Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phương pháp giải một số dạng bài tập trong chương trình sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.89 KB, 41 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Phương pháp giải một số dạng bài tập
trong chương trình sinh học 9

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN


1. Lời giới thiệu
Năm học 2005-2006 là năm đầu tiên BGD chính thức đưa vào áp dụng đại
trà sách giáo khoa học 9 nói riêng và bộ SGK lớp 9 nói chung theo chương trình
đổi mới. Trong chương trình SGK sinh học 9 có đưa vào các kiến thức về Di truyền
và Biến dị. Do đó đòi hỏi học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản về lai một
cặp và hai cặp tính trạng của Menđen; nhiễm sắc thể; ADN và gen; ARN…, đồng
thời biết vận dụng lý thuyết vào giải các dạng bài tập này. Tuy nhiên do phân phối
chương trình quy định thời gian dành cho việc vận dụng vào giải bài tập rất ít hoặc
thậm chí không có nên giáo viên và học sinh không có đủ thời gian để thực hành
giải các dạng bài tập này trên lớp cũng như trong việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trong khi đó đề thi học sinh giỏi Sinh lớp 9, thi tuyển sinh vào lớp 10… luôn đòi
hỏi học sinh phải biết giải các dạng toán này. Mặt khác đây cũng chính là các dạng
toán cơ bản để giúp học sinh có đủ cơ sở khi lên học cấp THPT. Chính vì thế, tôi
làm đề tài này nhằm giúp giáo viên có thêm thông tin về các dạng toán cơ bản trong
chương trình Sinh học ở bậc THCS để vận dụng vào việc dạy trên lớp, dạy học tự
chọn cũng như dạy bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà trường.
2. Tên sáng kiến:
“Phương pháp giải một số dạng bài tập trong chương trình sinh học 9”
3. Tác giả sáng kiến:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :cũng là tác giả của sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:


SKKN này có thể vận dụng để dạy đại trà cũng có thể vận dụng trong công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc ôn thi vào lớp 10 môn sinh học qua đó giúp các
em nắm bắt được các bước cơ bản để giải các bài tập sinh học 9
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Sáng kiến này đã được vận dụng trong công tác giảng dạy trên lớp cũng như
bồi dưỡng HSG tại trường từ năm học 2014-2015
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2


Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã
hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình thành
nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của
cải vật chất cho xã hội. Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn,
sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan
trọng, vậy làm thế nào để học sinh vừa nắm bắt được kiến thức lý thuyết vừa vận
dụng chúng để làm được những dạng bài tập cơ bản. Từ những suy nghĩ và mong
muốn trên tôi viết sáng kiến kinhnghiệm này nhằm giúp các em hình thành kĩ năng
giải một số dạng bài tập trong chương trình sinh học 9. Vì trong nội dung để học
tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng
để các em học tốt môn sinh học bậc THPT.
II/ CƠ SỞ THỤC TIỄN
Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu góp
phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư duy:
Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập
di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần rèn luyện cho học
sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ những nội dung trừu
tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập theo quan điểm động, có
kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập với những kiến thức lý

thuyết di truyền sinh học. Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm
chắc kiến thức cơ bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài
tập trong chương trình sinh học 9. Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một
số bài tập khó, đa dạng, vì vậy đòi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung
kiến thức, từng phương pháp thích hợp để tìm ra đáp án đúng cho mỗi dạng bài tập.
Chính vì những lí do trên tôi thấy việc “Hình thành kĩ năng giải các dạng bài tập
trong chương trình sinh học 9” là rất cần thiết và nên làm thường xuyên.
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Học sinh khối 9 – Trường THCS Lũng Hòa .
IV/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phương pháp giải một số dạng bài tập trong chương trình sinh học 9
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3


Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học , tôi đã phối hợp
nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu, thực
nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho bản thân
qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.
VI/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1).Thuận lợi:
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chuyên môn, thường xuyên kiểm tra dự
giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên. Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm
huyết với nghề. Ngoài ra trường còn nhận được sự quan tâm của các ban ngành địa
phương cũng như phòng giáo dục.
Học sinh có độ tuổi đồng đều 14-15. Đa số có ý thức học tập, cần cù chăm
chỉ. SGK, vở ghi, vở bài tập và đồ dùng học tập và đồ dùng học tập các em đều
chuẩn bị đủ. Đa số gia đình các em đầu tư và giành nhiều thời gian cho các em học
tập.
2). Khó khăn:

Học sinh ở địa bàn rộng, việc học nhóm không thuận lợi, một số em chưa có
ý thức trong việc học tập bộ môn; phụ huynh học sinh cũng ít quan tâm tới việc học
tập bộ môn này của con em mình.Việc sử dụng SGK, vở bài tập của học sinh còn
hạn chế. Những khó khăn chung đó thầy và trò chúng tôi đã phải khắc phục rất
nhiều để đảm bảo chất lượng dạy và học.
VII/ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp
dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ chức,
hướng dẫn cho học sinh học tập”. Để có được buổi hướng dẫn học giải các dạng
bài tập trong chương trình sinh học 9 đạt kết quả; Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo
khoa trước khi soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho
giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi
cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9… do Bộ Giáo dục và một số tỉnh
bạn biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành
hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách. Trong quá trình giảng dạy tôi
4


luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương
pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không
bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra
những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử
dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng
nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn
bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc
biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS. Tôi
xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh
giải một số dạng bài tập cơ bản trong chương trình sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu
quả., sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học

sinh.
VIII/ VÍ DỤ MINH HỌA VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP
PHẦN 1. DI TRUYỀN PHÂN TỬ.
A. CẤU TẠO ADN:
I. TÓM TÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
- Phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic) có kích thước và khối lượng lớn; có cấu tạo
đa phân, tức do nhiều dơn phân hợp lại.
- Mỗi đơn phân là một nuclêôtit có chiều dài 3,4A 0 và có khối lượng trung bình là
300đvC. Có 4 loại nuclêôtit là A (ađênin), T (timin), G (guanin) và X ( xitôzin).
- Các nuclêôtit liên kết nhau tạo thành 2 mạch pôlinuclêôtit. Các nuclêôtit trên hai
mạch của ADN liên kết theo từng cặp, gọi là nguyên tắc bổ sung:
A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđrô
G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô.
- Bốn loại nuclêôtit sắp xếp với thành phần, số lượng và trật tự khác nhau tạo cho
ADN vừa có tính đa dạng vừa có tính đặc thù.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
DẠNG 1. Tính chiều dài, số lượng nuclêôtit và khối lượng của phân tử ADN.
1. Hướng dẫn và công thức:
5


Hai mạch pôlinuclêôtit của ADN xếp song song nhau nên chiều dài của ADN bằng
chiều dài của một mạch.
Ký hiệu:

N: số nuclêôtit của ADN

N
: số nuclêôtit của 1 mạch
2

L: chiều dài của ADN
M: khối lượng của ADN.
Mỗi nuclêôtit dài 3,4A0 và có khối lượng trung bình là 300đvC, nên:
L=

N
. 3,4A0
2

N=

2L
3,4A0

M= N . 300đvC

2. Bài tập và hướng dẫn giải:
Bài 1. Có hai đoạn ADN:
- Đoạn thứ nhất có khối lượng là 900.000đvC.
- Đoạn thứ hai có 2400 nuclêôtit.
Cho biết đọan ADN nào dài hơn và dài hơn bao nhiêu?

GIẢI
- Xét đoạn ADN thứ nhất:
Số lượng nuclêôtit của đoạn:
N=

900.000
M
=

= 3000(nu).
300
300

Chiều dài của đoạn ADN:
L=

N
3000
. 3,4A0 =
. 3,4A0 = 5100A0
2
2

- Xét đoạn ADN thứ hai:
6


Chiều dài của đoạn ADN:
L=

N
2400
. 3,4A0 =
. 3,4A0 = 4080A0
2
2

Vậy đoạn ADN thứ nhất dài hơn đoạn AND thứ hai:
5100A0 - 4080A0 = 1020A0.

Bài 2. Gen thứ nhất có chiều dài 3060A0. Gen thứ hai nặng hơn gen thứ nhất
36000đvC. Xác định số lượng nuclêôtit của mỗi gen.
GIẢI
Số lượng nuclêôtit của gen thứ nhất:
N=

2L
3,4A0

=

2.3060
= 1800( nu).
3,4

Khối lượng của gen thứ nhất:
M= N . 300đvC = 1800 . 300đvC = 540000đvC.
Khối lượng của gen thứ hai:
540000đvC + 36000đvC = 576000đvC.
Số lượng nuclêôtit của gen thứ hai:N =

M
576000
=
= 1920 ( nu).
300
300

DẠNG 2. Tính số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của phân tử ADN.
1. Hướng dẫn và công thức:

Theo nguyên tắc bổ sung, trong phân tử ADN, số nuclêôtit loại A luôn bằng T và G
luôn bằng X:
A=T
G=X
- Số lượng nuclêôtit của phân tử ADN:
A+T+G+X=N
Hay 2A + 2G =N.

A+G=

N
2

- Suy ra tương quan tỉ lệ các loại nuclêôtit trong phân tử ADN:

7


A + G = 50% N

T + X = 50% N.

2. Bài tập và hướng dẫn giải:
Bài 1. Một gen dài 0,408micrômet và có số nuclêôtit loại G bằng 15%. Xác định số
lượng và tỉ lệ từng loại nclêôtit của gen.
GIẢI
Tổng số nuclêôtit cuae gen:

2L
N=

3,4A0

2 x0,408 x104
=
= 2400(nu).
3, 4

Gen có: G = X = 15%.

Suy ra A = T = 50% - 15% = 35%.

Vậy tỉ lệ và số lượng từng loại nuclêôtit của gen là:
A = T = 35% x 2400 = 840 ( nu).
G = X = 15% x 2400 = 360 ( nu).

8


Bài 2. Gen thứ nhất có 900G bằng 30% tổng số nuclêôtit của gen.
Gen thứ hai có khối lượng 900000đvC.
Hãy xác định gen nào dài hơn.
GIẢI
- Xét gen thứ nhất:
Số lượng nuclêôtit của gen thứ nhất:
N = 900 x

100
= 3000 ( nu).
30


Chiều dài của gen thứ nhất:
L=

N
3000
. 3,4A0 =
. 3,4A0 = 5100A0
2
2

- Xét gen thứ hai:
Số lượng nuclêôtit của gen thứ hai:
N=

M
900000
=
= 3000 ( nu).
300
300

Chiều dài của gen thứ hai:
L=

N
3000
. 3,4A0 =
. 3,4A0 = 5100A0
2
2


Vậy hai gen có chiều dài bằng nhau.
DẠNG 3. Xác định trình tự và số lượng các loại nuclêôtit trên mỗi mạch của ADN.
1. Hướng dẫn và công thức:
- Xác định trình tự nuclêôtit trên mỗi mạch của phân tử ADN dựa và NTBS: A trên
mạch này liên kết với T trên mạch kia và G trên mạch này liên kết với X trên mạch
kia.
- Gọi A1, T1, G1, X1 lần lượt là số nuclêôtit mỗi loại trên mạch thứ nhất và A 2, T2,
G2, X2 lần lượt là số nuclêôtit mỗi loại trên mạch thứ hai.

9


Dựa vào NTBS, ta có:
A1 = T2

T 1 = A2

G 1 = X2

X1 = G2

A = T = A 1 + A2

G = X = G 1 + G2

2. Bài tập và hướng dẫn giải:
Bài 1. Một đoạn của phân tử ADN có trật tự các nuclêôtit trên mạch đơn thứ nhất
như sau:
…AAT-AXA-GGX-GXA-AAX-TAG…

a. Viết trật tự các nuclêôtit trên mạch đơn thứ hai của đọan ADN .
b. Xác định số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch và của đọan ADN đã cho.
GIẢI
a. Trật tự các nuclêôtit trên mạch đơn thứ hai của đọan ADN :
…TTA-TGT-XXG-XGT-TTG-ATX...
b. Số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch và của đọan ADN.
Theo đề bài và theo NTBS, ta có số nuclêôtit trên mỗi mạch:
A1 = T2 = 8 ( nu)

T1 = A2 = 2 (nu)

G1 = X2 = 4( nu)

X1 = G2 = 4 ( nu).

Số lượng từng loại nuclêôtit của đọan ADN:
A = T = A1 + A2 = 8+2 = 10 (nu)
G = X = G1 + G2 = 4+4 = 8 ( nu).

Bài 2. Một gen có chiều dài 5100A0 và có 25%A. Trên mạch thứ nhất có 300T và
trên mạch thứ hai có 250X. Xác định:
a. Số lượng từng loại nuclêôtit của cả gen.
b. Số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch gen.

10


GIẢI
a. Số lượng từng loại nuclêôtit của cả gen:
Tổng số nuclêôtit của gen:

N=

2L
3,4A0

=

2 x5100
= 3000( nu).
3,4

Theo đề: A =T = 25%
Suy ra

G = X = 50% - 25% = 25%

Vậy số lượng từng loại nuclêôtit của gen đều bằng nhau:
A = T = G = X = 25% x 3000 = 750 (nu).
b. Số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch gen:
Theo đề bài và theo NTBS, ta có:
T1 = A2 = 300 ( nu)
Suy ra

A1 = T2 = A – A2 = 750 – 300 = 450 (nu).
G1 = X2 = 250 ( nu)

Suy ra

X1 = G2 = G – G1 = 750 – 250 = 500 (nu).


DẠNG 4. Tính số liên kết hyđrô của phân tử ADN.
1. Hướng dẫn và công thức:
Trong phân tử ADN:
- A trên mạch này liên kết với T trên mạch kia bằng 2 liên kết hyđrô.
- G trên mạch này liên kết với X trên mạch kia bằng 3 liên kết hyđrô.
Gọi H là số liên kết hyđrô của phân tử ADN
H = ( 2 x số cặp A-T) + ( 3 x số cặp G-X)
Hay: H = 2A + 3G hoặc H= N+G

11


2. Bài tập và hướng dẫn giải:
Bài 1. Một gen có 2700 nuclêôtit và có hiệu số giữa A với G bằng 10% số nuclêôtit
của gen.
a. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của gen.
b. Tính số liên kết hyđrô của gen.
GIẢI
a. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
Theo đề:

A – G = 10%

Theo NTBS

A + G = 50%

Suy ra:

2A


Vậy

A = T = 30%

Suy ra:

G = X = 50% - 30% = 20%.

= 60%

Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
A = T = 30% x 2700 = 810 ( nu)
G = X = 20% x 2700 = 540 ( nu).
b. Số liên kết hyđrô của gen:
H = 2A + 3G = ( 2 x 810) + ( 3 x 540) = 3240 Lkết.
Bài 2. Một gen có 2720 liên kết hyđrô và có số nuclêôtit loại X là 480. Xác định:
a. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen.
b. Chiều dài của gen.
GIẢI
a. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
Theo đề:

G = X = 480( nu).

Gen có 2720 liên kết hyđrô, nên:
H = 2A + 3G
12



 2720 = 2.A + ( 3 x 480)
Suy ra A =

2720 − (3x 480)
= 640(nu).
2

Vậy số lượng từng loại nuclêôtit của gen là:
A = T = 640(nu)

;

G = X = 480(nu).

a. Chiều dài của gen:
Số lượng nuclêôtit trên một mạch của gen:
N
= A + G = 480+ 640 = 1120(nu).
2

Chiều dài của gen:
L=

N
. 3,4A0 = 1120 x 3,4A0 = 3808A0
2

B. CƠ CHẾ NHÂN ĐÔI ADN.
I. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Dưới tác dụng của men, hai mạch đơn của phân tử ADN lần lượt tách các

liên kết hyđrô từ đầu này đến đầu kia. Khi ấy, các nuclêôtit tự do của môi trường
nội bào lần lượt di chuyển vào và liên kết với các nuclêôtit của hai mạch đơn theo
NTBS:
- A của mạch liên kết với T của môi trường
- T của mạch liên kết với A của môi trường
- G của mạch liên kết với X của môi trường
- X của mạch liên kết với G của môi trường

13


Kết quả từ một phân tử ADN mẹ hình thành 2 phân tử ADN con giống hệt
nhau và giống với ADN mẹ. Trong mỗi phân tử ADN con có một mạch đơn nhận
từ ADN mẹ và một mạch đơn còn lại được liên kết từ các nuclêôti của môi trường.
Quá trình nhân đôi của ADN còn gọi là quá trình tự sao.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI.
DẠNG 1. Tính số lần nhân đôi của ADN và số phân tử ADN được tạo ra qua
quá trình nhân đôi.
1. Hướng dẫn và công thức:
Phân tử ADN thực hiện nhân đôi:
Số lần nhân đôi

Số ADN con

1

2 = 21

2


4 = 22

3

8 = 23

Gọi x là số lần nhân đôi của ADN thì số phân tử ADN được tạo ra là: 2x
2. Bài tập và hướng dẫn giải:
Bài 1. Một gen nhân đôi một số lần và đã tạo được 32 gen con. Xác định số lần
nhân đôi của gen.
GIẢI
Gọi x là số lần nhân đôi của gen, ta có số gen con tạo ra là:
2x = 32 = 25
Suy ra x = 5
Vậy gen đã nhân đôi 5 lần.
Bài 2. Một đoạn phân tử ADN có trật tự các nuclêôtit trên một mạch đơn như sau:
-A-T-X-A-G-X-G-T-Aa. Xác định trật tự các nuclêôtit của môi trường đến bổ sung với đoạn mạch
trên.
14


b. Viết hai đoạn phân tử ADN mới hình thành từ quá trình nhân đôi của đoạn
ADN nói trên.
GIẢI
a. Trật tự các nuclêôtit của môi trường:
-T-A-G-T-X-G-X-A-Tb. Hai đoạn ADN mới:
Theo đề và theo NTBS, đọan ADN đã cho có trật tự các cặp nuclêôtit như
sau:
-A-T-X-A-G-X-G-T-A-T-A-G-T-X-G-X-A-THai đoạn ADN mới giống hệt đoạn ADN đã cho:
-A-T-X-A-G-X-G-T-A-T-A-G-T-X-G-X-A-TDẠNG 2. Tính số lượng nuclêôtit môi trường cung cấp cho ADN nhân đôi.

1. Hướng dẫn và công thức:
Nếu x là số lần nhân đôi của ADN thì:
- Tổng số nuclêôtit môi trường cung cấp:

∑ nu.mt = ( 2 – 1) . N
x

ADN

- Số lượng nuclêôtit từng loại môi trường cung cấp:
Amt = Tmt = ( 2x – 1) . Agen
Gmt = Xmt = ( 2x – 1) . Ggen
2. Bài tập và hướng dẫn giải:
Bài 1. Mạch 1 của gen có 200A và 120G; mạch 2 của gen có 150A và 130G.
Gen đó nhân đôi 3 lần liên tiếp.
Xác định từng lọai nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen nhân đôi.
15


GIẢI
Số lượng từng loại nu gen:
A = T = A1 + A2 = 200 + 150 = 250 (nu)
G = X = G1 + G2 = 120 + 130 = 250 (nu).
Số lượng nuclêôtit từng loại môi trường cung cấp cho gen nhân đôi:
Amt = Tmt = ( 23 – 1) . Agen = ( 23 -1) . 350 = 2450 (nu).
Gmt = Xmt = ( 23 – 1) . Ggen = ( 23 -1) . 250 = 1750 (nu).
Bài 2. Gen có 600A và có G =

3
A. Gen đó nhân đôi một số đợt, môi trường cung

2

cấp 6300G.
a. Xác định số gen con được tạo ra.
b. Xác định số liên kết hyđrô của gen.
GIẢI
a. Số gen con được tạo ra:
Gen có:

A =T = 600 (nu)
G=X=

3
3
A=
x 600 = 900 (nu).
2
2

Gọi x là số lần nhân đôi của gen, ta có số G môi trường cung cấp cho gen
nhân đôi là:
Gmt = Xmt = ( 2x – 1) . Ggen


6300 = ( 2x – 1) . 900

Suy ra: 2x – 1 =

6300
=7

900

Số gen con được tạo ra là: 2x = 7 + 1 = 8 gen.
b. Số liên kết hyđrô của gen:
H = 2A + 3G = ( 2 x 600) + ( 3 x 900) = 3900 liên kết.

16


DẠNG 3. Tính số liên kết hyđrô bị phá vỡ trong quá trình nhân đôi ADN.
1. Hướng dẫn và công thức:
Nếu phân tử ADN chứa H liên kết hyđrô ( H = 2A + 3G) nhân đôi x lần thì:
Số liên kết hyđrô bị phá = (2x -1) .H
2. Bài tập và hướng dẫn giải.
Bài 1. Một gen nhân đôi 3 lần phá vỡ tất cả 22680 liên kết hyđrô, gen đó có 360A.
a. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của gen.
b. Tính số liên kết hyđrô có trong các gen con tạo ra.
GIẢI
a. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
Gọi H là số liên kết hyđrô của gen, áp dụng công thức tính số liên kết hyđrô
bị phá trong nhân đôi của gen:
( 2x – 1) . H = ( 23 – 1) . H = 22680
Suy ra:

H=

22680
= 3240 liên kết.
23 − 1


H = 2A + 3G hay ( 2 x 360) + 3G = 3240
Suy ra:

G=

3240 − (2 x360)
= 840 (nu).
3

Vậy số lượng từng loại nuclêôtit của gen là:
A = T = 360 (nu)
G = X = 840 ( nu).
b. Số liên kết hyđrô có trong các gen con tạo ra:
Số gen con tạo ra:
2x = 23 = 8 gen
Số liên kết hyđrô có trong các gen con:
3240 x 8 = 25920 liên kết.
17


PHẦN 2. DI TRUYỀN TẾ BÀO
A. NST VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NST TRONG NGUYÊN PHÂN.
I. HƯỚNG DẪN VÀ CÔNG THỨC:
1. Công thức liên quan đến việc xác định số NST, số crômatit và số tâm động
trong mỗi tế bào trong từng kì của nguyên phân.
Trong quá trình nguyên phân, NST có những hoạt động mang tính chất chu
kì như tháo xoắn, nhân đôi, xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, phân li về
các cực của tế bào,…
Dưới đây là bảng khái quát về số NST, số crômatit và số tâm động trong mỗi tế bào
trong dựa trên lí thuyết về biến đổi và hoạt động của NST trong nguyên phân:



Cuối
Đầu

Cấu trúc

Trung
gian

Giữa

Số NST

2n

2n

2n

Trạng thái NST

kép

kép

Số crômatit

4n


Số tâm động

2n

Sau

TB

TB

chưa tách

đã tách

4n

4n

2n

kép

đơn

đơn

đơn

4n


4n

0

0

0

2n

2n

4n

4n

2n

2. Tính số lần nguyên phân, số TB con được tạo ra, số NST môi trường cung
cấp cho các TB nguyên phân và số NST có trong các TB con được tạo ra sau
nguyên phân.
a. Nếu có 1 tế bào mẹ (2n) tiến hành nguyên phân x lần, thì:
- Số TB con được tạo ra sau nguyên phân = 2x
- Số NST có trong các TB con = 2x. 2n
- Số NST môi trường cung cấp cho TB nguyên phân = ( 2x -1).2n

b. Nếu có a tế bào mẹ (2n) tiến hành nguyên phân x lần bằng nhau, thì:
18



- Số TB con được tạo ra sau nguyên phân = a.2x
- Số NST có trong các TB con = a .2x. 2n
- Số NST môi trường cung cấp cho TB nguyên phân = ( 2x -1).a.2n
c. Nếu có a tế bào mẹ (2n) tiến hành nguyên phân x lần không bằng nhau là x 1,
x2 , x3 ,…xa , thì:
- Số TB con được tạo ra sau nguyên phân = 2X1 + 2X2+…+ 2Xa
- Số NST có trong các TB con = (2X1 + 2X2+…+ 2Xa ).2n
- Số NST môi trường cung cấp cho TB nguyên phân = ( 2 X1 -1).2n +
-1).2n +…+ ( 2Xa -1).2n

( 2X2

II. BÀI TẬP ÁP DỤNG.
Bài 1. Ruồi gấm có 2n = 8. Có 4 hợp tử của ruồi giấm đều nguyên phân 5 lần bằng
nhau. Xác định:
a. Số TB con đã được tạo ra.
b. Số NST có trong các TB con.
c. Số NST môi trường đã cung cấp cho quá trình nguyên phân.
GIẢI
a. Số TB con đã được tạo ra = a.2x = 4. 25 = 128 (TB)
b. Số NST có trong các TB con = a .2x. 2n = 128 x 8 = 1024(NST)
c. Số NST môi trường đã cung cấp cho quá trình nguyên phân là
( 2x -1).a.2n = ( 25 – 1) . 4. 8 = 992(NST).
Bài 2. Có 3 hợp tử A, B, C
- Hợp tử A nguyên phân 3 lần liên tiếp và đã sử dụng của môi trường nguyên
liệu tương đương với 84 NST.
- Hợp tử B nguyên phân 4 lần liên tiếp và trong các TB con có chứa 256
NST.

19



- Hợp tử C nguyên phân 2 lần. Vào kì giữa của lần nguyên phân đầu tiên,
trong hợp tử có chứa 40 crômatit.
Hãy xác định:
a. Ba hợp tử A, B, C cùng hay khác loài.
b. Tổng số TB con do 3 hợp tử tạo ra.
c. Tổng số NST môi trường cung cấp cho hai hợp tử B và C nguyên phân.
GIẢI
a. Xác định ba hợp tử A, B, C cùng hay khác loài.
Gọi 2nA, 2nB, 2nC lần lượt là số NST có trong mỗi hợp tử A, B, C.
Ta có:
- Hợp tử A: ( 23 – 1) . 2nA = 84.
- Hợp tử B: 24 . 2nB 256




2nA = 84 : 7 = 12(NST).

2nB = 256 : 16 = 16(NST).

- Hợp tử C: Số crômatit có trong hợp tử ở kì giữa là:
4nC = 2.2nC = 40



2nC = 40 : 2 = 20(NST).

Ta có số lượng NST trong 3 hợp tử khác nhau nên 3 hợp tử A, B, C thuộc 3 loài

khác nhau.
b. Tổng số TB con do 3 hợp tử tạo ra:
Áp dụng

2Xa + 2Xb + 2Xc = 23+ 24 + 22 = 28(TB)

c. Tổng số NST môi trường cung cấp cho hai hợp tử B và C nguyên phân:
- Số NST môi trường cung cấp cho hợp tử B nguyên phân:
( 2Xb -1) . 2nB = ( 24 – 1). 16 = 240(NST).
- Số NST môi trường cung cấp cho hợp tử C nguyên phân:
( 2Xc -1) . 2nC = ( 22 – 1). 20 = 60(NST).
Tổng số NST môi trường cung cấp cho hai hợp tử B và C nguyên phân là:
240 + 60 = 300(NST).

20


B. NST VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NST TRONG GIẢM PHÂN.
I. HƯỚNG DẪN VÀ CÔNG THỨC:
1. Tính số TB con và số NST trong các TB con được tạo ra sau giảm phân.
Biết:
- Mỗi tinh bào bậc I qua giảm phân tạo ra 4 giao tử đực ( tinh trùng) đều có
chứa n NST.
- Mỗi noãn bào bậc I qua giảm phân tạo ra 1 giao tử cái ( trứng) và 3 thể
định hướng ( thể cực) đều có chứa n NST.
Nên:
- Số tinh trùng được tạo ra = 4 lần số tinh bào bậc 1
- Số trứng được tạo ra = số noãn bào bậc 1
- Số thể định hướng = 3 lần số noãn bào bậc I
- Số NST trong mỗi loại giao tử ( hoặc trong các thể định hướng) được tạo ra

= số lượng mỗi loại TB trên nhân với n NST.
2. Tính số hợp tử được tạo thành và hiệu suất thụ tinh của giao tử:
- Trong thụ tinh, mỗi tinh trùng kết hợp với 1 trứng tạo ra một hợp tử.
Nên:
Số hợp tử = Số trứng thụ tinh = Số tinh trùng thụ tinh.
- Hiệu suất thụ tinh( HSTT) của giao tử một giới nào đó là tỉ lệ giữa số giao
tử giới đó được thụ tinh so với tổng số giao tử của giới đó tham gia vào quá trình
thụ tinh.
HSTT của trứng = (Số trứng được thụ tinh : tổng số trứng tham gia thụ
tinh) x 100%.
HSTT của tinh trùng = (Số tinh trùng được thụ tinh : tổng số tinh trùng
tham gia thụ tinh) x 100%.

21


II. BÀI TẬP ÁP DỤNG.
Bài 1. Có 10 TB mầm của một chuột cái ( 2n =40) đều nguyên phân 2 lần. Các TB
con đều trở thành noãn bào bậc 1 và qua giảm phân tạo trứng.
a. Tính số lượng trứng đã được tạo ra trong quá trình trên và số NST trong
các trứng đó.
b. Tính số thể định hướng tạo ra và số NST có trong các thể định hướng.
GIẢI
a. Số trứng và số NST trong các trứng:
Số noãn bào bậc 1 = Số TB con sau nguyên phân:
a.2x = 10.22 = 40
Số trứng được tạo ra = Số noãn bào bậc 1 = 40
số NST có trong các trứng được tạo ra:
40 . n = 40 .


40
= 800 (NST).
2

b. Số thể định hướng tạo ra và số NST có trong các thể định hướng:
Số thể định hướng được tạo ra = 3 lần số noãn bào bậc I:
3 x 40 = 120
số NST có trong các thể định hướng:
120 .n = 120 .

40
= 2400(NST).
2

Bài 2. Một loài có 2n = 50.
Có một số noãn bào bậc 1 ở loài trên tiến hành giảm phan bình thường các
trứng tạo ra có chứa 375 NST. Các trứng nói trên đều tham gia vào quá trình thụ
tinh với hiệu suất bằng 40%.
a. Xác định số lượng noãn bào bậc 1.
b. Số hợp tử được tạo thành là bao nhiêu?

22


c. Giả sử trong quá trình trên đã có sự tham gia của số tinh trùng được tạo ra
từ 16 tinh bào bậc 1.
Hãy tính hiệu suất thụ tinh của tinh trùng.
GIẢI
a. Số noãn bào bậc 1:
Gọi a là số noãn bào bậc 1 = số trứng được tạo ra

Số NST có trong các trứng được tạo ra là :
a .n = 375



a = 375 : n = 375 :

50
= 15.
2

Vậy số noãn bào bậc 1 = 15
b. Số hợp tử:
Số hợp tử = Số trứng thụ tinh = Số tinh trùng thụ tinh:
15 x 40% = 6(hợp tử).
c. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng:
Số tinh trùng tham gia thụ tinh = 4 lần số tinh bào bậc 1:
4 x 16 = 64
Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là:
6
x 100% = 9,375%.
64

PHẦN 3. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN
A. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG THEO ĐỊNH LUẬT ĐỒNG TÍNH VÀ PHÂN
TÍNH CỦA MEN.
I. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1.Nội dung định luật đồng tính và định luật phân tính của Menđen:
a. Định luật đồng tính:


23


Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương
phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ nhất (F 1) đều đồng tính, nghĩa là mang tính trạng
đồng loạt giống bố hay giống mẹ.
b.Định luật phân tính ( còn gọi là định luật phân li):
Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản
thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ hai (F 2) có sự phân li kiểu hình với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội :
1 lặn.
2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính và định luật phân tính:
a. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính:
- Thế hệ xuất (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai.
- Mỗi gen qui định một tính trạng.
- Tính trội phải là trội hoàn toàn.
B. Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân tính:
- Gồm 3 điều kiện như ở định luật đồng tính.
- Số lượng cá thể F2 phải đủ lớn thì tỉ lệ phân tính mới gần đúng với tỉ lệ
3trội: 1 lặn.
3. Phép lai phân tích:
Phương pháp lai phân tích nhằm để kiểm tra kiểu gen của một cơ thể mang
tính trội là thuần chủng hay không thuần chủng.
Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra kiểu gen lai với cơ thể mang tính
trạng lặn.
-Nếu kiểu hình của con lai đồng loạt giống nhau, nghĩa là cơ thể mang tính
trội chỉ tạo một loại giao tử duy nhất, tức có kiểu gen thuần chủng (Đồng hợp tử).
-Nếu kiểu hình của con lai phân li, nghĩa là cơ thể mang tính trội đã tạo ra
nhiều loại giao tử, tức có kiểu gen không thuần chủng ( dị hợp tử).

24



Thí dụ:
*P.

AA ( thuần chủng)

GP

aa

A

FB
*P.

x

a
Aa ( đồng tính).

Aa ( không thuần chủng)

GP

A,a

FB

x


aa
a

1Aa : 1aa ( phân tính).

4. Các kí hiệu thường dùng:
P: thế hệ bố mẹ.
F: thế hệ con lai ( F1 thế hệ con thứ nhất, F2 thế hệ con thứ hai... ).
FB: thế hệ con lai phân tích.
G: giao tử (GP: giao tử của P, GF1: giao tử của F1...)
Dấu nhân (X): sự lai giống.
♂: đực

; ♀: cái.

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP:
Thường gặp hai dạng bài tập, tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch.
1. Dạng 1: Bài toán thuận.
Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định
kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
a. Cách giải: Có 3 bước giải:
* Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn ( có thể không có bước
này nếu như đề bài đã qui ước sẵn).
* Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ; biện luận để xác định kiểu gen của bố,
mẹ.
* Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai.

25



×