Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chuỗi cung ứng của việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.04 KB, 15 trang )

Chuỗi cung ứng của Việt Tiến

A:Lời nói đầu
Trong quá trình tốn tạo và phát triển của mọi tổ chức,cung ứng luôn là hoạt động không thể thiếu.
Xã hội ngày càng phát triển,cung ứng ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò quan trọng của mình.
Giờ đây trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa nề kinh tế thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc
liệt để cạnh tranh thành công trong môi trường biến động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tham gia công việc kinh doanh của nhà cung cấp cung như khách hang của học bằng việc xây
dựng riêng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Phát triển chuối cung ứng hoàn chỉnh sẽ
tạo ra nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng cho
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra nó còn giúp cho nền công
nghiệp nước nhà gia nhập chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu phát triển thị trường tiêu thụ toàn thế
giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến toàn bộ dòng dịch chuyển nguyên
vật liệu cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp cách thức vận
chuyển bảo quản sản phẩm hoàn thiện và điều mà người tiêu dùng yêu cầu, đặc biệt với ngành
công nghiệp may đang phát triển như hiện nay.
Vậy các doanh nghiệp trong ngành dệt may phải làm gì để xây dựng được chuỗi cung ứng đáp ứng
được nhu cầu của thị trường xin mời cô và các bạn đồng hang cùng nhóm 3 nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu sự thành công thất bại của một chuỗi cung ứng. Cụ thể trong công ty may mặc Việt
Tiến.”
Với ưu thế nổi bật với kinh nghiệm thiết kế, sản xuất các sản phẩm thời trang và vị thế dẫn đầu
ngành hang thời trang công sở tại Việt Nam hơn 30 năm qua. Có được thành công vậy là nhờ
phần lớn sự điều hoàn kết hợp nhip nhàng của các thành viên trong chuỗi cung ứng của Việt Tiến.
Vậy chuối cung ứng đó được vận hành như thế nào? Có những ưu, nhược điểm gì? Những thuận
lợi khó khăn gì? Và làm thế nào để Việt Tiến hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình?
B:Nội dung
Chương 1: Chuỗi cung ứng trong ngành may mặc, cụ thể là công ty may Việt Tiến
1.1 Giới thiệu về công ty may Việt Tiến


Công ty may Việt Tiến được thành lập năm 1975 với tiền thân là một nhà máy nhỏ mang tên


“Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động,
chủ yếu là may gia công xuất khẩu.
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí
Nghiệp May Việt Tiến.
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp được Bộ Công
Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại
cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT
IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991)
Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về
việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình
số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.
Căn cứ Quyết định số 2576/QĐ-BCN ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc xác
định giá trị Tổng công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam để cổn phần hóa. Căn
cứ Quyết định số 0408/QĐ-BCT ngày 30/08/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt
phương án cổ phần hóa và chuyển Tổng công ty may Việt Tiến thành Tổng công ty cổ phần May
Việt Tiến.
Từ đó tới nay công ty liên tục đi đầu và phát triển trong lĩnh vực may mặc, trở thành cánh chim
đầu đàn trong ngành may mặc Việt Nam.
1.2 Giới thiệu về chuỗi cung ứng
Vẽ mô hình về chuỗi cung ứng.
Chương 2:Mô tả thành viên trong chuối cung ứng
Đặc điểm công ty may Việt Tiến
Là vừa may gia công, sản xuất hàng FOB xuất khẩu, FOB nội địa do vậy đặc điểm nguyên phụ liệu
khá đa dạng. Đối với các hợp đồng gia công thì nguyên phụ liệu chủ yếu do bên đặt gia công gửi
sang, một phần nhỏ là bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên phụ liệu cho sản xuất FOB
xuất khẩu và nội địa thì công ty tự mua ngoài (cả nội địa và nhập khẩu nước ngoài). Công tác
quản lí nguyên phụ liệu đặt ra là bảo quản, sử dụng tiết kiệm tối đa những nguyên liệu chính,
công ty bảo quản nguyên phụ liệu theo từng kho dựa theo công dụng của chúng. Hiện tại công ty



có 3 loại kho để bảo quản: kho nguyên phụ liệu đang dung cho sản xuất , kho nguyên phụ liệu tiết
kiệm được và kho nguyên phụ liệu nợ khách hàng.
Phân loại nguyên phụ liệu ở công ty
Dựa vào tỉ trọng giá trị trên một sản phẩm chia ra nguyên liệu và phụ liệu
Nguyên liệu: thành phần chiếm tỉ trọng lớn, tạo nên tính chất cơ bản cho một sản phẩm
Vải chính
Vải lót
Vải dựng
Vải phối
Phụ liệu là những nguyên phụ liệu có sẵn đa dạng về chủng loại góp tỉ trọng nhỏ trong giá trị sản
phẩm nhưng tạo nên đặc điểm sản phẩm
Nguyên phụ liệu cấu thành một bộ veston
Gai đinh

dựng dệt 100% cotton

Dây dệt vải

đan nhựa , móc treo nhự

Chỉ

thùng caton

Nhãn vải phu

nút chặn nhựa

Băng keo nhãn vải chính
Giấy lụa


khoan kim loại

Nhãn vải lụa
2.1 :Đầu vào
Vấn đề bông vải sợi
Trong nước vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều doanh nghiệp dệt
may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Tập đoàn dệt may Việt Nam


cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có khả năng hút vốn và khả năng phát
triển cao. Đó là các chương trình sản xuất 1 tỉ mét vải phục vụ xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015
trong được 40.000 ha bông tập trung đạt năng suất cao. Việc đầu tư phát triển nguồn nguyên phụ
liệu trong nước sẽ lam tăng tỉ lệ nội địa hóa từ mức 30% hiện nay lên tới 60% năm 2015. Xây
dựng mối quan hệ bền vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông
sợi. xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ đầu mối
buôn bán nguyên phụ liệu
Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ lieu là ở một số quốc gia như Ấn
Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng và khá ổn định.
Về máy móc thiết bị :
Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút các loại Việt
Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may hay
công ty cổ phần cơ khí thủ đức sản xuất máy móc thiết bị ngành may. Công ty Tungshing sewing
machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung ứng thiết bị ngành
may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng
an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng cách thiết bị may.
2.2 Sản xuất của công tuy may Việt Tiến
Tổng diện tích nhà xưởng là 55.709.32 m2 với 5668 bộ thiết bị , có gần 20000 lao động , hiện nay
doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc. Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và
mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Việt Tiến

cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự động, hệ
thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại khác như
máy mổ túi tự động, máy tra tay, máy lập trình… Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị
các điều kiện để tiếp nhận các chương trình đầu tư về thiết bị và công nghệ của Tập đoàn South
Island, của các Tập đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo, Sandra. Nhờ
vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường.
Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn nhất ngành m
ay của cả nước. Công ty điều hành và quản lý 35 đầu mối sản xuất – kinh doanh bao gồm:
– 17 xí nghiệp thành viên trực thuộc
– 04 xí nghiệp trực thuộc có vốn hợp tác trong nước


– 06 công ty liên doanh trong nước sản xuất kinh doanh may mặc
– 04 công ty liên doanh với nước ngoài
– 01 công ty cổ phần
– 03 đơn vị hợp tác kinh doanh với nước ngoài
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với sản xuất
Tiếp tục phát động phong trào thi đua trong lao động sản xuất từ quý 1 năm 2012 trong toàn
Tổng công ty.
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, cải tiến hợp lý hóa sản xuất bằng phương pháp Lean, áp dụng quy
trình quản lý tiên tiến, tăng cường giá trị tăng thêm của sản phẩm, đẩy nhanh tăng năng suất lao
động, cải thiện thu nhập và điều kiện làm việc cho người lao động.
Thực hiện tốt: công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết
bị.
Tiếp tục cải tiến công tác tiền lương, xây dựng quy chế lương thưởng theo phương pháp công
nghệ Lean.
Duy trì thường xuyên hoạt động ban chỉ đạo tiết kiệm chi phí toàn diện để kiểm soát chặt chẽ
định mức và khoán chi phí trong quá trình sản xuất, đặc biệt là chi phí công cụ, phụ tùng, năng
lượng.

Quy trình sản xuất
Nhận kế hoạch sản xuất•
Thiết kế công nghệ•
Đặt vật tư •
Nhận vật tư •
Cắt •


Kiểm tra phân loại phôi •
In thêu nếu có •
Kiểm tra phân loại phôi •
May •
Thu hóa phân loại •
Phúc tra trước ,là , bao •
Kiểm tra chất lượng ,là ,bao gói •
Phúc tra sau ,là, bao gói •
Kiểm tra tổng •
Lưu kho đóng hòm •
Nhập kho công •
Xuất cho khách hàng•
2.3 Sản phẩm đầu ra
Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc và các nhà máy liên doanh trong nước như Công ty
cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần May Vĩnh Tiến, Việt Phát J.v Ltd Co ... Hiện công ty có
hơn 20 cửa hàng và 300 đại lý trong cả nước kinh doanh các sản phẩm mang thương hiệu


San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc tế,
dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu.
Thương hiệu được thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán với nét sang trọng, lịch lãm,
mạnhmẽ & quyền uy, được thể hịên sinh động qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú trọng

chăm sóc từng chi tiết nhằm mang đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà quản lý
của Việt Nam. Việt Tiến mong muốn thiết kế San Siaro như một thương hiệu thời trang đầu
tiêndành riêng cho doanh nhân và nhà lãnh đạo trong nước mang đẳng cấp quốc tế,
góp phần vào sự thành công và kết nối sức mạnh cộng đồng doanh nhân Việt Nam




Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ dành cho doanh
nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu Manhatta
được VTEX mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International và PerryEllis
International Europe của Mỹ



Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu. Thương hiệu này
trở thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thờ i trang công sở phục vụ khách hàng nam giới
tuổi từ 22 đến 55



Viettien Smart Casual: Đây là thương hiệu nhánh Viettien. Thương hiệu này là
thương hiệu thời trang thông dụng (casual) dành cho nam giới sử dụng trong môi trường
thư giãn như: Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch… Đây là thương hiệu bổ sung phong
cách tiện dụng, thoải mái cho thương hiệu Viettien



Vee Sandy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc hàng ngày cho giới trẻ (cả nam và nữ),
chủ yếu cho lứa tuổi từ 16-28 mang tính cách sống động, trẻ trung với những loại sản phẩm

như quần jeans,quần short, áo thun, sơmi thêu… Màu sắc tươi mát, chất liệu vải theo thời
trang và độ bền sản phẩm mang tính trung bình để có mức giá vừa phải, người mua có khả
năng thay đổi kiểu nhanh chóng



Việt Long: Việt Tiến xây dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng tới Ðại lễ kỷ niệm
1000 năm Thăng Long – Hà Nội và hưởng ứng thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam”. Sản phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được người lao
động thành thị và nông thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu dáng và mẫu mã
đa dạng với mức giá bán từ 80 nghìn đồng đến 180 nghìn đồng cho mỗi sản phẩm

2.4. Phân phối
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh
tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản
phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong ngành
với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước:


Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý



Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang phong cách

riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở các thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Ðồng
Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình…





Thương hiệu Việt Long mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý tại nhiều tỉnh,

thành

phố

trên

cả

nước.

Bên

cạnh

đó,

Việt Tiến nhận

định rằng

việc

đưa

sản phẩm vào các trung tâm mua sắm không những để kinh doanh mà còn để quảng bá cho
chính thương hiệu mình

2.5 Quản trị hang tồn kho của Việt Tiến
Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp. Hàng tồn kho phải tồn ở mức hợp lý đủ để sản xuất và chi phí lưu kho là nhỏ nhất. Hàng
tồn kho của Việt Tiến bao gồm: nguyên liệu, phụ liệu, công cụ, bán thành phẩm, thành phẩm và
hàng hóa. Đối với Công ty cổ phần may Việt Tiến giá trị hàng tồn kho chiếm 40% – 50% tổng giá
trị tài sản của công ty. Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức
quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng tại công ty.
2.5.1 Các khái niệm cơ bản.
– Hàng tồn kho: là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật
liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho, là một phần quan trọng trong tài
sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của
công ty. Có 3 lý do chính khiến Việt Tiến có nhu cầu về hàng tồn kho: Thứ nhất, độ trễ về thời
gian trong chuỗi cung ứng đòi hỏi công ty phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo
nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất/ đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. Thứ hai, để
đề phòng bất trắc cần dự trữ một lượng hàng nhất định. Thứ ba, để khai thác tính kinh tế nhờ quy
mô nhờ đó công ty có thể dự trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm
chi phí logistics.
– Quản trị hàng tồn kho : là việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời
điểm để giúp quá trình sản xuất của công ty diễn ra liên tục, ổn định.
2.5.2 Các loại hàng tồn kho của công ty cổ phần may Việt Tiến.
Là công ty chuyên sản xuát kinh doanh quần áo thời trang công sở nên hàng tồn kho của Việt
Tiến ứng với 3 giai đoạn khác nhau trong một quá trình sản xuất: tồn kho nguyên vật liệu, tồn
kho bán thành phẩm và tồn kho thành phẩm.
STT

1

Các loại tồn kho
Tồn kho nguyên vật liệu: Vải
(cotton, kaki, jean, polyester),

chỉ thêu, sợi, nút áo, ren….

Đặc điểm
Là những nguyên vật liệu chính mà Việt Tiến mua, nhập khẩu
để sử dụng trong quy trình sản xuất. Việc duy trì lượng tồn
kho phù hợp sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong hoạt động sản
xuất.


2
Tồn kho bán thành phẩm
3
Tồn kho thành phẩm

Bao gồm tất cả những mặt hàng chưa được hoàn chỉnh, hiện
đang nằm trong một công đoạn nào đó cụ thể như: chưa đóng
gói, dán nhãn..) Bán thành phẩm được dự trữ để chờ bước tiếp
theo trong quy trình sản xuất.
Các sản phẩm đã hoàn thành chu kỹ sản xuất, chuẩn bị đưa
vào tiêu thụ. Hầu hết các tồn kho thành phẩm của Việt Tiến
đều được dự trữ sãn với khối lượng hợp lý.

2.5.3 Các chi phí liên quan tới quản trị hàng tồn kho tại Việt Tiến.
– Chi phí tồn trữ: là tất cả các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho. Nó phụ thuộc vào
mức lưu giữ và thời gian lưu giữ. Đó là các chi phí: thuê kho hàng, chi phí sử dụng thiết bị hiện
đại, chi phí nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý, thiệt hại do máy móc, hàng tồn kho hỏng
hóc…
– Chi phí đặt hàng: phụ thuộc vào đơn hàng. Bao gồm: chi phí tìm kiếm nguồn hàng, chi
phí vận chuyển, giao nhận, chi phí bốc xếp, lýu kho.
– Chi phí thiếu hụt: xuất hiện khi nhu cầu không được đáp ứng vì không đủ hàng tồn kho.

Khi đó công ty sẽ gặp phải không ít khó khăn trong duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
– Chi phí mua hàng: là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một
đơn vị sản phẩm.
2.5.4 Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho tại Việt Tiến.
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty cổ phần may Việt Tiến có nguồn nhân lực rất dồi dào, kinh
doanh trong phạm vi rộng khắp cả nước và trên thế giới. Với phạm vi kinh doanh như vậy, để có
thê đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn và để đảm bảo
đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn thì công ty phải chú trọng tới công tác quản trị hàng tồn
kho. Và trên thực tế Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp thực hiện thành công việc áp
dựng hệ thống kiểm soát hàng tồn kho liên tục. Áp dụng hệ thống này, mức tồn kho mỗi mặt hàng
được theo dõi liên tục, bất kỳ một hoạt động xuất nhập khẩu nào cũng được công ty ghi chép và
cập nhật. Chính vì vậy công ty dễ dàng kiểm soát số lượng hàng tồn kho trong các khâu từ đó có
hướng đi sao cho đúng đắn và phù hợp.
Bên cạnh đó, công tác quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần may Viêt Tiến còn có tính
thống nhất rất cao. Mọi loại tồn kho (nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm) đều trải
qua các khâu kiểm tra ngặt nghèo về chất lượng , số lượng… Đồng thời lượng hàng tồn kho của


Việt Tiến được tính toán rất cẩn thẩn dựa trên nhu cầu thực tế và dự báo nhu cầu tương lai của
khách hàng.
Chương 3 :Phân tích thành công thất bại của chuỗi cung ứng đồng thời bổ sung một số
giải pháp nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng với xản phẩm may mặc của Việt Tiến.
3.1 Đầu vào


Thất bại trong việc xây dựng nguồn cung:

Dù có nguồn cung bông sợi nội địa là công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) tuy nhiên 90% nguyên
phụ liệu của doanh nghiệp phải nhập khẩu ở thị trường nước ngoài dẫn đến chi phí khá cao và

thường xuyên chịu tác động của biến động giá cả trên thị trường và bị áp đặt mức giá
Tại buổi giao ban tháng 5, Bộ Công thương cho biết, nguồn cung bông xơ trên thế giới khan hiếm
thời gian qua đã kéo giá nguyên liệu sản xuất dệt may trong nước tăng mạnh, do ảnh hưởng từ
việc Ấn Độ cấm xuất khẩu bông xơ và Pakistan đánh thuế xuất khẩu bông sợi. Trong khi đó,
Trung Quốc cũng đang tăng cường mua nguyên liệu từ hầu hết các thị trường trên thế giới, kể cả
mua từ Việt Nam. Các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan có ưu thế về lực lượng sản xuất và cung
ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất may mặc. Thái Lan, Malaysia có ưu thế hơn về khả năng thiết
kế, chất lượng sản phẩm và năng lực tiếp thị. Bangladesh, Indonesia và Campuchia hiện có thế
mạnh về giá lao động rẻ. Myanmar và Triều Tiên có thể sẽ là hai nước có nguồn nhân lực cạnh
tranh nhất cho sản xuất may mặc trong 5 năm tới. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại
chưa phát huy được lợi thế ưu việt trong chuỗi giá trị cung ứng
Thiếu đi sự liên kết chặt chẽ đối với những nhà cung ứng nguyên phụ liệu trong nước để dẫn đến
tình trạng có những thời điểm nhà cung ứng nội địa cũng không mặn mà trong việc cung ứng
nguyên liệu cho Việt Tiến
Có thể thấy may mặc Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói chung chưa thể đạt được tỉ lệ nội địa
hóa các nguyên phụ liệu , thường xuyên chịu áp lực từ nguồn cung nhập khẩu.


Thành công :

Có những tín hiệu cải biến đáng mừng khi nguồn cung ứng bông sợi chính trong nước của doanh
nghiệp là vinatex đang thực hiện kế hoạch đầu tư trên quy mô rộng triển khai xây dựng các vùng
trông bông sợi diện tích lớn.
Bản thân Việt Tiến cũng đang dần hình thành các vùng trồng nguyên liệu riêng ở Đak Lak ,
Kontum,…phấn đấu tăng tỉ lệ nội đia hóa lên đến 60% năm 2015


Quản trị thu mua : Để giảm chi phí thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty MS- VTEC chuyên
kinh doanh về dịch vụ đường biển và đường hàng không đồng thời điều chỉnh nguồn cung cấp
nguyên phụ liệu ở Tây Âu , Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành phẩm xuống

khoảng 2%
-Giải pháp
Để phát triển chuỗi cung ứng hàng may mặc của Việt Tiến thì biện pháp đầu tiên là cần lựa
chọn nhà cung ứng phù hợp. Nhà cung ứng phù hợp ở đây có nghĩa là nhà cung ứng đáp ứng
được nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng mà công ty đề ra. Đồng thời giá cả nguyên vật liệu
cũng phải hợp lý, và thêm vào đó, nhà cung cấp phải có nhiều chính sách ưu đãi đối với các đơn
đặt hàng với khối lượng lớn. Có thể nói, lựa chọn được các nhà cung ứng nguyên vật lieeujj đàu
vào phù hợp coi như đã giải quyết được một nửa bài toán phát triển chuỗi cung ứng của công ty cổ
phần may việt Tiến.
3.2:Sản Xuất công ty Việt Tiến
3.3 Sản phẩm đầu ra của Việt Tiến.
– Thành công
Sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu, đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như khả năng chi trả
của người tiêu dùng, Việt Tiến phân chia khách hàng thành nhiều phân khúc và đưa ra các dòng
sản phẩm phù hợp. Việt Tiến được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 15
năm liền từ 1997-2012, các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận SA 8000;
ISO 9001-2000, chứng nhận WRAP và một số huân chương, bằng khen từ Chính phủ … Năng lực
sản xuất của công ty đạt tới hơn 15 triệu sản phẩm/ năm với 20000 lao động. Tổng Công ty duy
trì thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn,
tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU. Tổng Công ty đã
tập trung hàng sản xuất trong nước và cố gắng chiếm lĩnh thị trường Nội địa, tiếp tục nâng cấp các
cửa hàng và mở rộng kênh phân phối, chọn lọc và thanh lý với một số đại lý và cửa hàng không
đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, công tác chống hàng gian, hàng giả, tổ
chức các sự kiện nhằm tiếp tục xây dựng và quảng bá thương hiệu của Tổng công ty.


Thất bại

Các sản phẩm của Việt Tiến chỉ có vài mẫu có màu sắc, kẻ sọc được khách hàng ưa chuộng, còn đa
phần các thiết kế chưa nhanh nhạy, nếu có được tính sáng tạo thì nặng về ngẫu hứng không bắt

kịp trào lưu tiêu dùng của thế giới. Công ty xảy ra trường hợp ép các đại lý cửa hàng phải lấy


nguyên thùng sản phẩm hoặc lấy kèm 10 sản phẩm bán chạy với 3-4 sản phẩm bán chậm. Điều
này, khiến cho các khách hàng (người phân phối) cảm thấy không hài lòng.
-Giải pháp


Luôn coi con người là yếu tố quan trọng nhất



Nói không với tăng ca:




Luôn ứng dụng Khoa học – Công nghệ hiện đại:

Mở rộng sản xuất, định hướng thị trường – thương hiệu

3.4 Phân phối
– Thành công
Việt Tiến đã quy hoạch lại năng lực sản xuất, củng cố và áp dụng công nghệ sản xuất theo phương
pháp công nghệ Lean toàn diện tại các đơn vị trực thuộc cũng như các đơn vị thành viên với mục
tiêu nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động, tiếp tục đầu tư
chiều sâu bằng những máy móc thiết bị chuyên dùng để góp phần tăng năng suất lao động, thay
thế lao động giản đơn và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty mở rộng năng lực sản xuất tại các
đơn vị, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, cải tiến hợp lý hóa sản xuất bằng phương pháp Lean, áp
dụng quy trình quản lý tiên tiến, tăng cường giá trị tăng thêm của sản phẩm, đẩy nhanh tăng

năng suất lao động, cải thiện thu nhập và điều kiện làm việc cho người lao động. Ngoài ra, doanh
nghiệp tiếp tục khai thác và chiếm lĩnh thị trường Nội địa, đa dạng hóa mặt hàng, nhãn hiệu, rà
soát, củng cố và phát triển hệ thống các kênh phân phối. Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, tiếp
nhận các chương trình đầu tư của khách hàng.
Với Việt Tiến định hướng kinh doanh vẫn xác định thị trường nội địa là thị trường trọng tâm.
Bởi hiện nay, đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng cho cả các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu tư, lựa chọn kênh phân phối một cách hợp
lý, để đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng trong nước một cách nhanh nhất, phù
hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của nước ta. Công ty đã lựa chọn một chuỗi các
cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng
độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị,
trung tâm mua sắm cao cấp
Việt Tiến đã có những bước đi táo bạo trong việc xâm nhập thị trường may mặc nước ngoài. Vào
tháng 4/2009, thay vì xuất khẩu qua trung gian Việt Tiến đã mở đại lý đầu tiên ở thủ đô Phnôm
pênh Campuchia để giới thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual tại thị trường
tiềm năng này. Một năm sau đó, Việt Tiến tiếp tục mở tổng đại lý tại Viêng Chăn (Lào) và giới


thiệu bốn thương hiệu: Việt Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San Sciaro, Việt Long. Việt Tiến đến
Thượng Hải (Trung Quốc) và phân phối các sản phẩm thời trang dòng cao cấp tại thị trường này.
Về chiến lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các cuộc triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã
từng làm ăn với Việt Tiến… để tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự đứng ra xây
dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách làm đã áp dụng khá thành công tại hai nước Campuchia
và Lào. Công ty sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp, phân tích lựa chọn khách hàng và có
chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Hiện nay, thị trường chính của Việt Tiến ở nước
ngoài là: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN …


Thất bại


Quá trình mở rộng kênh phân phối của Việt Tiến diễn ra quá ồ ạt với việc gia tăng nhanh chóng
các cửa hàng, đại lý của mình đã gây ra nhiều bất lợi cho Việt Tiến. Sự cạnh tranh gay gắt giữa
chính các cửa hàng đại lý của Việt Tiến bởi mật độ các cửa hàng ở nhiều tuyến phố lớn quá gần
nhau. Với số lượng đại lý, cửa hàng lớn Việt Tiến rất khó khăn trong quá trình quản lý. Hiện nay,
có nhiều cửa hàng đại lý rất ít khách thậm chí là không có khách vào mua bởi bản thân cửa hàng
trong quá trình hoạt động không chịu tu sửa và không có sự đổi mới về mẫu mã. Điều này đã gây
ra sự lãng phí về nguồn lực mà không thu được kết quả khả quan. Việt Tiến chưa có sự kiểm soát
gắt gao nên đã có tình trạng bán hàng giả ngay trong chính cửa hàng chính hãng. Sự việc này đã
gây mất lòng tin trong người tiêu dùng và làm giảm uy tín của công ty. Trong khi các kênh
phân phối tại thành phố lớn quá nhiều thì kênh phân phối tại các vùng ven đô và nông thôn còn
khá thưa thớt. Trong khi đó,đây cũng là một thị trường tiềm năng nếu biết khai thác đúng cách.


Giải pháp

Theo thống kê của Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến, hiện có trên 1.300 cửa hàng Việt Tiến
( Đại lý Việt Tiến) trên cả nước. Đó là những đại lý cấp 1, đăng kí trực tiếp từ công ty, chưa kể tới
các cửa hàng, siêu thị có bán hàng Việt Tiến. Điều này cho thấy rõ một điều rằng hệ thống đại lý
của Việt Tiến vô cùng đồ sộ, và sự cạnh tranh chính giữa các đại lý trên cùng 1 khu vực là rất lớn.
Các đại lý đơn lẻ sẽ khó khăn hơn trong sự cạnh tranh cũng như tổ chức mô hình phân phối của 1
cửa hàng là kém chuyên nghiệp. Để góp phần hoàn thiện kênh phân phối của Việt Tiến, nhóm xin
đưa ra một số giải pháp:


Công ty cần hoàn thiện quy chế tuyển chọn thành viên kênh cũng như quy chế giám sát

cho hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên phạm vi cả nước





Hiện nay, trong khi các kênh phân phối tại thành phố lớn quá nhiều thì kênh phân phối tại

các vùng ven đô và nông thôn còn khá thưa thớt. Trong khi đó,đây cũng làmột thị trường tiềm
năng nếu biết khai thác đúng cách. Bởi vậy, Việt Tiến nên cân nhắc việc mở rộng thêm các đại lý ở
các địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế như vùng nông thôn ở khu vực phía Bắc, miền
Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên đi đôi với chính sách cho từng khu vực.


Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ bán hàng – người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng

nhằm nâng cao kĩ năng mềm của nhân viên và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng


Bất kì một mối quan hệ nào khi muốn lâu dài đều phải được thường xuyên vun đắp,công ty

nên chú trọng thường xuyên củng cố và phát triển mối quan hệ với các thành viên kênh, đưa ra
nhiều

chính

sách

khuyên

khích

hấp

dẫn.


Thông

qua

các buổi gặp mặt, Việt Tiến cần tìm hiểu xem đại lý của mình họ có những nhu cầu mong muốn gì
và công ty có thể hỗ trợ được gì cho họ.


Với mỗi đại lý khác nhau tùy theo từng vùng miền, điều kiện cơ sở vật chất mà ViệtTiến đưa

ra các mục tiêu kế hoạch theo năm, quý để đại lý đó phấn đấu.
3.5. Quản trị hàng tồn kho
Vào những giai đoạn kinh tế khó khăn, sức mua giảm mạnh, nguồn vốn eo hẹp còn hàng tồn kho
thì mỗi lúc một tăng. Điều này làm không ít những doanh nghiệp phải lao đao với vòng luẩn
quẩn:hàng tồn kho – thiếu vốn – vay vốn để sản xuất – lại tạo ra hàng tồn kho. Nhóm xin đưa ra
một vài cách để giảm thiểu hàng tồn kho trong doanh nghiệp trong thời gian ngắn để doanh
nghiệp có vốn tiếp tục kinh doanh, và gợi ý thêm một số phương pháp để tránh tình trạng hàng
tồn kho sau này.
Có nhiều cách để giảm hàng tồn kho trong ngắn hạn, có thể kể ra như sau:
Giảm giá: Để giảm bớt hàng tồn kho và thu hồi lại vốn, doanh nghiệp buộc phải chấp nhận một
khoản thiệt hại để bán được hàng. Và giảm giá là điều không thể tránh khỏi. Có hai phương pháp
thông thường để giảm giá bán là: mua 1 tặng 1 và giảm giá 50%.
Tặng hoặc trao đổi sản phẩm: Đây là cách giải quyết hàng tồn kho nhanh nhất và thu lại lợi nhuận
ít nhất. Nhưng nếu bạn tặng đúng nơi, đúng thời điểm thì giá trị mang lại cho doanh nghiệp xét
về lâu dài lại rất lớn lao. Công ty có thể đóng góp sản phẩm vào quỹ từ thiện, tặng trực tiếp cho


người nghèo, tặng đối tác, tặng nhân viên công ty, hoặc tặng kèm cho khách hàng khi khách hàng
mua sản phẩm khác của công ty.

Bán sản phẩm vào thị trường mới: Đưa sản phẩm đi tiêu thụ ở vùng khác hoặc xuất khẩu cũng là
một giải pháp hữu hiệu trong tình trạng tồn hàng hiện nay đã được Việt Tiến đẩy mạnh áp dụng.
Các cách giải quyết hàng tồn kho trên chủ yếu là về ngắn hạn, còn về lâu dài, thì công ty cần đưa
ra chiến lược rõ ràng để tránh tình trạng hàng tồn kho như thế. Trên thế giới, có rất nhiều cách
tiên tiến để công ty hoàn toàn không phải lo nghĩ gì đến hàng tồn kho cả, đó là JIT operation
C:Kết luận
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty trong hơn 30 năm qua,
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã vinh dự được Đảng và Nhà nước Việt Nam trao tặng
nhiều danh hiệu cao quý: Tập thể Anh Hùng Lao Động, Huân chương Lao Động hạng Nhất, Nhì,
Huân chương Độc Lập hạng Ba…., đạt danh hiệu “Doanh Nghiệp Tiêu Biểu Nhất Ngành Dệt May
Việt Nam” 6 năm liền được người tiêu dung bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” 13
năm liền, danh hiệu “Sao VàngĐấtViệt” 6 năm liền, là 1 trong 30 doanh nghiệp nằm trong
chương trình thương hiệu quốc gia 2008, đạt danh hiệu doanh nghiệp văn hóa UNESCO…..cùng
rất nhiều giải thưởng cao quý khác. Đó là những phần thưởng cao quý cho một doanh nghiệp đã
chủ động tích cực vươn lên dẫn đầu ngành dệt may Việt Nam và hội nhập quốc tế.



×