỉnh nhƣ:
Vai trò, nguyên tắc, mục tiêu và mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Mặt khác, mỗi địa
phƣơng có các đặc thù khác nhau và trong từng giai đoạn phát triển kinh tế thì nhiệm
vụ quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc cũng khác nhau.
Khác với các công trình trên, Luận án tiến sĩ Kinh tế “Đổi mới cơ chế phân
cấp quản lý ngân sách Nhà nước” của Nguyễn Việt Cƣờng. Tác giả đã phân tích
đánh giá thực trạng cơ chế phân cấp ngân sách của địa phƣơng, trong tổng ngân
sách đáp ứng nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi,
trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm đổi mới phân cấp quản lý ngân sách các cấp đạt
hiệu quả, chƣa đi sâu vào các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.

1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho
đề tài luận văn
Các công trình, đề tài khoa học, luận văn nêu trên đều đi sâu phân tích đầy đủ,
toàn diện các nội dung liên quan đến ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân

5


sách nhà nƣớc nói riêng. Các giải pháp, khuyến nghị khá đầy đủ có đề cập đến công
tác lập dự toán, chấp hành dự toán, công tác quyết toán ngân sách, công tác kiểm tra,
giám sát việc chấp hành ngân sách, phân cấp quản lý… nhiều giải pháp khá thiết
thực, có thể áp dụng vào công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc nhằm đáp ứng các yêu
cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nƣớc.
Các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về quản
lý NSNN, cung cấp một số vấn đề lý luận về QLNS cấp huyện, thực trạng công tác
quản lý NSNN dựa trên trình độ chuyên môn, trình độ chính trị của cán bộ quản lý
ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu trên cho thấy:
- Các công trình nghiên cứu công tác thu, chi NSNN, các giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác quản lý NSNN đƣợc đề cập cả vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, do phạm
vi lịch sử và sự biến đổi nhanh của thực tiễn cũng nhƣ bối cảnh mới trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội các chính sách, biện pháp, giải pháp không còn phù hợp với thực
tiễn sinh động đang diễn ra.
- Các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm ngân sách nhà
nƣớc và thƣờng tập trung phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách
của tỉnh, của huyện mình;
Đến nay, ở tỉnh Hải Dƣơng nói chung và huyện Nam Sách nói riêng chƣa có
một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về quản lý NSNN tại huyện Nam Sách. Do vậy, luận
văn tập trung những vấn đề lý luận cơ bản và có tính đặc thù về: Quản lý NSNN tại
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp huyện

1.2.1 Ngân sách huyện và vai trò của ngân sách huyện
1.2.1.1 Khái niệm ngân sách huyện
Theo luật NSNN năm 2002: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

6


Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viên trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, chi trả nợ nhà nƣớc,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, NSNN
bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Ngân sách địa phƣơng: bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) theo quy định của Luật
tổ chức HĐND và UBND hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là NS tỉnh), bao
gồm ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách huyện và ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.
- Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
- Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán
trung gian (NS cấp huyện trực thuộc NS tỉnh và NS cấp xã trực thuộc NS huyện)
Nhƣ vậy có thể hiểu "Ngân sách cấp huyện là một bộ phận của NSNN do
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và do HĐND cùng cấp quyết định giám sát
thực hiện".

Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng nhất với khái niệm về NSNN mà
Luật NSNN đã quy định ở trên.

7


Ngân sách Nhà
nƣớc

Ngân sách
Trung ƣơng

Ngân

Ngân sách tỉnh và các thành
phố trực thuộc trung ƣơng

sách
địa
phƣơng

Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn

Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước, 2003
1.2.1.2 Đặc điểm của ngân sách huyện
Là một bộ phận của NSNN, NS cấp huyện vừa mang những đặc điểm chung

của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng, thể hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý tài
chính nhà nƣớc cấp huyện, cụ thể:
- Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp NS, vừa là một đơn vị dự toán trung
gian (Ngân sách cấp huyện trực thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách cấp xã trực
thuộc ngân sách huyện).
- Ngân sách cấp huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Ngân sách
cấp huyện không có bội chi ngân sách.
1.2.1.3 Vai trò của ngân sách huyện đối với sự phát triển KTXH địa phương.
- Bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự của huyện:
Trong các chức năng của Nhà nƣớc, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nƣớc, nhằm bảo

8


vệ ý chí của Nhà nƣớc, tạo điều kiện an toàn để huyện phát triển mọi mặt. Để đảm
bảo cho chức năng đặc biệt này, NS huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có
các khoản dự phòng hợp lý. Hiện nay, nƣớc ta có trên 10 triệu công chức, viên chức
đang làm việc trong cả nƣớc. Để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một
khoản NS khổng lồ. Nhƣng trong khi NN phải chắt chiu từng đồng thì ở một số đơn
vị việc sử dụng NS vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, đòi hỏi NS huyện, với từ cách là
NS của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, chế độ,
hạn mức làm sao cho bộ máy Nhà nƣớc hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
- Là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế: Để thực hiện tốt chiến lƣợc
kinh tế - tài chính cấp tỉnh, cấp Trung ƣơng, cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ
sẵn có của mình để điều tiết, định hƣớng. Một trong những công cụ đắc lực là NS. Sẽ
không có một cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Huyện phải
căn cứ vào thế mạnh của địa phƣơng mình để định hƣớng, hình thành cơ cấu kinh tế,

kích thích phát triển. Đồng thời, huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tƣ, hỗ trợ về
cơ sở hạ tầng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thuế là một phƣơng tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, huyện có thể sử
dụng công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, huyện phải xây dựng cho
mình một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh nghiệp Nhà nƣớc do cấp huyện quản
lý. Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện.
- Là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội,
gìn giữ môi trường: Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách quốc gia. Nó
có tác dụng xoa dịu nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣ chúng ta đã biết, kinh tế thị trƣờng
là chạy theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất
nghiệp, khoảng cách giàu nghèo tăng, ít quan tâm đến ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn
tật, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trƣờng ô nhiễm… Những điều đó tạo ra cho nền
KTXH một vực thẳm phía trƣớc. Cấp huyện theo dõi các báo cáo tổng hợp từ cấp
xã, thị trấn phải có biện pháp khắc phục, giải quyết.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của ngƣời lao động, huyện phải
thƣờng xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của ngƣời dân, cải tạo các

9


sân chơi, phƣơng tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng nhƣ giáo
dục, y tế phải giảm đƣợc chi phí cho ngƣời dân, làm sao để ai cũng đƣợc học hành,
chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
1.2.2 Quản lý ngân sách huyện (QLNS)
1.2.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách huyện
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do vậy, về
bản chất, ngân sách cấp huyện cũng chịu sự tác động của các chủ thể quản lý nhƣ
đối với NSNN nói chung, song có sự hạn chế về đối tƣợng và phạm vi áp dụng.
Nhƣ vậy: “QLNS cấp huyện là hoạt động của các chủ thể QLNS cấp huyện thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để

tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt được các
mục tiêu đã định”.
Quá trình tác động và điều chỉnh của các chủ thể quản lý là:
- Vận dụng các chức năng tài chính để hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch,
chính sách, chế độ liên quan đến việc thu, chi ngân sách cấp huyện.
- Vận dụng các phƣơng pháp thích hợp tác động đến quá trình thu, chi ngân
sách cấp huyện phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế cũng nhƣ điều kiện
của từng địa phƣơng.
- Vận dụng các phƣơng pháp thích hợp để thực hiện thanh tra, kiểm tra bảo đảm
cho quá trình thu, chi NS cấp huyện đúng pháp luật, chống các hiện tƣợng tiêu cực.
Nhƣ vậy, QLNS cấp huyện thể hiện những nội dung cơ bản sau:
- Đối tƣợng QLNS cấp huyện là các hoạt động thu, chi của ngân sách cấp huyện
và các hoạt động ngân sách diễn ra trên địa bàn thuộc sự quản lý trực tiếp của huyện.
- Phƣơng pháp QLNS cấp huyện mang tính khoa học, tổng hợp, gồm nhiều
biện pháp khác nhau phục vụ lợi ích chung của quốc gia và cộng đồng.
- QLNS cấp huyện đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế áp dụng một cách phù hợp với điều kiện của từng huyện.
- Mục tiêu của QLNS cấp huyện là phục vụ thực hiện tốt chức năng của Nhà
nƣớc, đảm bảo quản lý NSNN tốt từ cấp cơ sở.

10


1.2.2.2 Mục tiêu của quản lý ngân sách huyện
- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của ngân sách Trung ƣơng.
- Đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện.
- Nâng cao năng lực điều hành của chính quyền huyện trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển KTXH.
1.2.2.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách huyện
- Chấp hành Luật ngân sách Nhà nước: Tất cả các khoản thu - chi đều phải

có chứng từ xuất nhập tiền. Nó phản ánh tính chính xác, công minh, rõ ràng. Các
khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã đƣợc
HĐND, UBND các cấp thông qua. Các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai
thực hiện phải đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp.
- Cân đối thu - chi ngân sách huyện: NSNN đƣợc lập và thu - chi ngân sách
phải đƣợc cân đối. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện
khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân
đối nguồn NSNN bằng cách đƣa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để
thảo luận và cắt giảm những khoản chi chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai
thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
- Công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách Nhà nước: Các khoản thu chi NSNN đều đƣợc xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ, quyết định, văn bản chỉ
đạo của các cấp có thẩm quyền. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ
tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu - chi
tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả.
- Rõ ràng, trung thực, chính xác: Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi
ngƣời dân có thể nhìn nhận đƣợc chƣơng trình hành động của chính quyền địa phƣơng và
chƣơng trình này phải đƣợc phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính ở địa phƣơng.
Nguyên tắc này đòi hỏi NSNN phải đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống, các khoản thu
- chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai, chi sai gây thất thoát NSNN.
- Chịu trách nhiệm: Giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm
về các quyết định về ngân sách của mình. Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp

11


trên về trách nhiệm đối với công chúng, đối với xã hội. Quy trách nhiệm yêu cầu
phải phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính
quyền các cấp trong thực hiện NSNN theo kết quả công việc đạt đƣợc.
1.2.2.4 Bộ máy quản lý ngân sách huyện
HĐND huyện


UBND huyện

Kho bạc
Nhà
nƣớc
huyện

Phòng
Tài chính
- Kế
hoạch

Chi Cục
thuế
huyện

huyện

Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý ngân sách huyện, năm 2000
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước, 2003
- HĐND huyện: Là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, có nhiệm vụ
quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu - chi ngân sách địa phƣơng
và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phƣơng; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực
hiện ngân sách đã đƣợc HĐND quyết định.
- UBND huyện: Là cơ quan HCNN ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc
HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên. UBND huyện có nhiệm vụ lập dự
toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu - chi ngân sách địa phƣơng, phƣơng án

phân bổ DTNS cấp mình; QTNS địa phƣơng; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết trình HĐND huyện quyết định và báo cáo
UBND tỉnh và Sở Tài chính tỉnh. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phƣơng; hƣớng

12


dẫn, kiểm tra UBND xã xây dựng, thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của
HĐND xã về thực hiện ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: Là đơn vị chuyên môn trực thuộc
UBND huyện, có chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
QLNN về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật. Phòng Tài chính Kế hoạch huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của
UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực QLNS.
- Chi cục Thuế huyện: Là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ
chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN
(sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế,
các Luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Kho bạc Nhà nƣớc huyện: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện
QLNN về quỹ NSNN và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao QL trên địa bàn huyện.
1.2.2.5 Nội dung quản lý ngân sách huyện
a) Về công tác thu ngân sách:
Nội dung thu ngân sách huyện:
- Các chính sách thu phải góp phần vào khuyến khích và phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng lƣu thông hàng hoá và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Chính sách thu phải đảm bảo hợp lý nguồn thu cho ngân sách, đồng thời
bảo đảm mức sống hợp lý cho các đối tƣợng dân cƣ do tác động của chính sách thu.
- Chính sách thu phải đảm bảo công bằng xã hội cho các tầng lớp dân cƣ.

- Chính sách thu phải đảm bảo tính quần chúng, nội dung chính sách thu
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ dàng đƣợc chấp nhận.
Các khoản thu của ngân sách huyện:
+) Các khoản thu 100%:
- Thuế môn bài (không kể hộ cá thể) của doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
Chi cục thuế huyện quản lý thu.

13


- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nƣớc, thuế tài nguyên do Chi
cục thuế huyện quản lý thu; thuế giá trị gia tăng (VAT) thuế thu nhận doanh nghiệp
ngoài quốc doanh do Chi cục thuế huyện quản lý thu.
- Thu khác ngoài quốc doanh, thu sự nghiệp do Chi cục thuế huyện quản lý
thu và các khoản thu phạt (trừ thu phạt trật tự an toàn giao thông), tịch thu do đơn vị
cấp huyện thực hiện.
- Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải, khí thải, chất rắn thải, khai thác
khoáng sản so Chi cục thuế huyện thu.
- Phí và lệ phí (không kể phí xăng dầu, lệ phí trƣớc bạ) do đơn vị huyện quản lý.
- Lệ phí trƣớc bạ ôtô, xe máy, tàu thuyền do Chi cục thuế huyện quản lý thu.
- Huy động từ các tổ chức, các nhân cho NS huyện theo quy định của pháp luật.
- Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nƣớc cho
ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, các nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp
cho huyện theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Thu kết dƣ ngân sách cấp huyện.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện.
+) Các khoản thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách

cấp tỉnh và ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn:
- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu từ khu vực ngoài
quốc doanh do uỷ nhiệm thu hộ cá thể trên địa bàn thị trấn, uỷ nhiệm thu hộ cá thể
tại xã; ngân sách huyện 40%, ngân sách xã, thị trấn 60%.
- Thu tiền sử dụng đất thuộc khu vực thị trấn; ngân sách tỉnh 10%; ngân sách
huyện 40%; ngân sách thị trấn 50%.
- Thu tiền sử dụng đất thuộc khu vực xã; ngân sách tỉnh 10%; ngân sách
huyện 20%; ngân sách xã 70%.

14


- Các khoản thu về chống buôn lậu và kinh doanh trái phép do Chi cục quản
lý thị trƣờng tỉnh phối hợp với huyện thực hiện; ngân sách tỉnh 50%, ngân sách
huyện 50%.
- Thu phạt an toàn giao thông do Công an huyện thực hiện; tỉnh 90%, ngân
sách huyện 10%.
- Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục thuế huyện thu; ngân sách tỉnh 50%,
ngân sách huyện 50%.
- Tiền thuê mặt đất, mặt nƣớc do Chi cục thuế huyện quản lý thu; ngân sách
tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%.
b) Về công tác chi ngân sách:
Nếu nhƣ quá trình thu là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách thì chi ngân
sách là quá trình sử dụng ngân sách. Nó ngƣợc lại hoàn toàn với quá trình thu
nhƣng lại chịu sự điều khiển của quá trình thu (không thể chi nhiều trong khi thu ít
và ngƣợc lại) đồng thời, lại tạo thêm nguồn thu (đầu tƣ ngân sách nhàn rỗi vào các
cơ sở sản xuất, kinh doanh). Chi NS là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nƣớc.
Đặc điểm chi ngân sách huyện:

Một là, chi tiêu ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội mà Nhà nƣớc đảm nhiệm trong mỗi thời kỳ.
Hai là, tác dụng của các khoản chi ngân sách bao giờ cũng đƣợc xem xét ở
tầm vĩ mô bởi vì thông thƣờng, những khoản chi ngân sách sẽ phát huy tác dụng
trong phạm vi nhất định. Việc chi tiêu ngân sách huyện phải phát huy đƣợc tác dụng
trong phạm vi huyện.
Ba là, tính hiệu quả của các khoản chi đƣợc thể hiện toàn diện trên các mặt
kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc điểm này là biểu hiện mối quan hệ giữa tài chính với
kinh tế, chính trị, xã hội.
Một số yêu cầu cần đạt đƣợc trong quá trình chi ngân sách:

15


×