Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng khai thác mặt đường quốc lộ số 2 qua tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 83 trang )

BỘ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGUYỄN DANH TÀI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT
LƯỢNG KHAI THÁC MẶT ĐƯỜNG QUỘC LỘ 2
ĐOẠN QUA TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG Ô TÔ & ĐƯỜNG THÀNH PHỐ

MÃ SỐ: 60.58.02.05.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÃ VĂN CHĂM

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, với sự giúp đỡ của các thầy cô
Trường Đại học Giao thông vận tải, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ kỹ
thuật đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng khai thác mặt
đường quốc lộ số 2 qua tỉnh Phú Thọ”
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn đến Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Công trình, Bộ môn Đường bộ Trường Đại học Giao thông vận tải, các cán bộ quản lý và toàn thể quý thầy
cô tham gia giảng dạy lớp Cao học xây dựng đường ô tô và đường thành phố
K21.1b đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này;
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lã Văn
Chăm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả nghiên cứu đề tài, hiệu chỉnh và


hoàn thiện luận văn;
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú
Thọ, Phòng ban các huyện, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện,
động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Danh Tài


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, VAI TRÒ CỦA MẶT ĐƯỜNG TRONG KHAI
THÁC ĐƯỜNG BỘ............................................................................................................................................4
CHƯƠNG

2:

HIỆN

TRẠNG

CHẤT

LƯỢNG

MẶT

ĐƯỜNG


QUỐC LỘ 2 VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG ................................................................................17
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHAI THÁC MẶT ĐƯỜNG QL2
ĐOẠN QUA TỈNH PHÚ THỌ.........................................................................................................................30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................72


DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 2.1: LÚN VỆT BÁNH XE TRÊN MẶT ĐƯỜNG NHỰA....................................................................20
HÌNH 2.2: HƯ HỎNG MẶT ĐƯỜNG DẠNG LÚN NỨT THÀNH Ổ GÀ...................................................21
HÌNH 2.3: NỨT DỌC MẶT ĐƯỜNG..............................................................................................................22
HÌNH 2.4: NỨT LƯỚI MẶT ĐƯỜNG............................................................................................................23
HÌNH 2.5: HƯ HỎNG MẶT ĐƯỜNG DẠNG MẤT MÁT VẬT LIỆU BỀ MẶT.........................................24
HÌNH 2.6: RÃNH DỌC THOÁT NƯỚC.........................................................................................................25
26
HÌNH 2.7 ĐỌNG NƯỚC MẶT ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG .................................................................................26
HÌNH 2.9: HƯ HỎNG THIẾT BỊ LAN CAN PHÒNG HỘ MỀM..................................................................27
HÌNH 2.10: BIỂN BÁO BẨN DO TÁC ĐỘNG CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG......................................27
HÌNH 2.11: SO SÁNH VẠCH KẺ ĐƯỜNG MỚI VÀ CŨ TRÊN QL2 .........................................................28
HÌNH 3.1: DỤNG CỤ BÀN XOA KIỂM TRA ĐỘ NHÁM............................................................................31
HÌNH 3.2. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA THIẾT BỊ FWD............................................................................39
HÌNH 3.3: VÉT RÃNH, KHƠI THÔNG CỐNG ĐẢM BẢO THOÁT NƯỚC TỐT TRONG MÙA MƯA.. 68
HÌNH 3.4: HỆ THỐNG RÃNH DỌC THOÁT NƯỚC CÓ XÂY ĐƯỜNG DẪN VÀO NHÀ DÂN.............68


DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, VAI TRÒ CỦA MẶT ĐƯỜNG TRONG KHAI
THÁC ĐƯỜNG BỘ............................................................................................................................................4
BẢNG 1.1. BẢNG QUY ĐỊNH THỜI HẠN SỬA CHỮA VỪA VÀ SỬA CHỮA LỚN..............................10
BẢNG 1.2: CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO DƯỠNG ĐƯỜNG..............................................................................16

CHƯƠNG

2:

HIỆN

TRẠNG

CHẤT

LƯỢNG

MẶT

ĐƯỜNG

QUỐC LỘ 2 VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG ................................................................................17
BẢNG 2.1. HIỆN TRẠNG ĐOẠN QL 2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ...............................................17
BẢNG 2.2 KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2000 - 2014....................................................................18
BẢNG 2.3. KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI PHÂN THEO PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI........................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHAI THÁC MẶT ĐƯỜNG QL2
ĐOẠN QUA TỈNH PHÚ THỌ.........................................................................................................................30
PHƯƠNG PHÁP PHÁ HOẠI MẪU.........................................................................................................................39
PHƯƠNG PHÁP PHÁ HOẠI MẪU.........................................................................................................................39
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHÔNG PHÁ HOẠI MẪU................................................................................................39
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHÔNG PHÁ HOẠI MẪU................................................................................................39
BẢNG 3.1: CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ QUY ĐỊNH CHO ĐÁ DĂM.................................................................44
BẢNG 3.2: CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ QUY ĐỊNH CHO CÁT..........................................................................45
BẢNG 3.3: CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ QUY ĐỊNH CHO BỘT KHOÁNG.......................................................46
BẢNG 3.4: NHIỆT ĐỘ QUY ĐỊNH CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA TƯƠNG ỨNG VỚI GIAI ĐOẠN

47
BẢNG 3.5: KIỂM TRA VẬT LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA.....60
BẢNG 3.6: KIỂM TRA TẠI TRẠM TRỘN....................................................................................................61
BẢNG 3.7: KIỂM TRA TRONG KHI THI CÔNG LỚP BÊ TÔNG NHỰA..................................................62
BẢNG 3.8: BẢNG SAI SỐ CHO PHÉP CỦA CÁC ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC...........................................63
BẢNG 3.9: TIÊU CHUẨN NGHIỆM THU ĐỘ BẰNG PHẲNG...................................................................63
BẢNG 3.10: TIÊU CHUẨN NGHIỆM THU ĐỘ NHÁM MẶT ĐƯỜNG......................................................63
BẢNG 3.11: DUNG SAI CHO PHÉP SO VỚI CÔNG THỨC CHẾ TẠO HỖN HỢP BTN..........................64
BẢNG 3.12: CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT YÊU CẦU VỚI BÊ TÔNG NHỰA CHẶT ................................66
BẢNG 3.13: CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT YÊU CẦU VỚI BÊ TÔNG NHỰA RỖNG ...............................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................72


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, vì vậy cần ưu tiên đầu tư phát triển. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng
tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nắm bắt được tầm quan
trọng đó, những năm qua Nhà nước ta rất chú trọng đầu tư cho phát triển giao
thông vận tải, đặc biệt là giao thông đường bộ.
Với nhu cầu phát triển của ngành giao thông ngày càng cao đòi hỏi
chúng ta không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, tiếp thu các công nghệ hiện
đại của các nước tiên tiến trên thế giới. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ngành
cũng không ngừng điều chỉnh, cập nhật để hoàn thiện phù hợp với tình hình
thực tế trong nước.
Bảo trì và bảo dưỡng đường là một công việc rất quan trọng nhằm mục
đích cho thời kỳ khai thác đảm bảo hoạt động bình thường theo chức năng
của nó, sửa chữa, bảo dưỡng đường là nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của

đường đang khai thác.
Như ta đã biết đặc điểm của khai thác đường bộ là một công việc có nội
dung rộng, bao gồm nhiều công tác khác nhau đòi hỏi phải phối hợp một
cách chặt chẽ trong một hệ thống, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước, đảm bảo hài hòa lợi ích của cộng
đồng.
Quá trình khai thác đòi hỏi mức độ sử dụng kỹ thuật hiện đại theo yêu
cầu về chất lượng kỹ thuật công trình và chất lượng kỹ thuật giao thông. Khai
thác đường cần được xem là một dịch vụ tổng hợp, đáp ứng tối đa mọi yêu
cầu về giao thông: đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi, kỹ thuật sửa chữa, cung ứng
xăng dầu…và ngay cả dịch vụ theo yêu cầu (đặc biệt là đối với giao thông
đường dài)


2
Với những đặc điểm trên đây, nhiệm vụ của công tác khai thác đường
là:
- Bảo dưỡng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ luôn ở mức đạt yêu cầu.
- Bảo đảm chất lượng kỹ thuật giao thông theo yêu cầu “Giao thông, an
toàn, thuận tiện và kinh tế” ở các mức độ khác nhau.
- Đảm bảo một cơ cấu điều hành, hoạt động một cách hợp lý có năng
lực và hiệu quả. Tổ chức bộ máy theo đúng chức năng hoạt động.
- Khi nghiên cứu công tác chất lượng khai thác đường phải nghiên cứu
một cách khoa học giữa các công trình trên đường như:
+ Mặt đường.
+ Công trình thoát nước.
+ Công trình phòng hộ.
+ Công trình an toàn giao thông.
Để giải quyết các vấn đề đó thì một trong các bài toán cấp thiết là nâng
cao chất lượng mặt đường sau thi công. Chính vì vậy học viên đã chọn đề tài

“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng khai thác mặt đường quốc lộ
số 2 qua tỉnh Phú Thọ” nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
mặt đường trong khai thác.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu lựa chọn đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng khai
thác mặt đường.
- Phát hiện, đánh giá những nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp
đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng công trình giao thông cho các dự án có
điều kiện tương tự khác của Tổng Cục ĐBVN.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết về bảo trì bảo dưỡng đường kết hợp
thu thập số liệu trên QL2 sau đó phân tích, đánh giá những tồn tại nhằm tìm ra
đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng mặt đường.


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tuyến QL2, đoạn qua tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 03 chương sau.
Chương 1: Mạng lưới đường bộ, vai trò của mặt đường trong khai thác
đường bộ.
Chương 2: Hiện trạng mặt đường trên QL2 và các công trình trên đường.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khai thác mặt
đường cho QL 2 đoạn qua tỉnh Phú Thọ.


4
CHƯƠNG 1: MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, VAI TRÒ

CỦA MẶT ĐƯỜNG TRONG KHAI THÁC ĐƯỜNG BỘ
1.1.

Một số vấn đề chung về chất lượng khai thác mặt đường

1.1.1 Vai trò của mạng lưới đường bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Giao thông vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, là
trung tâm của kết cấu hạ tầng kinh tế. Việc di chuyển hàng hóa và hành khách
về mặt không gian luôn luôn và bao giờ cũng là một nhu cầu tự nhiên, vốn có
của xã hội. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng
lên. Mối quan hệ giữa các ngành kinh tế có tính chất tương hỗ lẫn nhau. Các
ngành kinh tế phát triển thúc đẩy giao thông vận tải phát triển, ngược lại
chính sự phát triển của giao thông vận tải lại tạo điều kiện phát triển các
ngành đó. Ngày nay vận tải được coi là một trong những ngành kinh tế dịch
vụ chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất và đời sống của
toàn xã hội. Nhờ có dịch vụ này mới tạo ra được sự gặp gỡ của mọi hoạt động
kinh tế, xã hội. Dịch vụ vận tải đã nâng đỡ cho nền kinh tế phát triển.
Như vậy giao thông vận tải là một bộ phận của nền kinh tế và giao thông vận
tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt có một vai trò hết sức to lớn trong sự
phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước. Là một bộ
phận cấu thành của giao thông vận tải, giao thông đường bộ ngoài việc đảm
trách các vai trò chung của giao thông vận tải còn có đặc thù là tính xã hội
hóa rất cao. Nó có mặt từ các đô thị cho đến các vùng nông thôn, miền núi xa
xôi, từ các bến cảng, sân bay lớn cho đến các nhà ga nhỏ, ở đâu có hoạt động
của con người thì ở đó có giao thông đường bộ. Vận tải đường bộ có nhiều
đặc điểm làm cho nó trở nên rất thuận lợi và có hiệu quả cao so với các ngành
vận tải khác trong những điều kiện nhất định.
- Vận tải đường bộ có tính cơ động cao. Điều đó có nghĩa là trong một
thời gian ngắn có thể điều động được số phương tiện cần thiết đến các địa
điểm có nhu cầu và khi không cần cũng có thể giải tỏa rất nhanh chóng.



5
Trong nhiều trường hợp khẩn cấp, vận tải ô tô là phương án duy nhất có thể
chấp nhận được có khả năng vận chuyển hàng trực tiếp đến nơi có nhu cầu mà
không cần bất kỳ loại phương tiện vận chuyển và xếp dỡ nào. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với cự ly vận chuyển ngắn vì nếu dùng đường sắt thì thời
gian và chi phí xếp dỡ hàng có thể là rất lớn, thậm chí lớn hơn cả chi phí vận
chuyển, chưa kể phải chi trả các chi phí vận chuyển trung gian.
- Vận tải đường bộ ít bị phụ thuộc vào luồng tuyến cố định hơn so với
các loại hình vận tải khác (vận tải đường sắt, đường sông, hàng không...).
Trong thực tế, ô tô có thể di chuyển vào các vùng sâu, vùng xa, vùng cao dễ
dàng hơn các loại phương tiện khác với phạm vi hoạt động có thể nói là mọi
vùng của đất nước.
- Tốc độ của vận tải ô tô khá cao, hơn hẳn đường thủy, tương đương
đường sắt và chỉ kém có vận tải hàng không.
- Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giao thông đường bộ lại càng
có vai trò quan trọng. Do sản xuất được khuyến khích phát triển nên nhu cầu
về mặt số lượng cũng như chất lượng của giao thông đường bộ ngày càng
tăng, đòi hỏi hệ thống đường bộ phải không ngừng được mở rộng, nâng cấp
trong khi đồng thời phải giữ được quy mô, chất lượng đã có. Do vậy, công tác
duy tu, sửa chữa đường bộ ngày càng có vai trò quan trọng. Công tác này
không chỉ có ý nghĩa như là một nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình vận
tải mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về mặt kinh tế bởi nó còn thúc đẩy sự phân
bố lại lực lượng sản xuất, mở mang các vùng kinh tế trên quy mô tổng thể
quốc gia ngoài ra công tác nâng cao chất lượng khai thác mặt đường có vai trò
quan trọng trong việc tạo tiền đề ổn định hình thành các hoạt động xã hội,
giao lưu văn hóa, chính trị và củng cố an ninh quốc phòng.
Giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng là mạch

máu của đất nước, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng của cả nước. Củng cố


6
giao thông vận tải đường bộ là công việc bức thiết và quan trọng vì nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần đối với nhân dân cả nước.
1.1.2. Vai trò công tác nâng cao chất lượng khai thác mặt đường
Ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão của các nền kinh tế trên thế
giới cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Là sự phát
triển nhanh chóng của giao thông vận tải. Giao thông vận tải là cầu nối giúp
các nước trên thế giới phát huy được tiềm năng, nội lực và hội nhập với các
nền kinh tế khác. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao
thông và nhu cầu vận chuyển của con người đòi hỏi mọi quốc gia trên thế giới
đều phải tập trung đầu tư phát triển và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng giao
thông trong đó có hệ thống giao thông đường bộ.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng tập trung đầu tư
phát triển hệ thống giao thông vận tải đặc biệt là giao thông đường bộ. Đứng
trước nhu cầu hội nhập, và yêu cầu đòi hỏi phát triển của các nghành công
nghiệp, du lịch, dịch vụ… trong nước, dẫn đến phải tăng cường đầu tư phát
triển hệ thống giao thông vận tải hơn nữa. Giao thông vận tải phải đáp ứng tốt
cung cấp số lượng và chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Mặt khác, tăng dân số và phát triển kinh tế dẫn tới nhu cầu vận chuyển
ngày càng gia tăng trong khi cung của mạng lưới đường bộ không dễ tăng.
Nhà nước chưa thể đáp ứng ngay bằng cách mở rộng, nâng cấp toàn bộ hệ
thống. Tuy nhiên, việc vận hành, duy tu sửa chữa (trung đại tu) đảm bảo làm
tốt thì tuổi thọ thực tế của các công trình còn vượt tuổi thọ thiết kế. Vì vậy đòi
hỏi khách quan là nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng khai thác
mặt đường của các công trình.
Sự phát triển nhanh của các ngành trong nền kinh tế cùng với việc ứng

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong vận tải làm nảy sinh mâu thuẫn giữa
nhu cầu vận chuyển và năng lực thông qua của các công trình thậm chí vượt
quá tiêu chuẩn thiết kế của công trình. Điều này dẫn tới công trình bị hư hỏng
và phá hủy nhanh. Do đó phải nâng cao chất lượng khai thác. Bảo trì công


7
trình góp phần giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa nhu cầu vận tải với khả
năng đáp ứng của hệ thống giao thông nói chung và hệ thống giao thông
đường bộ nói riêng. Giảm thiểu những bất cập trong việc đảm bảo tính đồng
bộ, sự ăn khớp, tính kết nối của các công trình hiện tại, phù hợp với quy
hoạch đã được duyệt, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Phải nâng cao chất lượng khai thác hệ thống giao thông vận tải nói
chung và hệ thống mặt đường bộ nói riêng như thế nào để mang lại hiệu quả
kinh tế cao .Đó cũng là mối quan tâm của luận văn này.
Nâng cao khai thác mặt đường bộ nhằm mục đích quản lý đường (hệ
thống công trình đường) ở thời kỳ khai thác (vận hành) để đường đảm bảo
hoạt động bình thường theo chức năng của nó; sửa chữa, bảo dưỡng nhằm
duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của mặt đường đang khai thác.
Đặc điểm của chất lượng khai thác mặt đường bộ là một công việc có
nội dung rộng, bao gồm nhiều công tác khác nhau đòi hỏi phải phối hợp một
cách chặt chẽ trong một hệ thống, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước, đảm bảo hài hòa lợi ích của cộng
đồng. Khai thác đòi hỏi mức độ sử dụng kỹ thuật hiện đại theo yêu cầu về
chất lượng kỹ thuật công trình và chất lượng kỹ thuật giao thông.
1.1.3. Nội dung công tác khai thác mặt đường
Chất lượng khai thác mặt đường tốt được hiểu là sự tác động của các
chủ thể đến quá trình vận hành khai thác công trình thông qua việc ban hành,
tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm về kỹ thuật duy tu, bảo dưỡng sửa
chữa, về tiêu chuẩn vật liệu, đơn giá dự toán, về tổ chức giao thông, bảo vệ

công trình giao thông và thực hiện các nhiệm vụ trong nội hoạt động vận hành
khai thác công trình.
Nội dung của hoạt động khai thác mặt đường gồm 4 hoạt động chính
sau:
+ Bảo hành công trình
+ Khai thác, đảm bảo chất lượng, trật tự ATGT


8
+ Tổ chức giao thông vận tải trên tuyến, trên mạng lưới giao thông.
+ Bảo vệ, bảo trì công trình.
Bảo hành công trình là hoạt động chuyển tiếp giữa xây dựng và khai
thác công trình mà nội dung chính là buộc nhà thầu phải tự mình tìm ra các
biện pháp để đảm bảo chất lượng xây dựng và khẳng định trách nhiệm sửa
chữa hư hỏng công trình do mình gây ra trong khoảng thời gian nhất định.
Bảo hành công trình được tiến hành nhằm bảo vệ lợi ích của chủ đầu tư đồng
thời xác định rõ trách nhiệm của nhà thầu xây dựng về chất lượng công trình
trước chủ đầu tư và pháp luật.
Khai thác công trình, đảm bảo chất lượng, trật tự ATGT thực chất là
thực thi nghiệp vụ quản lý đường liên quan đến kiểm tra theo dõi tình trạng
kỹ thuật công trình, phân loại đánh giá công trình, quản lý hồ sơ công trình,
đếm xe, đảm bảo giao thông, an toàn giao thông, đảm bảo tài chính, tổ chức
thu phí cầu đường...
Tổ chức giao thông vận tải trên tuyến, trên mạng lưới giao thông là
một hoạt động mà chức năng chính của nó là điều phối, hướng dẫn các luồng
giao thông trên đường bằng phân luồng, bằng hệ thống biển báo, dấu hiệu trên
đường, đèn tín hiệu ở các nút giao thông giao nhau và các công trình an toàn
khác để đảm bảo khả năng thông xe của đường, đảm bảo năng suất vận tải
cao, an toàn cho xe chạy và an toàn cho người tham gia giao thông.
Bảo vệ, bảo trì nâng cao chất lượng mặt đường thực chất là việc tổ

chức việc duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông, thực hiện chức năng
duy trì cấp hạng kỹ thuật, khắc phục những hư hỏng công trình, đảm bảo năng
lực thông qua theo thiết kế, đảm bảo an toàn giao thông nhằm góp phần thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng lên về vận chuyển hàng hóa và hành khách của
nền kinh tế quốc dân. Đối tượng của hoạt động này là nền mặt đường, vỉa hè,
hệ thống thoát nước; các loại cầu, cống, tường chắn, hầm, công trình ngầm
đường ngầm, đường cứu nạn, đường cầu tạm...; giải phân cách, hệ thống cọc


9
tiêu, biển báo, tường hộ lan can, tường phòng vệ, mốc chỉ giới, mốc đo đạc,
cột cây số, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu điều khiển giao thông và các công
trình phụ trợ ATGT; Bến xe, bãi đỗ xe, các thiết bị đếm xe, các công trình
phụ trợ, nhà chờ xe dọc đường, trạm dừng nghỉ dọc đường; trạm cân xe, trạm
thu phí cầu đường, trạm điều khiển giao thông, chốt phân luồng nhằm đảm
bảo an toàn và tuổi thọ của công trình thông qua việc áp dụng các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình gây nguy
hiểm đến tính mạng, gây thiệt hại tài sản của nhà nước và nhân dân.
Công tác bảo trì mặt đường bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa
chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất: có chức năng duy trì cấp hạng kỹ thuật và
năng lực thông qua của các công trình và toàn bộ mạng lưới đường góp phần
thỏa mãn nhu cầu ngày càng gia tăng về vận chuyển hàng hóa và hành khách
của nền kinh tế quốc dân.
Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ
hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường
bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ
ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường
của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo
thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất

hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và
cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu cần thiết).
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa
hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo
loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo
bảng 1.1 dưới đây.
TT

Thời hạn

Thời hạn


10
Loại kết cấu mặt đường

sửa chữa vừa sửa chữa lớn
(năm)
4

(năm)
12

1

Bê tông nhựa

2


Bê tông xi măng

8

24

3

Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen

3

9

4

Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp

3

6

5

Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm

2

4


6

Cấp phối thiên nhiên

1

3

Bảng 1.1. Bảng quy định thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn
Thời hạn quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều
chỉnh bằng hệ số chiết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng
đường bộ và tăng trưởng lưu lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do
thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường
bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực
lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo
giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
+) Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo
thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được
thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở
thanh quyết toán.
+) Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy
mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên
cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như
đối với công trình xây dựng cơ bản.
Bảo dưỡng bảo trì công trình xây dựng là sự đảm bảo bắt buộc theo
pháp luật về chất lượng nhằm duy trì khả năng chịu lực, mỹ quan; duy trì sử



11
dụng hoặc vận hành của bộ máy, hạng mục công trình đã hoạt động theo chu
kỳ thời gian do đơn vị thiết kế và nhà chế tạo quy định cần phải sửa chữa,
thay thế, phục hồi, đảm bảo tuổi thọ và an toàn vận hành.
Mục đích nâng cao chất lượng khai thác mặt đường nhằm đảm bảo cho
các hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách cũng như sự đi lại của người
dân được an toàn, thuận lợi và hiệu quả nhất. Theo đó, các hoạt động khai
thác mặt đường bộ cần được thực hiện theo một hệ thống các văn bản pháp
quy định thích hợp, cần được tổ chức theo một hệ thống có cấu trúc chặt chẽ
với số cấp và khâu quản lý hợp lý nhất, với một lực lượng lao động được tổ
chức khoa học, với một hệ thống trang bị kỹ thuật và công nghệ quản lý tiên
tiến nhất. Những nghiên cứu trong luận văn này chính là xuất phát từ yêu cầu
trên.
Khác với tính chất nhất thời của hoạt động đầu tư, xây dựng, mua sắm
và các hoạt động khác nhằm phát triển hệ thống, hoạt động khai thác mặt
đường hiện có mang tính chất thường xuyên liên tục hơn nhằm duy trì kỹ
thuật, đảm bảo khả năng thông qua của tuyến đường, công trình thiết kế, kiểm
soát chặt chẽ an toàn giao thông, đảm bảo cho giao lưu kinh tế thuận lợi, an
toàn và hiệu quả.
1.1.4. Phân loại công tác bảo trì mặt đường
Nâng cao chất lượng khai thác mặt đường là các hoạt động để duy trì
khả năng vận hành của đường, không phải là nâng cấp đường. Không giống
như hoạt động lớn về xây dựng hay nâng cấp đường, bảo trì cần được tiến
hành thường xuyên. Bảo trì bảo dưỡng gồm các hoạt động để giữ mặt đường,
lề đường và taluy đường, các công trình thoát nước, hệ thống thiết bị an toàn
giao thông, các công trình kết cấu và các tài sản khác trong phạm vi hành lang
đường bộ trong tình trạng khai thác tốt, càng gần càng tốt với tình trạng công
trình như khi mới được xây dựng hay mới được làm mới hoặc cải tạo. Bảo trì
đường có thể là công tác sửa chữa nhỏ hoặc sữa chữa vừa hay lớn để khôi



12
phục các đặc trưng khai thác của đường nhằm hạn chế nguyên nhân gây hư
hỏng, giảm tốc độ xuống cấp của đường.
Phân loại công tác bảo trì bảo dưỡng mặt đường theo tần suất thực hiện
công việc:
Bảo dưỡng thường xuyên:
Là các hoạt động bảo dưỡng sửa chữa có quy mô nhỏ được tiến hành thường
xuyên, đảm bảo đặc trưng khai thác của đường an toàn và phòng tránh các hư
hỏng xuất hiện sớm. Các hoạt động này, tùy thuộc đặc điểm công việc, có thể
tiến hành thường xuyên quanh năm - một lần trong một tuần, trong vài tuần
hay trong tháng. Các hoạt đồng bảo dưỡng thường xuyên thông thường là
kiểm soát cây cỏ, thông cống, rãnh, vá láng mặt đường, vá ổ gà.
Bảo dưỡng định kỳ:
Là các hoạt động được tiến hành trên một đoạn tuyến đường sau một
thời hạn sử dụng nhất định (vài năm) nhằm mục đích duy trì tính toàn vẹn của
đường. Các hoạt động này thường có quy mô lớn hơn so với bảo dưỡng
thường xuyên, yêu cầu các thiết bị thi công và trình độ tay nghề nhân công
cao hơn. Bảo dưỡng định kỳ yêu cầu mức chi phí cao hơn so với bảo dưỡng
thường xuyên và cần được xây dựng kế hoạch thực hiện, thậm chí cần phải có
thiết kế. Các hoạt động bảo dưỡng định kỳ có thể phân theo quy mô công việc
như là hoạt động bảo dưỡng phòng ngừa, láng lại toàn bộ mặt đường, rải một
lớp tăng cường mặt đường.
Bảo dưỡng khẩn cấp.
Các công việc thuộc phạm vi bảo dưỡng khẩn cấp là các hoạt động sửa
chữa thông thường không thể dự kiến chính xác được nhưng cần phải được
quan tâm đặc biệt, ví dụ là các hoạt động hót đất sụt. Ở Việt nam, thông
thường trong mùa mưa bão, các hoạt động này thường cần tiến hành để giải
quyết nhanh chóng các sự cố sụt trượt đường, trôi đường do bão lũ. Trong
một số trường hợp đặc biệt, bảo dưỡng khẩn cấp còn có thể là phải xây dựng



13
các tuyến đường tạm, cầu tạm để đảm bảo thông xe. Vốn cho bảo dưỡng khẩn
cấp trong mùa mưa lũ là nguồn vốn riêng.
Phân loại công tác bảo trì bảo dưỡng theo mục tiêu thực hiện.
Bảo dưỡng dự phòng:
Một chương trình bảo dưỡng dự phòng đem lại lợi ích về mặt kinh tế có
thể từ 6 đến 10 lần so với giải pháp không thực hiện bảo dưỡng. Do tăng thời
gian sử dụng đường cho đến thời điểm cần phải cải tạo đường, bảo dưỡng dự
phòng cho phép khả năng cân bằng giữa nguồn vốn bảo trì và nguồn vốn cải
tạo, xây dựng lại.
Nếu xây dựng kế hoạch cho bảo dưỡng dự phòng với mục đích để tránh
hiện tượng xuống cấp mặt đường sớm, làm chậm phát sinh hư hỏng và giảm
nhu cầu các hoạt động sửa chữa. Mặc dù bảo dưỡng dự phòng không bao gồm
các hoạt động với mục đích để tăng cường độ kết cấu hay khả năng chịu tải
trọng của mặt đường, nhưng có khả năng kéo dài tuổi thọ của đường và đảm
bảo mức độ phục vụ. Hiệu quả của giải pháp bảo dưỡng dự phòng liên quan
trực tiếp đến tình trạng của đường.
Bảo dưỡng sửa chữa
Sự khác nhau giữa bảo dưỡng dự phòng và bảo dưỡng sửa chữa là thời
gian và chi phí. Bảo dưỡng sửa chữa là các hoạt động mang tính chất đáp ứng,
được tiến hành khi đường đã hỏng và cần được sửa chữa nên chi phí thường
lớn hơn. Việc chậm trễ trong bảo dưỡng sửa chữa dẫn đến các hoạt động tốn
kém hơn do mức độ nghiêm trọng và phạm vi hư hỏng sẽ tiếp tục tăng nhanh.


14
Các hoạt động bảo dưỡng
Phân loại


Ví dụ về các

Tính chất

Đặc điểm

- Hoạt động

Mang tính chu

Các công việc được Kiểm soát cây cỏ

được tiến hành

kỳ

lên kế hoạch mà

Vét rãnh dọc

thường xuyên

nhu cầu của công

Thông cống

quanh năm

việc thường phụ


- Có nguồn vốn

thuộc vào các ảnh

cho bảo dưỡng

hưởng của môi

thường xuyên

trường nhiều hơn là

hoạt động

Bảo dưỡng
thường xuyên

do tác động của tải
trọng giao thông
Các hoạt động sửa
chữa các hư hỏng
Mang tính chất

nhỏ xảy ra do phối

Vá vết nứt

dự phòng


hợp tác động của

Sửa chữa hư hỏng

tải trọng giao thông

mép lề

và của các yếu tố
môi trường

Bảo dưỡng định
kỳ
- Được lập kế

Mang tính chất

Bổ sung một lớp

Phun nhựa/ hay phun

hoạch để thực

dự phòng

mỏng trên bề mặt

chất hồi phục nhựa

để đảm bảo tính


cũ lên mặt đường

hiện vài năm một


15
lần

gắn kết, tính cách

- Có thể có

nước của bề mặt,

nguồn vốn cố

không tăng cường

Láng vữa nhựa

định từ bảo trì

Láng lại mặt

độ mặt đường.

hoặc nguồn vốn

đường


Bổ sung một lớp

Láng nhựa một lớp

mỏng đảm bảo tính

Rải lớp phủ bê tông

đầu tư

gắn kết và tính cách nhựa mỏng
nước bề mặt, hay
tăng cường độ
nhám mặt đường,
không làm tăng
cường độ mặt
Rải lớp phủ tăng

đường

Rải lớp phủ bê tông

cường

Bổ sung một lớp

nhựa chặt Rải tăng

thương đối dày trên


cường một lớp bê

bề mặt để tăng tính

tông

gắn kết mặt đường

Rải lớp mặt cho

và tăng cường độ

đường cấp phối

Rải lớp mặt

mặt đường

đường thay thế

Đào bỏ một phần

Tái chế mặt đường

hay toàn bộ mặt

Cào bóc và rải lại

đường cũ và thay


Đào bỏ toàn bộ kết

bằng các lớp để duy cấu và rải lại
trì và tăng cường
độ và độ ổn định bề
mặt của mặt đường.


16
Bảo đưỡng đột
xuất
Tần suất thực

Mang tính chất

Các hoạt động dọn

Dọn dẹp hiện trường

hiện khó dự kiến

đột xuất.

dẹp, sửa chữa các

tai nạn

trước


Thường thực hiện đoạn đường bị ngăn Làm sạch bùn rác

Có nguồn vốn

trong mùa mưa lũ cách hay bị ách

trên mặt đường

riêng cho bảo

tách do đất sạt lở

Sữa chữa xói lở

dưỡng đột xuất

hay do sụt, trôi do

Hót sụt

hoặc có thể sử

mưa lũ hay do tai

dụng từ nguồn

nạn giao thông

vốn bảo dưỡng


Thường được tiến

thường xuyên

hành sau khi mưa


Bảng 1.2: Các hoạt động bảo dưỡng đường
Kết luận chương 1:
Kết cấu mặt đường là phần quan trọng và đắt tiền nhất so với các hạng
mục khác trong xây dựng đường ô tô. Chất lượng và tuổi thọ của kết cấu mặt
đường là phần trực tiếp có thể nhìn thấy của con đường vì vậy để nâng cao
chất lượng khai thác mặt đường ta phải có kế hoạch bảo dưỡng bảo trì phù
hợp và thường xuyên để đảm bảo tốc độ chạy xe, chi phí vận hành, an toàn
giao thông…


17
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MẶT ĐƯỜNG
QUỐC LỘ 2 VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG
2.1. Tổng quan QL2
Quốc lộ 2 kết nối thủ đô Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc, tuyến
xuất phát từ ngã ba Phủ Lỗ, thành phố Hà Nội đến cửa khẩu Thanh Thủy, Hà
Giang, qua địa phận 5 thành phố, tỉnh là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên
Quang và Hà Giang với tổng chiều dài 312,5km; toàn tuyến QL 2 đã được
nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, một số đoạn qua thị xã, thị trấn đạt tiêu
chuẩn cấp II. Trên toàn tuyến có 51 cầu với tổng chiều dài 2292,2m, trong đó
còn 1 cầu yếu cần thay thế (cầu Quang tại km243+315 dài 79,2m).
Lý trình


Chiều dài B nền
(m)
(km)

Bmặt
Loại mặt
>= 14m >=7m

Tốt

Tình trạng
T.bình
Xấu

(km)
km50+550 -

18.7

33

km69+300
km69+300-

39.7

9

39.7


6.2

12

6.2

km109+000
Km109+000 km115+300
Tổng cộng

18.7

BTN

(km)

18.7

BTN

39.7

BTN+

6.2

BTXM
64.6

(km)


18.7

45.9

Bảng 2.1. Hiện trạng đoạn QL 2 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Đoạn qua tỉnh Phú Thọ từ cầu Việt Trì (ranh giới Phú Thọ và Vĩnh
Phúc – km50+650) đến Đoan Hùng (ranh giới Phú Thọ và Tuyên Quang –
km115 +000), dài 64,6km, qua địa phận TP.Việt Trì, huyện Phù Ninh, TX.
Phú Thọ và huyện Đoan Hùng; QL2 tạo kết nối thuận lợi cho các huyện Lâm
Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa... QL 2 được nâng cấp và đưa vào khai thác năm
2004, nhưng trong thời gian qua mật độ giao thông và các phương tiện tải
trọng lớn tăng nhanh nên nhiều đoạn QL2 đã xuống cấp cần nâng cấp rải mặt
đường.
2.1.1 Tình hình vận tải.


18
Trong những năm qua sự phát triển KT-XH trên toàn tỉnh có đóng góp
lớn từ ngành vận tải. Khối lượng vận tải hàng hoá và hành khách liên tục tăng
và có bước tăng trưởng mạnh, đặc biệt là vận tải hàng hóa.
Khối lượng vận tải hàng hoá năm 2000 đạt khoảng 2.946 nghìn tấn,
năm 2006 đạt 12.257 nghìn tấn, năm 2018 ước đạt 21.526 nghìn tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 22% giai đoạn 2000 - 2006 và đạt 15%
giai đoạn 2006 - 2014. Khối lượng luân chuyển năm 2000 đạt 96.796 nghìn
tấn.km, năm 2014 đạt 1.063.311 nghìn tấn.km, tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2000-2010 đạt 27%, 2010-2014 đạt 17% năm.
Khối lượng vận tải hành khách năm 2000 đạt 1.769 nghìn lượt người,
năm 2006 đạt 3.400 nghìn lượt người, năm 2010 đạt 4.699 nghìn lượt người,
tốc độ tăng trưởng vận tải hành khách bình quân hàng năm trong giai đoạn

2000 - 2010 đạt 10%, giai đoạn 2010 -2014 đạt 9%. Khối lượng luân chuyển
hành khách năm 2000 đạt 160.886 nghìn hk.km, năm 2014 đạt 558.867nghìn
hk.km tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 - 2014 đạt 13%.
TT

Đơn vị

2000

2006

2010

2014

1000 tấn

2.946

12.257

21.335

21.526

HH
1000 tấn.km 96.796
Khối lượng vận chuyển

566.800


973.309

1.063.311

3.400

4.699

4.858

397.600

515.094

558.867

Khối lượng vận chuyển
HH
Khối lượng luân chuyển

HK
Khối lượng luân chuyển
HK

1000 hk

1.769

1000 hk.km 160.886


Bảng 2.2 Khối lượng vận tải giai đoạn 2000 - 2014
Vận tải hàng hóa chủ yếu do vận tải đường bộ, khối lượng vận chuyển
của phương thức này năm 2000 đạt 2,241 nghìn tấn (chiếm 84% tổng khối
lượng vận chuyển toàn tỉnh), năm 2014 đạt 15.313 nghìn tấn (chiếm 71%),
tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000-2006 đạt 20%/ năm và giai đoạn 20062014 đạt 14,5%. Vận tải hàng hóa đường thủy do ngành đường sông thực hiện


19
năm 2000 đạt 439 nghìn tấn (chiếm 16% tổng khối lượng vận chuyển), năm
2014 đạt 6.213 nghìn tấn (chiếm 29% tổng khối lượng vận chuyển), tốc độ
tăng trưởng giai đoạn 2000-2014 đạt 24%, giai đoạn 2006-2014 đạt 18%, vận
tải hàng đường sắt không đáng kể chiếm 1,5%. Tỷ trọng vận tải bằng đường
bộ có xu hướng giảm dần (từ 84% năm 2000 còn 71% năm 2014), ngược lại
tỷ trọng vận tải bằng đường sông có xu hướng tăng lên (từ 16% năm 2000 lên
29% năm 2014)
Vận tải hàng khách chủ yếu bằng đường bộ, chiếm khoảng 85%, bằng
đường sắt khoảng 15%.
TT

Đơn vị

Khối lượng VCHH
đường bộ

1000 tấn

Tỷ trọng

%


Khối lượng VCHH
đường sông

1000 tấn

Tỷ trọng

%

Tổng

2000

2006

2010

2014

2.241

8.987

14.962

15.313

84%


73%

70%

71%

439

3.275

6.373

6.213

16%

27%

30%

29%

2.680

12.257

21.335

21.526


Bảng 2.3. Khối lượng vận tải phân theo phương thức vận tải
2.2 Hiện trạng chất lượng mặt đường và các công trình trên đường.
2.2.1 Hiện trạng mặt đường
2.2.1.1 Biến dạng mặt đường hằn lún vệt bánh xe
Là dạng hư hỏng do hỗn hợp vật liệu mặt đường di chuyển khi chịu
tải trọng tác dụng của bánh xe. Hiện tượng này có thể xảy ra do hiện tượng
đầm nén thứ cấp của tải trọng giao thông hay do hỗn hợp mất ổn định
trong trạng thái dẻo - chảy, thông thường là do cả hai và phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ môi trường và điều kiện tác dụng của tải trọng.
Ngoài ra, các nhân tố do vật liệu cũng ảnh hưởng đến độ lún vệt bánh
xe: Thành phần cấp phối, độ nhám bề mặt cốt liệu, hình dạng hạt và cỡ
hạt, loại nhựa sử dụng, độ rỗng dư, độ rỗng cốt liệu, phần trăm lỗ rỗng lấp


20
đầy bằng nhựa đường, độ ẩm, nhiệt độ, độ lớn của áp lực tác dụng và số
lần tác dụng của tải trọng.
Giải pháp chung cho vấn đề này là cải tiến nâng cao chỉ tiêu cơ lý
của bê tông nhựa theo hướng sử dụng nhựa cải tiến, biện pháp ổn định
nhiệt độ cao trong hỗn hợp bê tông nhựa, bê tông nhựa cốt sợi, sử dụng
cốt liệu đá có cường độ cao, đường cong cấp phối hạt thiết kế phải trơn
liên tục trong khoảng giữa hai miền giới hạn, không đột biến gẫy khúc.
Ngoài ra, còn phải cải tiến về khâu thiết kế, công nghệ chế tạo bê tông
nhựa và thi công mặt đường bê tông nhựa.
Lún và lượn sóng là hiện tượng hư hỏng do biến dạng trượt trong lớp
kết cấu mặt đường có nguyên nhân chủ yếu từ độ ổn định của kết cấu mặt
đường. Chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa kém, sử dụng loại nhựa không
phù hợp, hàm lượng nhựa lớn và sự liên kết các lớp vật liệu trong kết cấu áo
đường không tốt là các nguyên nhân chính của hiện tượng này. Ngoài ra,
còn có nguyên nhân kết hợp là do tải trọng ngang của bánh xe lên mặt

đường.

Hình 2.1: Lún vệt bánh xe trên mặt đường nhựa
2.2.1.2 Nứt mặt đường
Nứt có nhiều loại hình nứt khác nhau, xuất phát từ các nguyên nhân
khác nhau. Một số dạng nứt mặt đường như nứt ngang, nứt dọc, nứt lưới...


×