CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC LỚP 9
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Cơ sở lí luận:
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục, chất lượng Giáo dục - Đào
tạo là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng Giáo dục Đào tạo là vấn đề lớn đặt ra đối với toàn xã hội, nhưng chịu trách nhiệm trực tiếp nhất
chính là những người làm công tác trong ngành giáo dục ở tất cả các ngành học, bậc học,
cấp học, trong đó có bậc THCS. Trong bối cảnh toàn ngành đang nỗ lực đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
hoạt động học tập. Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kĩ thuật của nhân loại phát triển
như vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng
to lớn: đào tạo những con người "lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với
nền kinh tế thị trường, năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, biết cách vân
dụng kiến thức vào cuộc sống.
Ở cấp THCS, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
hơn so với các môn học khác, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ
thông. Môn Hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản và thiết thực về
hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy
giáo viên bộ môn Hoá học cần hình thành cho các em phương pháp giải một số dạng bài
tập cơ bản, từ đó tạo cho học sinh thói quen học tập và làm việc khoa học, làm nền tảng để
các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động, hình thành cho các em
những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác...
Học hoá học không những học sinh học lí thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lí
thuyết đã được học vào giải quyết các bài tập lí thuyết thực tiễn và thực hành thí nghiệm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Môn Hoá học ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức
phổ thông cơ bản và thói quen làm việc khoa học, phát triển năng lực nhận thức, năng lực
1
hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên các lớp trên. Cũng như các môn khoa học khác,
Hoá học cũng đang từng bước đổi mới: Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên, đổi mới
hoạt động học tập của học sinh, đổi mới các hình thức tổ chức và phương tiện hoạt động.
Kết hợp một cách tổng hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn
Hoá học với cách thiết kế tổ chức hoạt động dạy học, phương pháp giải một số dạng bài
tập cơ bản lớp 9 làm cơ sở và tiền đề cho các năm học tiếp theo. Hiện nay việc giải một số
bài tập cơ bản trong chương trình Hoá học 9 ở trường THCS Tứ Trưng còn gặp khó khăn.
Nhiều học sinh không tự giải được các bài tập, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một
cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Với những lí do nêu trên và tình hình thực tế
của việc dạy và học Hoá học ở trường THCS chúng tôi mạnh dạn đề cập đến chuyên đề:
"Phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản trong chương trình Hoá học lớp 9".
1.3. Mục đích nghiên cứu:
Nội dung chuyên đề này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học ở trường THCS, đề cập
đến những vấn đề lí luận chung, lí luận riêng về "Phương pháp giải một số dạng bài tập
cơ bản trong trương chình Hoá học lớp 9" trao đổi học tập những kinh nghiệm giảng
dạy đặc biệt với bộ môn Hoá 9 để thống nhất biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học,
hình thành cho học sinh kĩ năng giải bài tập Hoá học 9 để nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy - học môn Hoá học.
Nghiên cứu, phân loại một số dạng bài tập cơ bản Hoá học 9 giúp học sinh biết nhận
dạng một số bài tập hoá học, có phương pháp giải bài tập hoá học. Phát huy tính tích cực
và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong việc giải bài tập Hoá học 9.
1.4. Bản chất
Thông qua môn Hoá học học sinh không chỉ được trang bị những kiến thức cơ bản về
các khái niệm, định luật, phương trình hoá học mà còn rèn luyện được kĩ năng thực
nghiệm, phân loại, tra cứu, sử dụng thông tin, kĩ năng phân tích, tổng hợp phán đoán vận
dụng kiến thức để giải một số bài tập cơ bản. Từ đó giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn
chỉnh nâng cao những tri thức hiểu biết về thế giới con người, là cơ sở phát huy tính sáng
tạo, biết vận dụng kiến thức kỹ năng phục vụ cho đời sống con người.
1.5. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 9 trường THCS Tứ Trưng.
1.6. phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên quan đến môn Hoá học
2
- Phương pháp thực nghiệm, khảo sát, kiển tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Phương pháp phân tích lí thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp đối chiếu, so sánh kết quả học tập của học sinh trước và sau khi thực
hiện đề tài
- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp
1.7. Giới hạn không gian:
Trường THCS Tứ Trưng - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc
1.8. Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi: Môn Hoá học 9
- Kế hoạch: Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013
3
Phần II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu:
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu: "Cùng với khoa học và
Công nghệ, Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài". Như vậy, Giáo dục - Đào tạo nói chung và bồi dưỡng
nhân tài nói riêng là vấn đề cấp bách, bởi hơn hết đất nước ta đang cần có những con
người tài năng, nhiệt huyết để đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa học mới, những
công nghệ hiện đại, những phát minh, sáng chế mới có giá trị cao để đáp ứng những yêu
cầu của đất nước nhất là trong thời kì hiện nay. Do đó, việc phát triển quy mô giáo dục đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có khả năng cung cấp cho học sinh một lượng
kiến thức phong phú về các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống và vũ trụ, là cơ sở của
nhiều ngành công nghiệp quan trọng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại với các môn
học khác. Việc tổ chức dạy học Hoá học 9 cần cho học sinh biết phương pháp giải một số
bài tập cơ bản là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Muốn học sinh hứng thú, yêu
thích môn học giáo viên cần có phương pháp giảng dạy thích hợp, rèn cho học sinh có kĩ
năng, phương pháp giải một số bài tập cơ bản một cách độc lập sáng tạo, phát huy thêm
khả năng tự học, tự nhận thức của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
2.1 Thực trạng, nguyên nhân.
Trường THCS Tứ Trưng có bề dày truyền thống trong công tác giảng dạy, ban giám
hiệu luôn quan tâm giúp đỡ tới đội ngũ giáo viên và học sinh, đa số học sinh có ý thức học
tập tốt. Phát huy những thuận lợi và những kết quả đạt được trong những năm học trước,
cùng với sự tích cực nghiên cứu hoàn thiện chuyên đề này, cũng như nhận được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện từ nhiều phía, chúng tôi đã và đang áp dụng chuyên đề này tại trường.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy: môn Hoá học trong trường phổ thông là môn học mà
học sinh thấy khó khăn ngại học, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Đa số học sinh không tự
giải quyết được các bài tập tính toán trong sách giáo khoa, mặc dù trong giảng dạy đã chú
ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng
bài tập, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ
4
không làm được. Cụ thể: Khi đọc một bài tập hoá học đa số các em chưa xác định được đề
bài đã cho những đại lượng gì, có liên quan đến công thức nào cần sử dụng đại lượng đề
bài yêu cầu . Các em chưa xác định được hướng giải phù hợp. Mặt khác, học sinh chưa
nắm vững được công thức cơ bản và kĩ năng lập PTHH nên ảnh hưởng đến khả năng giải
bài tập hoá học vì thế chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu nghuyên nhân để tìm bịên pháp khắc
phục. Chúng tôi nhận thấy có một sơ nguyên nhân dẫn đên tình trạng trên:
- Một số gia đình học sinh kinh tế còn khó khăn, mức độ nhận thức của phụ huynh
học sinh còn hạn chế, không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Nhiều học sinh còn ham chơi nên thời gian dành cho học tập không nhiều
Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ chính khoá nên thời gian ôn tập, củng cố
cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh ít.
- Việc áp dụng lí thuyết vào giải bải tập hoá học của học sinh chưa linh hoạt sáng tạo
- Khi tiếp cận với môn học, học sinh gặp phải những khái niệm khá trừu tượng:
nguyên tử, phân tử, PƯHH, PTHH...vì thế phần lớn học sinh ngại học, ít say sưa tìm tòi
khám phá. Qua tìm hiểu có tới 60% học sinh THCS ngại học môn Hoá học.
2. Kết quả của thực trạng trên
Vì những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh về môn Hoá còn
thấp. Cụ thể kết quả học tập cảu học sinh đầu năm học 2012 - 2013 như sau:
Bảng 1: bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
Lớp
Số
học
Điểm/số học sinh đạt điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9A
46
0
0
4
6
12
13
6
5
9B
39
0
3
5
5
10
9
4
3
9
0
0
10
0
256
5,57
0
197
5,05
Qua kết quả trên chúng ta thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi ít, số học sinh yếu kém còn
nhiều. Từ thực trạng như vậy chúng tôi dành thời gian để thực hiện chuyên đề và bước
đầu đã cho kết quả khả quan.
5
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Đối với giáo viên
Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học
sinh nắm vững lí thuyết, trong quá trình giảng dạy, cần quan tâm đến từng đối tượng học
sinh, động viên khuyến khích kịp thời giúp các em học tập tốt.
Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về hoá học, với học sinh
trung bình, yếu, kém giáo viên cần ghi tóm tắt, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, như vậy
sẽ kích thích được hứng thú học tập của đại đa số các đối tượng học sinh. Các em sẽ ít
ngại học môn Hoá học.
Giáo viên chọn các bài tập từ dễ đến khó sẽ tạo được sự tích cực tính độc lập, tính
sáng tạo cho học sinh, sử dụng triệt để hệ thống bài tập trong việc củng cố kiến thức cơ
bản, trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, tạo ra
giờ học hứng thú, thoải mái.
Với mỗi dạng bài tập, giáo viên cần giúp học sinh phân tích tìm hiểu kĩ đề bài, tái
hiện được kiến thức cần áp dụng qua đó định hướng được phương pháp giải các dạng bài
tập hoá.
Để rèn học sinh có phương pháp giải các dạng bài tập hoá học bản thân giáo viên
phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn học, thường
xuyên dự giờ, trau dồi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy để
đưa ra giải pháp tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng môn Hoá học.
Thông qua bài tập Hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức kĩ
năng về Hoá học, qua đó yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác tư duy như tái hiện kiến
thứccũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật hiện tượng, học sinh phải phân tích,
tổng hợp, phán đoán suy luận để tìm ra lời giải.
Giáo viên phải lấy bài tập hoá học là phương tiện hiệu nghiệm trong dạy học hoá học,
là nguồn để hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới, để phát hiện trình độ, những khó khăn
sai lầm của học sinh , từ đó có biện pháp khắc phục những sai lầm đó.
3.2. Đối với học sinh:
Học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, có điều kiện để tư duy, phát huy được óc sáng
tạo. Học sinh được trao đổi, tiếp nhận kiến thức một cách thoải mái trên lập trường khoa
học.
Chú ý cách học tập từ khâu nghe giảng, ghi chép bài đến khâu giải bài tập.
6
Giáo viên cần giành nhiều thời gian để hướng dẫn kỹ cho học sinh cách giải các bài
tập mẫu nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Giáo viên cần yêu cầu cao với học sinh, yêu cầu học sinh phải thực sự nghiêm túc
trong quá trình học tập như: trên lớp chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ thường
xuyên để nắm vững những khái niệm hoá học cơ bản, là cơ sở cho các bài tập tính toán
của hoá học.
Vốn kiến thức Hoá học cơ bản là cơ sở, là nền tảng để rèn kỹ năng, mỗi học sinh
phải nắm chắc kiến thức hoá học cơ bản để linh hoạt áp dụng kiến thức trong giải bài tập
hoá học. Ngược lại việc giải bài tập hóa học học sinh sẽ được củng cố, khắc sâu, mở rộng,
khái quát hoá...
4.Phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản Hoá học lớp 9:
Để việc rèn kĩ năng giải bài tập hóa học mang lại kết quả cao, giáo viên phải cho
học sinh thấy được mặc dù mỗi bài tập hóa học có nhiều cách giải khác nhau nhưng đều
được thực hiện theo qui trình đủ 4 bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Xác định đại lượng đã cho và đại lượng cần cần tìm, hiểu
ý nghĩa của từng đại lượng mở rộng. Cần tóm tắt đề bài bằng kí hiệu hóa học, chuyển đổi
đơn vị nếu cần thiết.
Bước 2: Xác định hướng giải bài tập: Tái hiện lại các khái niệm, các qui tắc, công
thức,... có liên quan.Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điệu kiện đề bài cho với yêu cầu bài tập.
Bước 3: Trình bày lời giải: Thực hiện các bước đã vạch ra.
Bước 4: Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính toán
có sai sót không?
4.1. Dạng bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp
a. Đặc diểm: Dùng phương pháp hóa học tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp hoặc tách
riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp.
`
- Phản ứng dùng để tách chỉ tác dụng lên 1 chất trong hỗn hợp( thường là chất muốn
tách), sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp, sản phẩm đó dễ tái tạo lại
được chất ban đầu.
b.Phương pháp tái tạo:
* Bước 1: Chọn chất X chỉ tác dụng với A( mà không tác dụng với B) để chuyển A
thành AX ở dạng kết tủa, bay hơi hoặc hòa tan; tách khỏi B( bằng cách lọc hoặc tự tách).
* Bước 2: Điều chế lại chất A từ AX
+ Sơ đồ tổng quát:
7
B
AX ( ↓,↑, tan )
+X
A,B
PƯ tách
XY
+Y
A
PƯ tái tạo
Sơ đồ trên cho thấy: khi có hỗn hợp A,B. Muốn tách A, ta cho hỗn hợp trên phản ứng với
chất X, đảm bảo chỉ có chất X phản ứng với A tạo ra AX, từ AX ta lại tái tạo được A.
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bày PP tách riêng từng kim loại và các
phản ứng đã dùng.
Lập sơ đồ tách:
Cu
Fe
Fe,Cu
+ H SO
2 4
FeSO4
ZnSO4
+ Dùng H2SO4 loãng tách Cu( Fe tan trong axit H2SO4 tạo thành dung dịch FeSO4)
lọc lấy Cu không tan.
H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2↑
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4.
Zn + FeSO4 → ZnSO4 + Fe
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và
không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để
hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những
phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết
quả.
Ví dụ 2: Để tách CO2 ra khỏi hỗn hợp A gồm:N2, CO2 ,H2, CO. Ta dẫn hỗn hợp A qua
bình đựng nước vôi trong dư, CO2 bị giữ lại do phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
Lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng không đổi được CO2:
CaCO3 to
CaO + CO2
b. Phương pháp loại bỏ: Phương pháp này dùng để tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp khi chất
cần tách khó hoặc không tham gia phản ứng hóa học:
*. Sơ đồ tổng quát:
Có hỗn hợp A,B. Ta muốn tách A:
+X
A
A,B
XB
8
Sơ đồ trên ta thấy: khi có hỗn hợp A,B. Muốn tách A, ta cho hỗn hợp trên phản ứng với
chất X, đảm bảo chỉ có X phản ứng với B tạo ra XB, còn lại thu được A.
Ví dụ 1: Để tách N2 ra khỏi hỗn hợp A gồm N 2, CO2, H2, CO. Ta dẫn hỗn hợp A qua bình
1 đựng CuO dư (to cao), bình 2 đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, bình 3 đựng dung dịch H2SO4
đặc. Thu khí thoát ra khỏi bình là N2 tinh khiết.
`
PTPƯ: CO + CuO
to
CO2 + Cu
H2 + CuO to
H2O + Cu
CO2 + Ca(OH)2 to CaCO3 + H2O
Ví dụ 2: Có hỗn hợp A gồm các chất: FeO, CuO, Cu, Fe, Ag. Hãy trình bày phương pháp
thu hồi Ag tinh khiết từ hỗn hợp trên.
Hướng dẫn:
Oxi hóa hoàn toàn hỗn hợp A, lúc đó xảy ra phản ứng:
3Fe + 2O2 to Fe3O4
2Cu + O2 to 2CuO
4FeO + O2 to 2Fe2O3
Ngâm hỗn hợp sau Oxi hóa trong dung dịch HCl dư, Fe 3O4, Fe2O3, CuO tan hết, lọc
lấy chất rắn không tan là Ag:
Fe3O4 + 8HCl
2FeCl3 + FeCl2 + 4 H2O
Fe2O3 + 6HCl
2FeCl3 + 3H2O
CuO + 2HCl
CuCl2 + H2O
c. Một số bài tập:
1, Bằng phương pháp hóa học, tách Fe ra khỏi hỗn hợp gồm: Al, Al2O3, Zn, ZnO, Fe.
2, Trình bày phương pháp điều chế: CaSO 4, FeCl3, H2SiO3 từ hỗn hợp: CaCO3, Fe2O3,
SiO2.
3, Hỗn hợp A gồm MgO, Al2O3, SiO2. Làm thế nào để thu được từng chất tinh khiết trong
A.
Một số lưu ý khi tách một số chất vô cơ:
Chất cần tách
PƯ tách và PƯ tái tạo lại chất ban đầu
Al (Al2O3
hay hợp chất
nhôm)
Al
→ NaAlO2
Zn (ZnO)
Zn
→ Na2ZnO2 CO
2 → Zn(OH)2 ↓
Mg
Mg → Mg Cl2
dd NaOH
dd NaOH
dd HCl
Phương
pháp tách
0
t Al2O3 dpnc
→ Al
CO
2 → Al (OH)3 ↓ →
( )
t ZnO +H
2 t
→
→ Zn
0
0
0
t MgO +CO
→ Mg
NaOH
→ Mg(OH)2 ↓ →
Lọc, điện
phân
Lọc, nhiệt
luyện
Lọc, nhiệt
luyện
9
0
+CO
ck )
Fe (FeO hoặc Fe dd
HCl
→ Fe Cl2 NaOH
→ Fe
→ Fe(OH)2 ↓ t(
→ FeO
Fe2O3)
Cu(CuO)
NaOH
SO
4
Cu H
2
→ CuSO4 → Cu(OH)2 ↓
( đn )
Lọc, nhiệt
luyện
0
0
(t ) Cu
t CuO H
→
2
→
Lọc, nhiệt
luyện
4.2. Dạng bài tập điều chế các chất
1. Điều chế oxit:
Phi kim + o xi
Nhiệt phân axit(axit mất nước)
Kim loại + oxi
O xi
OXIT
Nhiệt phân muối
+ hợp chất
Nhiệt phân ba zơ không tan
Kim loại mạnh + oxit kim loại yếu
t
Ví dụ: 2P+ 5O2 → 2P2O5
H2CO3 →
CO2 + H2O
;
t Fe3O4
t CaO + CO2
3Fe + 2O2 →
;
CaCO3 →
t
t
4FeS2 + 11O2 →
2Fe2O3 + 8 SO2 ; Cu(OH)2 →
CuO + H2O
t
2Al + Fe2O3 →
Al2O3 + 2Fe
2. Điều chế axit:
Oxit axit + H2O
0
0
0
0
0
0
Phi kim + Hi đro
AXIT
Muối + axit mạnh
Ví dụ:
0
t
P2O5 + 3 H2O →
2H3PO4
as
H2
+ Cl2
2 HCl
→
t
2NaCl + H2SO4(đ/ nóng) →
Na2SO4 + 2 HCl
0
3. Điều chế ba zơ:
Kim loại + H2O
Kiềm + dd muối
BAZƠ
Oxit bazơ + H2O
Điện phân dd muối ( có màng ngăn)
10
Ví dụ:
2K +H2O → 2KOH + H2 ; Ca(OH)2 + K2CO3 → CaCO3 + 2 KOH
Na2O + H2O → 2 NaOH
; 2KCl + 2 H2O đpnc
→ 2KOH +H2 + Cl2
4. Điều chế hiđroxit lưỡng tính:
Muối của nguyên tố lưỡng tính+ NH4OH( hoặc kiềm vừa đủ) → Hi ddroxxit lưỡng tính+
muối mới.
Ví dụ:
AlCl3 + 3 NH4OH → 3NH4Cl + Al(OH)3
ZnSO4 + 2NaOH(vừa đủ) → Zn(OH)2 + Na2SO4
5. Điều chế muối:
a, Từ đơn chất
b, Từ hợp chất
Axit + Ba zơ
Axit+ Oxit bazơ
Kim loại + axit
Kim loại +Phi Kim
Kim loại + dd muối
Oxitaxit+ Oxit bazơ
MUỐI
Muối axit + Oxit ba zơ
Muối axit + Ba zơ
Axit + dd muối
Kiềm + dd muối
Dd muối + dd muối
Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl2, Ca(NO3)2.
Viết các PTPU xảy ra?
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất
đầu và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn nhất
để thực hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi bằng con
đường dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất
nhiều thời gian để viết các phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)
Xét bài tập trên: CaO → CaCl2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O với điều kiện dùng dư dung dịch HCl
(để phản ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi hết), thu CaCl 2.
Tất nhiên sẽ không thực hiện theo sơ đồ:
CaO → Ca(OH)2 → CaCl2
d. Một số bài tập tự luyện:
11
1.Viết PTPƯ điều chế trực tiếp FeCl2 từ Fe, FeSO4, FeCl3…
2. Viết 5 PTPƯ dạng:
BaCl2 + ? → NaCl + ?
3. Từ những chất có sẵn Cu, S, HCl, KMnO 4, PbO, Fe, H2O. Hãy viết các PTPƯ
điều chế các chất: SO2, CuCl2, Fe3O4, Pb?
4.3. Dạng bài tập về lượng chất dư
a. Đặc điểm: Khi trường hợp bài toán cho biết lượng của hai chất tham gia và yêu
cầu tính lượng chất tạo thành. Trong số hai chất tham gia phản ứng sẽ có một chất tham
gia phản ứng hết. Chất kia có thể phản ứng hết hoặc dư. Lượng chất tạo thành tính theo
lượng chất nào phản ứng hết, do đó phải tìm xem trong hai chất cho biết chất nào phản
ứng hết.
b. Phương pháp:
Bước 1:Tìm số mol các chất đã cho theo đề bài.
Bước2: Viết phương trình hoá học.
A+ B → C + D
Bước 3: Lập tỉ số:
Số mol chất A ( theo đề)
HÖ số mol chất A ( theo PTHH)
Số mol chất B ( theo đề)
HÖ số mol chất B ( theo PTHH)
So sánh hai tỉ số, tỉ số nào lớn hơn chất đó dư, chất kia phản ứng hết.
Bước 4: Khi đó muốn tính lượng các chất khác thì chúng ta tính theo số mol của
chất phản ứng hết.
*HS chưa xác định được tỉ lệ số mol giữa các chất thực tế đã phản ứng, không biết
xác định chất dư, mà thường lấy luôn một dữ kiện của đề bài để tính các lượng chất Nếu
chất nào còn lại. HS để thừa dữ kiện của bài toán nên dẫn đến kết quả sai.
c.Ví dụ:
VD1. Tính khối lượng muối nhôm sunfat được tạo thành khi cho 200g dd H 2SO4
24,5% tác dụng với 60 gam nhôm oxit. Sau phản ứng chất nào còn dư? Khối lượng chất
dư bằng bao nhiêu?
Xác định lời giải
+Tìm số mol các chất đã cho theo đề
bài.
Lời giải
Theođề: nAl2O3 =
mH 2SO4 =
60
= 0, 59
102
24,5.200
= 49 g
100
12
nH2 SO4 =
+Viết phương trình hoá học.
49
= 0,5 mol.
98
Al2O3 + 3 H2SO4
+Tìm tỷ lệ: số mol các chất theo đề
Ta có:
cho / hệ số các chất trong PTHH rồi
n Al2O3
1
=
Al2(SO4)3 + 3 H2O
n
0,59
0,5
> H 2 SO4 =
1
3
3
so sánh. Nếu chất nào cho tỷ lệ lớn
hơn thì chất đó dư.
vậy Al2O3 dư sau phản ứng.
Theo PTHH :
+Khi đó muốn tính lượng các chất
khác thì chúng ta tính theo số mol nAl O = nAl ( SO ) = 1 nH SO = 0,5 mol.
2 3
2
4 3
3 2 4 3
của chất phản ứng hết.
Vậy:Khối lượng muối nhôm sunfat tạo thành là:
mAl2 ( SO4 )3 =
0,5
.342 = 57 g
3
Khối lượng nhôm oxit dư là:
mAl2O3 = (nAl2O3tr . p.u − nAl2O3s. p.u ).M Al2O3
mAl2O3 = (0, 59 − 0, 5 / 3).102 = 43 g
VD2.Hòa tan hoàn toàn 12,4gam Natri oxit vào 500ml dung dịch HCl 1M
a. Tính khối lượng chất dư sau phản ứng?
b. Tính khối lương muối tạo thành?
Xác định lời giải
Lời giải
+ Tìm số mol các chất đã cho theo đề bài
a.Theo đề: nNa2O =12,4:62 =0,2mol
Đổi 500ml = 0.5l
13
+ Viết PTPƯ
+ Tìm tỉ lệ số mol các chất đã cho theo đề
bài / hệ số các chất trong PTHH rồi so
sánh. Nếu chất nào gho tỉ lệ lớn hơn thì
chất đó dư
nHCl =0,5. 1 = 0,5mol
Na2O + 2HCl 2NaCl + H2O
Ta có: nNa2O/1= 0,2/1
Vậy HCl dư
Theo PTHH: nHCl = 2nNa2O = 2.0,2
=0,4mol
+ Tính khối lượng muối theo chất phản
ứng hết
Vậy nHCl dư = 0,5- 0,4 =0,1mol
b. Theo PTTH nNaCl =2 nNa2O = 0,4mol
mNaCl =58,5. 0,4 = 23,4g
d. Một số bài tập tự luyện:
1. Đốt cháy hoàn toàn 16g Ca bằng 22,4l oxi ở nhiệt độ cao.
a. tính khối lượng chất dư sau phản ứng?
b. Cho toàn bộ sản phẩm tan trong dung dịch a xit thì hết bao nhiêu gam
H2SO4?
2.Cho 6,85g Ba tác dụng với 200g H2SO4 4,9%
a. Tính thể tích H2 tạo thành ở đktc?
b. Tính nồng độ % của dung dịch sau phản ứng?
3. Cho 200g dung dịch Ba(OH)2 17,1% tác dụng với 500g dung dịch CúO4 8% thu
được kết tủa A, dung dịch B.
a. Tính mA?
b. Tính C% dung dịch B?
4.4. Dạng bài tập xác định thành phần của hỗn hợp
a. Đặc điểm bài toán: đầu bài thường cho khối lượng, hoặc số mol, hoặc thể tích của hỗn
hợp gồm 2, hoặc 3 chất và cho khối lượng, hoặc thể tích hoặc số mol của 1chaats chung
cho cả 2 hoặc 3 PTPƯ
b. Phương pháp: Các bước giải bài toán cũng giống như các bài toán giải theo PTHH.
Tuy nhiên, ở trường hợp này chúng ta cần đặt ẩn số để lập phương trình hoặc hệ phương
trình tuỳ vào dữ kiện của bài toán.
Bước 1: Tìm số mol các chất đã cho theo đề bài
Bước 2: Đặt ẩn cho số mol của mỗi chất trong hỗn hợp cần tìm
Bước 3: Lâp phương trình phản ứng, từ đó thiết lập tỉ lệ số mol các chất theo PTPƯ.
14
Bước 4: Từ các dữ kiện của đề bài và tỉ lệ số mol theo phương trình lập hệ phương
trình và giải hệ phương trình tìm ra số mol, khối lượng , hoặc thể tích các chất trong hỗn
hợp.
-Ví dụ: 200 ml dung dịch HCl có nồng độ 3,5M hoà tan vừa hết 20 gam hỗn hợp
hai oxit CuO và Fe2O3 .
a. Viết PTHH.
b. Tính khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu. (Bài3/T9-SGK 9).
Xác định lời giải
- Dự tính được các PUHH
xảy ra.
-Viết các PTHH
-Lập tỉ lệ lượng các chất
đã cho với lượng chất cần
tìm.
-Thực hiện tính toán theo
yêu cầu đề bài.
Lời giải
a. PTHH:
2HCldd+ CuOr → CuCl2dd + H2Ol
(1)
6HCldd+Fe2O3 →2FeCl3 dd+3H2Ol
(2)
b. Theo đề: nHCl = 0,2.3,5 = 0,7 mol.
Đặt x là số mol của CuO, y là số mol của Fe2O3 (x,y > 0).
Theo đề ta có: 80x + 160y = 20 (I).
Theo PTHH:(1)
nHCl (1)= 2 nCuO=2.x mol
nHCl(2) = 6nFe2O3 = 6ymol
nHCl (1)+nHCl (2)=nHCl = 0,7mol.
Hay : 2x + 6y = 0,7 (II).
Từ I và II ta có hệ phương trình sau:
80x + 160y = 20 (I).
2x + 6y = 0,7 (II).
Giải hệ này ta được : x = 0,05 mol,
y = 0,1mol.
=> mCuO = 0,05 . 80 = 4 g % CuO = 20%
mFe2O3 = 16( g ) % Fe2O3 = 80%
Ví dụ 2: Hòa tan 12,6g hỗn hợp A gồm 2 kim loại Al và Mg vào dung dịch HCl 1M thu
được 13,44lit khí hiđrô(đktc).
a) Tính thành phần % của Al và Mg trong hỗn hợp?
b) Tính thể tíchdung dịch HCl 1M cần dùng trong phản ứng trên?
Hướng dẫn
Theo phương trình: nH2 = 13,44/22,4 = 0,6mol
15
Đặt x, y gam lần lượt là số mol của Al và của Mg trong hỗn hợp.
Ta có PTPƯ: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑ (1)
Tỉ lệ mol:
x
3x
1.5x
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
y
2y
(2)
y
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
1,5x + y = 0,6
27x + 24y = 12,6
Giải hệ phương trình trên ta được: x = 0,2mol; y = 0,3mol
→ mAl = 0,2 . 27 = 5,4g.
Và mMg = 0,3 . 24 = 7.2g.
b. Thể tích dung dịch HCl cần dùng:
theo PTHH (1) và (2) ta có:
nHCl = 3x + 2y = 3 . 0,2 + 2 . 0,3 = 1,2mol.
→Thể tích dung dịch HCl 1M cần dùng là:
VHCl = 1,2/1 = 1,2 lít
c.Một số bài tập tự luyện
1, Để khử hoàn toàn 24g hỗn hợp Fe2O3 và CuO cần dùng 8,96lit CO(đktc). Tính % khối
lượng mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu và % khối lương của mỗi kim loại trong chất rắn
thu được sau phản ứng? Nếu thay CO bằng H2 thì thể tích H2 bằng bao nhiêu?
2,Đốt cháy hoàn toàn 2,24lit hỗn hợp khí A gồm: H2, CO và CH4 ở đktc thu được 1,568lit
CO2 ở đktc và 2,34gam H2O. Tính % thể tích và % khối lượng mỗi khí trong hỗn hợp A?
3, Một loại đá chứa MgCO3, CaCO3, Al2O3; Lượng Al2O3 bằn 1/8 tổng lượng 2 muối
cacbonat. Nung đá ở nhiệt độ cao tới phân hủy hoàn toàn 2 muối cacbonat thu được chất
rắn A có khối lượng bằng 60% khối lượng đá trước khi nung.
a. Tính khối lượng % mỗi chất trong đá trước khi nung?
16
b. Muốn hòa tan hoàn toàn 2gam chất rắn A cần tối thiểu bao nhiêu lit dung dịch HCl
0,5M?
4.5 Dạng bài toán liên quan đến hiệu suất phản ứng
a. Đặc điểm bài toán:
Giả sử có phản ứng hoá học là: A + B → C + D
*. Một phản ứng được coi là không hoàn toàn ( H< 100%) sau phản ứng cả 2 chất A
và B đều còn dư (Đều còn dư đề bài thường cho là phản ứng xảy ra sau một thời gian)( rất
quan trọng trong bài hiệu suất)
Chú ý: H% luôn được tính đối với chất thiếu
b.Phương pháp hướng dẫn:
Bước 1: Viết PTPƯ.
Bước 2:Từ dữ kiện đề cho tìm lượng chất tính theo PTHH.
Bước 3:Sau đó áp dụng công thức tính sau:
m
TT
+ Nếu tính hiệu suất phản ứng theo sản phẩm : H = m .100%
LT
m
LT
+ Nếu tính hiệu suất phản ứng theo chất tham gia: H = m .100%
TT
n
PU
+ Tính hiệu suất theo số mol: H = n .100% ( 0%
BD
c. Ví dụ1:
VD1: Nung 1 tấn đá vôi (nguyên chất) thu được 0,5 tấn vôi sống. Tính hiệu suất của
phản ứng.
Xác định lời giải
Lời giải
Từ dữ kiện đề cho tìm lượng chất tính
theo PTHH.
Sau đó áp dụng công thức tính sau:
+ Nếu tính hiệu suất phản ứng theo sản
Theo bài ra ta có phương trình hoá học sau:
t
CaCO3 (r) →
CaO (r) + CO2 (k) .
Theo PTHH: 1 tấn CaCO3 sau khi nung thu
được 0,56 tấn CaO.
Theo đề thu được: 0,5 tấn CaO
m
TT
phẩm : H = m .100%
LT
o
0,5
Vậy H = 0,56 .100% = 89,3%.
VD2: Cho 14lit H2 và 4 lit N2 vào bình phản ứng. Sau phản ứng thu được 16,4lit hỗn hợp
khí ( các khí đo ở cùng điều kiện to, P ).
17
a. Tính thể tích NH3 thu được?
b. Tính hiệu suất tổng hợp NH3?
Hương dẫn:
a. Gọi x là số lit N2 tham gia phản ứng.
Vì ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, nên tỉ lệ thể tích là tỉ lệ số mol
N2 + 3H2 2 NH3
Trước PƯ: 4lit
14lit
Phản ứng: x lit
3x lit
Sau PƯ:
4-x
14-3x
2x
Theo bài ra ta có:
(4-x) + (14-3x) + 2x = 16,4
2x = 1,6
Do đó thể tích NH3 thu được là: 1,6 lit.
b. Khi cho 4lit N2 và 14lit H2 , sau phản ứng sẽ thu được a litNH3
N2 + 3H2 2NH3
4 lit
14 lit
a lit
Suy ra: a = 8 (lit)
Thực tế chỉ thu được 1,6 lit
Vậy hiệu suất H% = 1,6/8 . 100% = 20%
d.Một số bài tậptự luyện:
1, Nung 500g đá vôi chứa 20% tạp chất rắn không bị phân hủy, sau một thời gian được
bao nhiêu gam chất rắn. Biết H = 50%.
2, Cho 0,896 lít H2 tác dụng với 0,672l khí Cl2 (đktc), sản phẩm thu được cho hòa tan vào
19,72 gam nước thu được dung dịch A. Lấy 5 gam dung dịch A phản ứng với AgNO3 dư
được 0,7175 gam kết tủa. Tính H phản ứng
3, Hòa tan hết 3,2gam oxit M2O trong lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10%, thu được muối
có nồng độ 12,9%, sau phản ứng đem cô cạn bớt dung dịch, làm lạnh nó thu được 7,686
gam tinh thể muối với H = 70%. Xác định công thức tinh thể của nó.
4.6. Dạng bài tập tăng giảm khối lượng
Trường hợp 1: Kim loại A phản ứng với muối của kim loại yếu hơn B
a. Đặc điểm:Khi nhúng thanh kim loại A vào dung dịch muối của kim loại B, nếu B bị
đẩy hết và bám vào thanh kim loại A khối lượng thanh kim loại sau phản ứng có thể tăng
hoặc giảm:
Nếu thanh kim loại tăng: mB – mA = mkim loại tăng
Nếu khối lượng thanh kim loại giảm: mA – mB = m kim loại giảm
Nếu đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng a% hay giảm b% thì nên đặt thanh
kim loại ban đầu là m gam. Vậy khối lượng thanh kim loại tăng là a% x m hay b% x m.
18
b. Phương pháp:
- Gọi x là số mol của kim loại mạnh A
- Lập phương trình hoá học và đặt tỉ lệ số mol theo x
- Dựa vào dữ kiện đề bài và PTHH để tìm khối lượng kim loại tham gia.
- Từ đó suy ra lượng chất khác.
c.Ví dụ
VD1: Cho một lá đồng có khối lượng là 12 gam vào dd AgNO 3. Phản ứng xong, đem lá
kim loại ra rửa nhẹ làm khô cân được 27,2 gam tính khối lượng đồng đã phản ứng.
Giải:
Gọi x là số mol Cu đã phản ứng
PTPƯ:
Cu + 2AgNO3 → Cu (NO3)2 + 2Ag
Tỉ lệ
x
2x
Khối lượng thanh kim loại tăng là:
108 . 2x – 64x = 27,2 – 12 = 15,2
⇒ 152x = 15,2
⇒ x = 0,1 (mol)
Vậy số lượng Cu đã phản ứng là: m Cupư = 0,1 x 64 = 6,4 (g)
VD2: Ngâm 1 miếng sắt vào 400ml dung dịch CuSO 4 0,5M. Sau khi tất cả Cu bị đẩy ra
khỏi dd CuSO4 và bám hết vào miếng sắt, thì khối lượng miếng sắt tăng lên 8%. Xác định
khối lượng miếng sắt ban đầu.
Giải:
Đổi 400ml= 0,4l
Ta có: nCuSO4 = 0,4. 0,5 = 0,2mol
Gọi m là khối lượng miếng Fe
Gọi x là số mol Fe đã phản ứng
PTPƯ:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Tỉ lệ mol: x
x
Khối lượng thanh kim loại tăng là:
64x - 56x = m.8%
⇒ 8 x = 0,08m
Theo PTPƯ nFe = nCuSO4 = nCu = x = 0,2 mol
⇒ m = 8. 0,2 : 0,08 = 20 g
Trường hợp 2: Tăng giảm khối lượng của chất kết tủa hay khối lượng dung
dịch sau phản ứng
19
a,Dạng 1: Khi gặp bài toán cho a gam muối clorua (của kim loại Ba, Ca, Mg) tác dụng
với dung dịch cacbonat tạo muối kết tủa có khối lượng b gam. Hãy tìm công thức muối
clorua?
Phương pháp:
Muốn tìm công thức muối clo rua phải tìm số mol(n) muối.
Độ giảm khối lượng muối clorua= a – b là do thay Cl2( M= 71) bằng CO3(M=60)
a −b
nmuối= 71− 60
Xác định công thức phân tử muối: Mmuối clorua=
a
n
muói
Từ đó xác định công thức phân tử của muối.
Ví dụ
Cho 11,1g muối clorua của một kim loại hóa trị II vào dung dịch Natri cacbonat dư,
sau phản ứng thu được 10g chất kết tủa. Tìm công thức muối clorua?
Hướng dẫn:
PTPƯ: MCl2 + NaCO3 → MCO3 + 2NaCl
nmuối= 11,1 – 10 /71 – 60 = 0,1mol
→Mmuối = 11,1/0,1 = 111g
→ M + 71 = 111g → M = 40g
→ Kim loại là canxi,CTHH của muối: CaCl2.
b, Dạng 2: Khi găp bài toán cho a gam muối cacbonat của kim loại hóa trị II tác dụng với
H2SO4 loãng dư thu được b gam muối sun phat. Hãy tìm công thức phân tử muối
cacbonat.
Phương pháp:
Muốn tìm công thức phân tử muối cacbonat phải tìm số mol muối.
nmuối= b – a/96-60 ( do thay muối cacbonat(60) bằng muối sunfat(96))
Xác định công thức phân tử muối RCO3; R + 60 = a : nmuối ⇒ CTPT: RCO3
Ví dụ:
Cho 16,8g muối có công thức MCO 3 vào dd H2SO4 loãng dư. Sau phản ứng thu
được 24g muối Sunfat. Tìm công thức phân tử của muối.
Hướng dẫn:
nmuối =
24 − 16,8
7, 2
=
= 0,2 mol
96 − 60
36
20
→
m
16,8
MRCO3 = n = 0, 2 = 84
→ R + 60 = 84 → R = 24 (Kim loại Mg)
RCO3 : MgCO3
Bài tập:
1, Một đinh sắt 90 gam được nhúng vào dung dịch CuSO4 sau một thời gian lấy đinh ra,
rửa sạch, làm khô cân được 91,3 gam. Hỏi đinh sắt lúc đó có bao nhiêu gam Fe, Cu?
2, Ngâm một vật bằng Cu có khối lượng 5 gam trong 500 gam dung dịch AgNO 3 4%, sau
một thời gian lấy vật ra và kiểm lại thấy lượng AgNO 3 có trong dung dịch ban đầu giảm
mất 85%.
a) Tính khối lượng vật lấy ra khi làm khô.
b) Tính C% của các chất hòa tan có trong dung dịch sau phản ứng sau khi lấy vật ra
3, Cho 1 gam săt Clo rua chưa rõ hóa trị của sắt vào một dung dịch AgNO 3 dư, người ta
được một chất kết tủa trắng, sau khi sấy khô có khối lượng 2,65 gam. Hãy xác định hóa trị
của Fe.
4, Khi lấy 19g muối Clorua của một kim loại hóa trị II, và một lượng muối Nitrat của kim
loại đó có cùng số mol như muối clorua nói trên , thấy khối lượng khác nhau10,6g. Xác
định tên kim loại?
5. Kết quả nghiên cứu:
Sau một năm học (2012-2013) thử nghiệm áp dụng cách giảng dạy cũng như hướng
dẫn học sinh thực hiện giải toán bằng phương pháp phân loại các dạng bài tập, tôi thu
được kết quả khả quan: Số học sinh khá giỏi và trung bình được nâng lên nhiều, số học
sinh yếu kém trong việc giải toán hoá học giảm xuống đáng kể so với trước đó ở các lớp
tôi phụ trách giảng dạy.
21
Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
Lớp
Số
học
Điểm/số học sinh đạt điểm
1
2
3
4
5
6
7
4
6
12
13
6
5
10
9
4
9A)
46
0
0
9B
39
0
3
5
8
5
3
9
10
0
0
256
5,57
0
0
109
5,74
Bảng 2: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau khi tác động):
Lớp
Số
học
Điểm/số học sinh đạt điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
9A)
46
0
0
0
2
7
12
9
8
6
2
316
6,87
9B
30
0
0
4
2
13
10
7
2
1
0
219
5,62
Chú thích:
Lần 1: Kết quả khảo sát trước khi thực hiện SKKN (Đầu năm học 2012-2013) đã ghi ở
bảng 1 .
Lần 2: Kết quả khảo sát sau khi thực hiện SKKN(Vào tuần 26 kỳ II năm học 2012-2013)
đã ghi ở bảng 2.
PHẦN III
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Môn Hoá học bậc THCS đạt ra những yêu cầu về kiến thức, thái độ, tình cảm và
yêu cầu về kỹ năng nhất định để nâng cao chất lượng giáo dục môn học. điều này đòi hỏi
người giáo viên dạy môn hoá học phải luôn chú trọng đến việc hình thành cho học sinh
các phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn. Có như vậy các em mới phát triển tư duy,
kỹ năng đặc thù của bộ môn, từ đó các em ham học và yêu thích môn học. điều này có ỹ
nghĩa thiết thực trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở bậc THCS.
Bài tập Hoá học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tập Hoá học, giúp
học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời góp phần quan trọng trong việc ôn luyện
kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
Trong quá trình giảng dạy môn Hoá Học tại trường THCS Tứ Trưng chúng tôi gặp
không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá Học, song
với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân và
sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý
luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những
từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho
nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS. Tôi nhận thấy mặc dù
việc giải toán hoá học là một công việc khó khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như
người giáo viên biết phân loại các dạng toán, dạy cho các em các phương pháp cụ thể của
từng dạng. Hướng dẫn cho học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực tế
thì kết quả thu đ ược sẽ rất khả quan.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học sinh,
giáo viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức, làm thí nghiệm chứng minh, cho học sinh
thực hành thí nghiệm…, thực hiện tốt những giải pháp mà mình đã đề ra.
Kiến nghị với nhà trường: cần trang bị thêm cho giáo viên những tài liệu tham khảo
cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Với những sáng kiến kinh nghiệm hay nên phổ biến cho giáo viên học tập, vận
dụng, có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ dần được nâng lên. Với thực
trạng học Hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có thể coi đây là một quan
điểm của chúng tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng dạy- học Hoá học
Trên đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ mà chúng tôi đã thực hiện và thu được kết
quả khả quan, tuy nhiên với giới hạn của một SKKN, mặc dù đã rất cố gắng song chưa
thể đưa ra được hết các dạng toán, các bài tập minh hoạ cũng như các phương pháp giải
cho từng dạng vì vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn
đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn.
23
Tài liệu tham khảo
1. Những chuyên đề hay và khó Hóa Học THCS
(Nhà xuất bản giáo dục – Hoàng Thành Trung.)
2. SGK – SGV – SBT Hoá Học 8,9
3. Hình thành kĩ năng giải bài tập Hoá học
(Nhà xuất bản giáo dục -Cao Thị Thặng)
24
4. Chuyên đề bồi dưỡng HSG Hoá Học 8,9
( Nhà xuất bản Đà Nẵng - Lê Đình Nguyên – Hà Đình Cẩn)
5. 150 câu hỏi trắc nghiệm và 350 bài tập hoá học chọn lọc dùng cho học sinh THCS
(Nhà xuất bản Hà Nội – Đào Hữu Vinh)
6. Bồi dưỡng học sinh giỏi THCS Hoá Học
(Nhà xuất bản giáo dục - Trần thạch Văn(Chủ biên)- Lê Thế Duẩn)
7. Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá Học 8,9 . Ngô Ngọc An.
8. Câu hỏi và bài tập Hoá Học trắc nghiệm 8,9. Ngô Ngọc An
9. Ôn luyện Hóa Học 9.
(Nhà xuất bản giáo dục - Phan Thanh Bình - Đỗ Thị Lâm)
10. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 9
(Nhà xuất bản giáo dục - Đặng Thị Oanh - Trần Cẩm Tú)
25