Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề cương tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.72 KB, 14 trang )

Đề cương tài chính quốc tế
Câu 1:so sánh vay vốn của chính phủ bằng phát hành trái phiếu và vay
thương mại bằng tiền
Bài làm:
Khái niệm: vay vốn của chính phủ bằng phát hành trái phiếu chính phủ là
việc chính phủ của 1 nước tiến hành phát hành trái phiếu quốc tế nhăm huy
động vốn cua nhà đầu tư quốc tế phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Vay vốn của chính phủ bằng tiền là việc kí thỏa thuận vay vốn
bằng tiền đối với các chủ thể là đối tượng không cư trú của quốc gia đó
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
giống nhau:
- đều là các hình thức vay vốn nước ngoài (nêu 1 số đặc điểm của vay
vốn nước ngoài như đối tượng vay, cho vay, rủi ro…)
- đều là khoản vay thương mại nên không được hưởng ưu đãi
-

đều là khoản vay của chính phủ phục vụ mục đích đầu tư phát triển

kinh tế xã hội của đất nước
- huy động được lượng vốn lớn với thời gian huy động ngắn
khác nhau:
Chỉ tiêu so sánh Vay bằng phát hành trái phiếu
Vay thương mại
1, đối tượng cho Mọi đối tượng có tiềm lực kinh Các tổ chức tài chính và
vay
tế và có nhu cầu cho vay
tín dụng, chính phủ,
2, phương thức Vốn gốc được trả khi đáo hạn, Gốc và lãi được trả định
thanh toán


lãi được trả trước, trả sau cùng kì theo kế hoạch trả nợ
với gốc hoặc trả theo từng kì đã được thỏa thuận giữa
hạn

2 bên


3,

đối

tượng Nhà phát hành, tổ hợp các ngân Bên vay vốn và bên đi

tham gia

hàng bảo lãnh, nhà đầu tư, nhà vay

4, chi phí

tư vấn pháp lí, nhà ủy thác,….
Gồm chi phí phát sinh 1 lần(phí Chi phí vay vốn khi
tư vấn bảo lãnh, tư vấn pháp lí, thực hiện đi vay và trả
phí xác nhận hệ số tín nhiệm, nợ
phí tổ chức quảng bá..) và chi
phí phát sinh thường niên(trả
cho đại lí tài chính và đại lí
chuyển nhượng, phí niêm yết

5, giải ngân vốn


trái phiếu)
Bên vay nợ nhận vốn 1 lần

Có thể được giải ngân

nhiều lần
6, quy mô vốn Bị khống chế bởi số lượng trái Do thỏa thuận dựa trên
vay

phiếu bán được và giá trái khả năng nhu cầu của
phiếu, vì thế quy mô có thể bên vay và cho vay,
biến động so với dự kiến

được ghi rõ ở hợp đồng
vay.

Câu 3: rủi ro được thể hiện như thế nào trong việc vay vốn bằng phát
hành trái phiếu (áp dụng trả lời cho cả vay thương mại, cả 2 khu vực
công và tư)
- Rủi ro tỉ giá hối đoái: do vay vốn nước ngoài được thực hiện giữa chủ thể
cư trú và không cư trú của 1 quốc gia nên luôn luôn phát sinh vấn đề dùng
đồng tiền nào để vay, tỉ giá hối đoái biến động sẽ làm thay đổi lãi suất vay
vốn thực tế, thay đổi chi phí sử dụng vốn thực tế, khoản tiền càng lớn, và
thời gian vay càng dài thì càng chịu nhiều rủi ro này.


- Rủi ro hoạt động: do công tác an ninh bảo mật, công tác quản lí nợ về cơ
cấu thời gian vay, quy mô vay nợ, lãi suất, chọn đồng tiền vay nợ không hợp
lí, làm cho việc sử dụng vốn khôn đạ hiệu quả, trong trường hợp vay nợ
nhiều mà khả năng tài chính không đảm bảo việc trả nợ làm cho chính phủ

phải thu tăng thuế, xét về ngắn hạn nguồn thu ngân sách tăng nhưng về dài
hạn đây là nguyên nhân giảm thu ngân sách, ảnh hưởng xấu tới thu trả nợ,
nếu quản lí tốt về vốn thì ngược lại
- rủi ro chính trị
- rủi ro tín dụng: việc phát sinh nợ khó đòi, nợ quá hạn
- rủi ro lãi suất: xuất hiện khi vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất biến động sẽ
gây rủi ro cho các khoản vay đặc biệt là vay lớn, thời hạn dài
Chú ý: riêng phát hành trái phiếu còn chịu 1 loại rủi ro khi phát hành, số
lượng trái phiếu quá nhiều không có đủ người mua, nguyên nhân là do
không nắm rõ thị trường và không dự đoán được lượng cầu.
(đọc sách trang 194-200)

Câu 4: so sánh vay nợ bằng trái phiếu của khu vực tư nhân và khu vực
chính phủ (5 chỉ tiêu)
Đối tượng vay vốn
Mục đích vay nợ
(Phương thức trả nợ)
Hoạt động chào bán
Đối tượng quản lí vay nợ
Bài làm:


Khái niệm: trái phiếu chính phủ là trái phiếu quốc tế do 1 chính phủ phát
hành nhằm huy động vốn của nhà đầu tư quốc tế phục vụ nhu cầu đầu tư,
phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Trái phiếu doanh nghiệp là trái khoán dài hạn do doanh nghiệp
khu vực tư nhân phát hành trên thị trường vốn quốc tế với lãi suất hợp lí,
giúp doanh nghiệp huy động khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn.
Giống nhau:
- đều là vay vốn quốc tế

- đều huy động lượng vốn lớn thời gian ngắn
- không ưu đãi
khác nhau:
Chỉ tiêu
1, đối tượng đi vay

Chính phủ
Chính phủ

Tư nhân
Tư nhân bao gồm doanh
nghiệp,

2, mục đích

tổ

chức

tín

dụng, thể nhân
Cho vay lại đối với các Tăng vốn lưu động bổ
chương trình dự án đầu tư sung cho sản xuất kinh
trọng điểm của nhà nước có doanh hoặc bổ sung
khả năng hoàn vốn trực tiếp nguồn vốn tín dụng
và trả nợ vay

ngắn hạn cho tổ chức


Đảo nợ tài trợ quốc tế của tín dụng
chính phủ với theo nguyên
tắc đảm bảo có lợi, an toàn,
3, chào bán

với chi phí thấp nhất
Do tổ chức chào bán thực Người phát hành thực
hiện tại trung tâm tài chính hiện chào bán

lớn
4, phương thức trả Người phát hành trực tiếp Đối tượng thuộc khu


nợ

chuyển tiền vào tài khoản vực tư nhân vay trực
của đại lý trả nợ, nhưng tiếp chuyển tiền cho đại
trowng trường hợp chính lí trả nợ.
phủ cho vay lại thì người
được vay có thể trực tiếp

Nhân tố ảnh hưởng

chuyển tiền cho đại lí trả nợ
Mức độ tín nhiệm của chính Mệnh giá
phủ

Thời hạn

Tình hình thị trường vốn Lãi suất

quốc tế

Uy tín doanh nghiệp

Mức độ tín nhiệm

Vai trò của nhà phát hành
Chính phủ có mức độ tín Tư nhân có mức độ tín

Đối tượng quản lí

nhiệm cao hơn
nhiệm thấp hơm
Cơ quan nhà nước có thẩm Hội đồng quản trị hoặc
quyền

thể nhân vay vốn nhưng
bị chịu sự quản lí của
các cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại


Câu 6: So sánh vốn vay lại từ nguồn ODA và vốn doanh nghiệp tự đi
vay (7 chỉ tiêu)
Phạm vi
Lãi suất
Đánh giá dự án
Đồng tiền vay
Phương thức trả nợ
Lợi ích với các bên đi vay



Lợi ích với toàn nền kinh tế
Khái niệm: việc cho vay lại được thực hiện trên 1 phần hoặc toàn bộ vốn
vay quốc tế cho các dự án đầu tư, chương trình có khả năng thu hồi 1 phần
hoặc toàn bộ vốn vay.
Việc doanh nghiệp tự đi vay là việc doanh nghiệp tự đứng ra với
tư cách là người đi vay với các chủ thể cho vay không phải là đối tượng cư
trú của quốc gia người đi vay, dựa trên nguyên tắc tự vay tự trả.
Giống nhau: đều là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được để thực hiện
các chương trình dự án đầu tư phát triển.
Giống nhau: Đều có luồng vốn từ nước ngoài chảy vào trong nước, giúp
quốc gia vay nợ thực hiện các mục tiêu của việc vay nợ quốc tế
Khác nhau:
Chỉ tiêu
1, phạm vi

Vay lại từ vốn ODA
Thuộc số rút vốn vay ròng của
chính phủ từ nguồn ODA hoặc
vay ưu đãi

2, lãi suất

Căn cứ xác định lãi suất(vay bằng
nội tệ): đồng tiền vay, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp,…
nhưng không cao hơn lãi suất cho
vay ưu đãi
Vay bằng ng tệ: lsuat bằng lãi vay

nội tệ của ngành nghề trừ mức bù
rủi ro, nhưng không thấp hơn lãi
vay quốc tế
Chi phí vay được tính vào lãi suất
cho vay
Do bộ tài chính đánh giá

3, đánh giá
dự án
4, phương
thức trả nợ
5, đồng tiền
vay

Thường trả vào tài khoản của đại
lí trả nợ, có 1 số trường hợp trả
cho bộ tài chính
Người vay Được tự chọn giữa
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ mà
chính phủ vay tuy nhiên sau đó

Tự vay
Thuộc hạn mức vay
thương mại và bảo lãnh
vay quốc tế của chính
phủ
Căn cứ theo lãi suất cho
vay thị trường và theo
thỏa thuận giữa 2 bên
cho vay và đi vay

Chi phí vay tính riêng,
không nằm trong lãi
suất

Do phía cho vay đánh
giá
Trả trực tiếp cho phía
cho vay
Là đồng tiền ngoại tệ
mà 2 bên thỏa thuận vay


không được chuyển đổi đồng tiền
đã chọn
6, lợi ích cho Có điều kiện dễ dàng tiếp xúc với
doanh
nguồn vốn tài trợ quốc tế
nghiệp vay
Không phải chịu quy định pháp lí
của nước cho vay
Bản chất như 1 khoản vay trong
nước nên không chịu rủi ro tỷ giá
(nếu vay nội tê) và rủi ro chính trị
7, lợi ích
toàn nền
kinh tế

Tiết kiệm chi phí vay cho bên
nước tài trợ do thực chất là vay ưu
đãi ODA


Quyền chủ động sử
dụng vốn cao hơn

Chi phí cao, quy mô vốn
vay nhỏ hơn.

Câu 7: so sánh vay bảo lãnh và vay lại từ ODA
Khái niệm: vay bảo lãnh là việc chủ thể đi vay sẽ được hưởng bảo lãnh của
chính phủ, có nghĩa là chính phủ sẽ cam kết với người cho vay về việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
Giống nhau: (giống câu 6)
Đều có sự tham gia của chính phủ
Khác nhau: (6 chỉ tiêu)
Phạm vi
Đồng tiền vay
Lãi suất
Trả nợ
ảnh hưởng đến người đi vay
ảnh hưởng đến nền kinh tế
Các mục 1, 5,6, 7 giống như trên thêm vào đó là:
Chỉ tiêu
Lãi suất

Vay lại từ ODA
Căn cứ xác định lãi suất: đồng
tiền vay, ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp,…


Vay có bảo lãnh
Căn cứ theo lãi suất cho
vay thị trường và theo
thỏa thuận giữa 2 bên


Trả nợ

nhưng không cao hơn lãi suất
cho vay ưu đãi
Chi phí vay được tính vào lãi
suất cho vay
Phải trả nợ đúng hạn cho đối
tượng cho vay lại

cho vay và đi vay
chi phí bảo lãnh không
được tính vào chi phí
vay vốn
Khi tới hạn, trong
trường hợp doanh
nghiệp không có khả
năng trả nợ thì chính
phủ đứng ra trả giúp,
sau đó chính phủ tiến
hành thu nợ của doanh
nghiệp.

Câu 8: so sánh vay lại từ vốn ODA và vay lại từ khoản vay thương mại
của chính phủ

Khái niệm cho vay lại
Giống nhau: đều là các khoản vay quốc tế của chính phủ sau đó cho các
doanh nghiệp vay lại.
Cơ quan thẩm định dự án là bộ tài chính
Tạo cơ hội cho các chủ thẻ trong nước tiếp cận được với nguồn
vốn vay nước ngoài
Việc chi trả do đối tượng vay lại trả bộ tài chính hoặc gửi trực
tiếp cho đại lý trả nợ.
Khác nhau (3 chỉ tiêu)
Phạm vi
Lãi suất
Đồng tiền vay
Chỉ tiêu

Vay lại từ vốn ODA

Phạm vi

Thuộc số rút vốn vay
ròng của chính phủ từ
nguồn ODA và vay ưu
đãi
Mang tính chất ưu đãi,
không vượt quá lãi suất
vay ưu đãi

Lãi suất

Vay lại từ vay thương
mại

Thuộc hạn mức vay
thương mại và bảo lãnh
vay quốc tế của chính
phủ
Lãi suất không có tính
chất ưu đãi, ít nhất phải
bằng lãi suất vay vốn


Đồng tiền vay

Căn cứ tính lãi: tùy vào
từng ngành nghề, đồng
tiền vay, tính khả thi
của dự án,…
Bao gồm chi phí vay lại
(Phí cho vay lại:
0.2%/năm tính tren dư
nợ gốc)

quốc tế.
Chưa bao gồm phí (phí
vay quốc tế, phí dịch vụ
cho vay lại trong nước
Phí cho vay lại:
0.25%/năm tính trên dự
nợ gốc.)

Người vay Được tự
chọn giữa đồng nội tệ

và đồng ngoại tệ mà
chính phủ vay tuy nhiên
sau đó không được
chuyển đổi đồng tiền đã
chọn

Là đồng tiền ngoại tệ
gốc mà chính phủ đã đi
vay, được phép chuyển
đổi sau khi nhận tiền

Câu 9: so sánh vay thương mại và vay ODA (9 chỉ tiêu)
Phạm vi vốn vay
Thời gian vay
Lãi suất vay
Thời gian ân hạn
Đối tượng cho vay
Điều kiện ràng buộc (đk cho vay và đk về khoản vay)
Mức độ tiếp cận vốn của bên đi vay
Mục đích vay
Nợ quá hạn
Giống nhau: đều là khoản vay nợ quốc tế của chủ thể là người cư trú của 1
quốc gia với các chủ thể không cư trú của quốc gia đó
Khác nhau:
Chỉ tiêu
Phạm vi vốn vay

Vay ODA
Vay thương mại
Thuộc số rút vốn ròng Thuộc hạn mức vay



của chính phủ từ nguồn thương mại và bảo lãnh
Thời gian vay

vốn ODA và vay ưu đãi vay nợ quốc tế của cp
Thường là dài, từ 10 Thường vay ngắn hoặc
đến 30 năm, thậm chí trung hạn, thời gian vay
40 đến 50 năm

Lãi suất

do thỏa thuận, nhu cầu,

khả năng của 2 bên
Thấp hơn lãi suất thị Lãi suất theo lãi thị
trường, thường là dưới trường, không có ưu đãi
3% hoặc không phải trả

Chủ thể cho vay

lãi
Quốc gia hoặc tổ chức Tất cả mọi chủ thể từ
tài chính quốc tế

quốc gia, doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tài chính

Mức độ tiếp cận vốn


hoặc tư nhân
Khó khăn hơn, thủ tục Dễ tiếp cận, các chủ thể
tạp hơn

vay và cho vay thỏa

Thường không cần cầm thuận nhanh chóng, đơn
cố, thế chấp, vay bằng giản hơn
tín chấp

Vay chủ yếu bằng thế

Nợ quá hạn

chấp, cầm cố
Có thể được xóa nợ, không được hưởng các

Mục đích vay

giãn nợ, giảm nợ
ưu đãi như ODA
Hỗ trợ, thúc đẩy việc Đầu tư vào các dự án
khôi phục và phát triển chương trình trọng điểm
kinh tế xã hội

hoặc đảo nợ các khoản
nợ quốc tế của chính
phủ theo nguyên tắc an
toàn, hiệu quả chi phí
thấp.



Ràng buộc

có hoặc không có ràng 2 bên quan hệ với nhau
buộc

nhưng

thường bằng quan hệ kinh tế,

nước nhận tài trợ bị ngoài ra không có ràng
ràng buộc về chính trị buộc gì cả
Thời gian ân hạn

với nước tài trợ
Có thời gian ân hạn

Không có ân hạn

Câu 10: so sánh câu lạc bộ paris và câu lạc bộ london
Vai trò
Thành viên
Nguyên tắc
Phương án xử lí
Giống nhau: đều là các tổ chức có vai trò đàm phán giải quyết các khoản nợ
quốc tế
Khác nhau:
Chỉ tiêu
Vai trò


Clb paris
Clb london
Đàm phán, giải quyết Diễn đàn đa phương xử
các khoản nợ với chủ lí các khoản nợ thương
nợ là chính phủ

mại giữa các nước vay
nợ với ngân hàng chủ

Thành viên

nợ
Không có thành viên Thành viên là các chủ
chính thức

nợ, sau đó bầu ra ủy ban

Thành viên xác định cụ tư vấn ngân hàng là các
thể theo từng trường chủ nợ lớn nhất
Nguyên tắc

hợp
Có điều kiện

Bí mật


Phương án xử lí


Bình đẳng

Tương tự

Chia sẻ gánh nặng

Đối xử công bằng

Bí mật
Đàm phán thỏa thuận Baker
nợ

brady

Câu 11: so sánh vốn cam kết, kí kết và vốn giải ngân (8 chỉ tiêu)
Thời gian
Tính pháp lí
Vai trò
Số lượng
Điều kiện
Phạm vi xét
Cơ quan thực hiện

Chỉ tiêu
Vốn cam kết
Vốn ký kết
Vốn giải ngân
1, thời gian
Có đầu tiên
Có sau

Có sau cùng
2, tính pháp lí Được ký trong điều Được ký trong Điều ước quốc tế
Vai trò

ước khung
điều ước cụ thể
về thanh toán
Là khoản vốn mà Là khoản vay Là khoản tiền thực
người đi vay cố mà bên đi vay cố nhận mà bên đi
gắng hoàn thiện thủ gắng hoàn thiện vay được sử dụng,
tục để có được

thủ tục, tính khả phải quản lí hiệu
thi của việc sử quả. Có thể hoàn
dụng vốn để có trả

Điều kiện

Ít khắt khe nhất

hoặc

không

được

(với ODA không

Khắt khe hơn


hoàn lại)
Khắt khe nhất


3, phạm vi Xét trên tất cả các Ký kết trên từng Xem
xét

4, số lượng

trên

dự án của nước dự án của quốc khoản

mục

từng
của

nhận tài trợ trong 1 gia nhận tài trợ

từng dự án, giải

thời kì

ngân trong từng

Số lượng lớn nhất

thời kì
Số lượng nhỏ do Số lượng nhỏ nhất

1 số dự án sau do 1 dự án có thể
khi xem xét kĩ được

giải

ngân

thấy không khả nhiều lần, hoặc có
thi sẽ bị loại bỏ thể
tài trợ

ngừng

giải

ngân khi dự án
không

đáp

ứng

được các yêu cầu
đã thỏa thuận
5, cơ quan Các quan chức có Chính phủ hoặc Chủ dự án và các
thực hiện

trách nhiệm

cơ quan được cơ quan có liên

chính

phủ

ủy quan

thác

Câu 12: so sánh vay có bảo lãnh và tự đi vay
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn

Vay có bảo lãnh
Tự đi vay
Khi đáo hạn, nếu đối Doanh nghiệp phải tự
tượng vay không trả chịu trách nhiệm với
đưuọc thì được chính các khoản nợ của mình

Thủ tục

phủ bảo lãnh trả giúp
Phức tạp hơn

Ít phức tạp hơn



×