Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Ôn thi quản trị thương mại tác nghiệp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.34 KB, 34 trang )

1.Khái niệm, đặc điểm TMQT, nội dung
quản lý nhà nước về TMQT:
a.khái niệm: Thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác. Hoạt dộng TMQT là hoạt động
thương mại có yếu tố nước ngoài tham gia.

định áp dụng pl nước ngoài, tập quán TM qtế
hoặc có quy định khác với quy định của luật
TM thì áp dụng quy định của điều ước qtế
đó. Các bên tham gia giao dịch TM có yếu tố
nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pl nước
ngoài, tập quán TM qtế nếu pl nước ngoài,
tập quán TM q tế đó không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pl Việt Nam.

b.Đặc điểm:
+ chủ thể: có trụ sở thương mại ở các nước
khác nhau. Là cá nhân, tổ chức, pháp nhân
hoặc thể nhân.
+ đối tượng: hàng hóa được di chuyển từ khu
vực pháp lý này sang khu vực pháp lý khác.
+ đồng tiền thanh toán: ngoại tệ đối với 1
trong 2 bên or cả 2 bên.
+ nguồn luật điều chỉnh: pl quốc gia, điểu
ước qtế, pl nước ngoài, tập quán TM
qtế.
Về áp dụng Luật TM và pháp luật có
lquan: hđ TM phải tuân theo Luật TM và pl


có lquan. Nếu hđ TM được quy định đặc thù
trong luật khác thì áp dụng quy định của luật
đó. Trường hợp ko quy định trong Luật TM
và luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật
dân sự.
Về áp dụng điều ước qtế, pl nước
ngoài và tập quán TM qtế: Trường hợp điều
ước qtế mà nước VN là thành viên có quy
1


c.Nội dung quản lý của nhà nước về
TMQT:
Quản lý nhà nước về TMQT là sự quản lý
của các cơ quan nhà nước có thầm quyền đối
với hoạt động TMQT, nhằm thúc đẩy các
hoạt động TMQT phát triển đáp ứng mục
tiêu và yêu cầu nhất định.
-Thể hiện qua các phương diện:
+Xây dựng và triển khai thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển TMQT
+ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về TMQT

 CP là cơ quan thống nhất về hđ TM
=>Vai trò: - định hướng, hướng dẫn các
hoạt động TMQT
- tạo lập môi trương thương mại
cạnh tranh

- hỗ trợ thương nhân giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp TMQT
- điều tiết các quan hệ thị
trường, các hoạt động TMQT
- kiểm tra, giám sát thực hiện
các mục tiêu phát triển TMQT

+tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý
TMQT
+chỉ đạo, điểu hành các hoạt động TMQT
+kiểm soát các quan hệ TMQT
+thống kê nhà nước về TMQT
Cụ thể:
+ NN thực hiện độc quyền NN có thời hạn
về hđ TM đối với 1 số hàng hóa, DV hoặc tại
1 số địa bàn để đảm bảo lợi ích quốc gia.
+ CP quy định cụ thể danh mục hàng hóa,
DV, địa bàn độc quyền NN
+ Cquan quản lí NN về hđ TM (điều 8, luật
TM sửa đổi 2005)
+ thẩm quyền cho phép thương nhân nước
ngoài hđ TM tại VN (điều 22, luật TM sửa
đổi 2005).
2


2.Mua bán trực tiếp:

- k/n: gd trực tiếp trong TM qtế là phương
thức gd trong đó người bán và người mua

trực tiếp qhệ vs nhau bằng cách gặp mặt
hoặc thông qua một phương tiện thông tin
như thư từ, điện tín, điện tử…để bàn bạc và
thỏa thuận về hàng hóa, giá cả, phương thức
thanh toán và các điều kiện gd khác.
- gồm các bước: +hỏi giá: người bán yêu cầu
người mua cung cấp thông tin về hàng hóa
+phát giá( chào hàng ): là lời đề nghị ký kết
hợp đồng được gửi cho một hay nhiều nơi
xác định. Gồm có chào bán hàng và chào
mua hàng.
+ hoàn giá: sự trả lời có khuynh hướng chấp
nhận chào hàng nhưng có chứa đựng những
thông tin bổ sung, bớt đi hay các sửa đổi
khác.
+chấp nhận: bên được chào hàng chấp thuận
toàn bộ nội dung đã nêu ra trong đơn chào
hàng.

+những người trung gian thường hiểu biết rõ
tình hình thị trường pl và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh
việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người
ủy thác.
+khi sử dụng những người trung gian, nhất là
đại lý có cơ sở vật chất nhất định, người ủy
thác giảm bớt chi phí đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài.
+nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa
chọn, phân loại, đóng gói, người ủy thác có

thể giảm bớt chi phí vận tải.
+hình thành mạng lưới buôn bán, tiêu thụ,
rộng khắp, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường.
+trong TMQT, nhiều người trung gian buôn
bán có tiềm năng tài chính lớn, nhiều khi họ
còn là những người cung cấp tín dụng cho
người ủy thác.

+ xác nhận: 2 bên khẳng định lại vấn đề đã
thỏa thuận.
3. Mua bán qua trung gian:

- Mua bán qua trung gian là phương thức gd
được thực hiện thông qua một người thứ 3người thứ 3 này được gọi là người trung
gian. Người trung gian này có thể là 1 cá
nhân, 1 tổ chức hay 1 doanh nghiệp.
-Lợi ích của những trung gian thương mại:

3


4.So sánh đại lý và môi giới:

-các y/c:

- đại lý TM: là hđ TM, theo đó bên giao đại
lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa
cho bên giao đại lý hoặc cung ứng DV của

bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù
lao.

+Cân bằng về giá trị mặt hàng: cũ đổi cũ,
mới lấy mới, quý đổi lấy quý

- môi giới TM: là hđ TM, theo đó một
thương nhân làm trung gian( gọi là bên môi
giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ( gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao
theo hợp đồng môi giới.
Giống nhau: Đều là hđ trung gian TM, trong
đó các trung gian được hưởng thù lao từ
người ủy thác theo hợp đồng.
Khác nhau:
Tiêu chí
Chủ thể ( ký kết hợp đồng
mua bán)
Hình thức hợp đồng
Quyền hạn và trách nhiệm
các chủ thể

+Cân bằng về giá cả: căn cứ vào giá trên thị
trường, giá các hợp đồng đã từng ký kết, giá
các mặt hàng tương đương or dựa vào chi phí
để định giá.
+Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa: tổng giá
trị hàng hóa, dịch vụ giao cho nhau phải

tương đối cân bằng nhau.
+Cân bằng về các điều kiện giao hàng: điều
kiện vận tải, điều kiện thanh toán.
6. Mua bán đối lưu:
- Mua bán đối lưu trong TMQT là một
phương thức gd trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời
là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá
trị tương đương.

Đại lý
Được quyền đứng tên
đạci đích: nhằm thu về một hàng hóa có giá
-Mụ
lý trong hợp đồng
trị tương đương
Là hợp đồng dài hạn
Được quyền chiếm hữ
u c điểm:
-Đặ
hàng hóa và chịu trách
hệ giữa 2 bên là quan hệ hàng- hàng.
nhiệm về hành vi và +quan
kết
quả trong kinh doanh
+quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa
trao đổi.

5, các yêu cầu cân bằng trong mua bán đối lưu:


- Mua bán đối lưu trong TMQT là một
phương thức gd trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời
là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá
trị tương đương.

+đồng tiền được sử dụng làm chức năng tính
giá là chủ yếu.
+phải cân bằng thu chi ngoại tệ.
-Bao gồm các hình thức:
4


+hàng đổi hàng: có thể 3-4 bên tham gia, nếu
trao đổi ngang giá trị thì không cần trả thêm
các khoản chênh lệch.
+mậu dịch song song: không phải lấy hàng
đổi hàng đơn thuần mà là giao dịch thanh
toán tiền mặt, nhưng bên xuất khẩu cam kết
mua ngược lại hàng của đối tác trong hợp
đồng thứ nhất và không đòi hỏi trao đổi
ngang giá trị.
+mua lại sản phẩm: một bên cung cấp thiết
bị toàn bộ hoặc sáng chế hoặc bí quyết kĩ
thuật cho bên khác đồng thời cam kết mua lại
những sản phẩm do thiệt bị,sáng chế, bí
quyết đó tạo ra. Do bên XK k muốn ảnh
hưởng đến thu nhập ngoại tệ của họ, còn bên
NK thì mốn có được những sp tiêu thụ tốt
trên thị trường quốc tế hoặc sp họ cần.

+hình thức bù trừ: 2 bên trao đổi hàng với
nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng
nhận, đến cuối kì mới tính chênh lệch giữa
trị giá hàng giao và hàng nhận, số tiền chênh
lệch đó được giữ lại để chi trả cho các khoản
nợ của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu
của bên chủ nợ tại nước bị nợ. Thường áp
dụng cho HĐ ký kết trong tgian dài.
+chuyển nợ( buôn bán trao tay) : bên nhận
hàng chuyển nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ
3, bên thứ 3 có nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng.
+giao dịch đền bù: đồi hàng hóa hoặc dịch
vụ để lấy những dịch vụ và ưu huệ( ưu huệ
trong đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm).
Bao gồm bồi hoàn trực tiếp và gián tiếp.

7.Đấu giá quốc tế:
-Đấu giá hàng hóa là hđ TM, theo đó người
bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức
đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công
khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
Đấu giá quốc tế là cuộc đấu giá có nhiều
người tham gia với quốc tịch hay trụ sở TM
ở các nước khác nhau.
-các chủ thể tham gia cuộc đấu giá thường
bao gồm: người tổ chức đấu giá, người bán
hàng, người tham gia đấu giá và người điều
hành đấu giá.
-trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng

được đem ra đấu giá thường là những mặt
hàng khó tiêu chuẩn hóa như da lông, thú,
chè, hương liệu…
-có 2 phương thức :
+trả giá lên: người trả giá cao nhất so với
mức khởi điểm là người có quyền mua hàng.
+đấu giá xuống: theo đó, người đầu tiên chấp
nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức gia
được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng.
-đặc điểm:
+ có 1 người bán, nhiều người mua
+địa điểm thời gian tổ chức cuộc đấu giá
thường được quy định trước.
+ người tham gia đấu giá có thể tự do cạnh
tranh theo các đk mà người bán quy định
trước.
5


+ hàng hóa, mẫu hàng hóa, tài liệu giới thiệu
về hàng hóa và các thông tin cần thiết khác
về hàng hóa đó phải được trưng bày tại địa
điểm được thông báo từ khi niêm yết.
-Cuộc đấu giá được coi là không thành trong
trường hợp:
+ không có người tham gia đấu giá, trả giá
hoặc giá
+ giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi
điểm đối với phương thức trả giá lên

Nếu cuộc đấu giá ko thành thì người rút lại
giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu
giá và không được hoàn trả khoàn tiền đặt
trước.

6


8. Đấu thầu quốc tế:
-Đấu thầu hàng hóa dịch vụ là hđ TM , theo
đó bên mua thông qua mời thầu, nhằm lựa
chọn trong số các thương nhân đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu do bên mua đặt ra để ký kết
và thực hiện hợp đồng. Đấu thầu trong nước
là quá trình lực chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của bên mời thầu vsự tham gia của
các nhà thầu trong nước. Đấu thầu quốc tế là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các
nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
-Đặc điểm:+ có 1 người mua và nhiều người
bán.
+ điều kiện do người mua quy định trước và
được tiến hành tại 1 địa điểm, thời gian quy
định trước.
+ có thể diễn ra với nhiều mục đích khác
nhau: chọn nhà thầu tư vấn, chọn nhà thầu
cung cấp or xây lắp…
-Hình thức:
+đấu thầu hạn chế: bên nhà thầu chỉ mời 1

số nhà thầu nhất định dự thầu.
+đấu thầu rộng rãi: bên mời thầu không hạn
chế số lượng các bên dự thầu.
-Phương thức:
+đấu thầu 1 túi hồ sơ: bên dự thầu nộp hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật, tài chính trong một túi
hồ sơ
+đấu thầu 2 túi hồ sơ: hồ sơ tài chính và kỹ
thuật được nộp vào 2 túi, nộp trong cùng 1

thời điểm, tiến hành 2 lần. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật được mở trước.
-TH phải hủy đấu thầu:
+tất cả hồ sơ dự thầu ko đáp ứng được hồ sơ
mời thầu.
+có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông
đồng vs bên dự thầu
+or các bên dự thầu thông đồng vs nhau.
-TH phải đấu thầu lại:
+có sự vi phạm các quy định đấu thầu
+tất cả các nhà thầu đều không đáp ứng yêu
cầu.
9.So sánh đấu giá và đấu thầu:
-Đấu giá hàng hóa là hoạt động thương mại,
theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán
hàng hóa công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất. Đấu giá quốc tế là cuộc đấu giá
có nhiều người tham gia với quốc tịch hay
trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.

-Đấu thầu hàng hóa dịch vụ là hđ TM, theo
đó bên mua thông qua mời thầu, nhằm lựa
chọn trong số các thương nhân đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu do bên mua đặt ra để ký kết
và thực hiện hợp đồng. Đấu thầu quốc tế là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các
nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
Giống nhau:- được tiến hành tại một thời
điểm, thời gian quy định trước.
7


-nếu cuộc đấu giá đã thành
công, người trúng thầu hoặc người mua được
hàng hóa trong cuộc đấu giá từ chối thực
hiện hợp đồng sau khi giao kết thì đều bị mất
khoản tiền đặt cọc
Khác nhau:
Tiêu thức
Đặc điểm
Quy định điều kiện
Hàng hóa

Phương thức

Đấu giá
Một người bán, nhiều
người mua
Tự do canh tranh theo các

điều kiện mà người bán
quy định trước
Thường là những mặt
hàng khó xác tiêu chuẩn
hóa: da long thú, chè,
hương liệu
Trả giá lên or đặt giá
xuống

8


10. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa:
- Sở giao dịch hàng hóa: là những thị trường
giao dịch đặc biệt, diễn ra thường xuyên tại 1
địa điểm cố định, tại đó bằng hợp đồng mẫu
của Sở, thông qua người môi giới của Sở,
các thương nhân sẽ mua bán những lượng
hàng hóa có giá trị lớn và thường là mua
khống bán khống để thu chênh lệch giá.

-Có 2 loại hợp đồng mua bán qua sở giao
dịch hàng hóa là hợp đồng quyền chọn và
hợp đồng kỳ hạn.

-Đặc điểm:
+thị trường, thời gian và thể lệ mua- bán đều
được quy định sẵn.
+hoạt động mua bán chủ yêu là mua khống
bán khống để thu chênh lệch giá.

+hàng hóa thường là nông sản, khoáng sản,
có khối lượng lớn, nhu cầu cao và dễ tiêu
chuẩn hóa.
- Chức năng của Sở GDHH:
+cung cấp các điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết đê giao dịch mua bán hàng hóa
+điều hành các hoạt động giao dịch và niêm
yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị
trường giao dịch tại từng thời điểm.
-Mua bán qua sở GDHH là hoạt động thương
mại theo đó các bên thỏa thuận thực hiện
việc mua bán một lượng nhất định của một
loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch
hàng hóa theo những tiêu chuẩn của sở giao
dịch hàng hóa vơi giá được thỏa thuận tại
thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian
giao hàng được xác định tại một thời điểm
trong tương lai.
9


11.Gia công quốc tế:
-Gia công TM là hđ TM, theo đó bên nhận
gia công sd một phần or toàn bộ nguyên liệu,
vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình
sản xuất theo yêu câu của bên đặt gia công
để hưởng thù lao.
-Gia công qtế là hoạt động gia công TM,
trong đó bên đặt gia công giao nguyên liệu

và/ hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật cho bên nhận
gia công. Bên nhận tổ chức sản xuất giao lại
sản phẩm và nhận được một số tiền công. 2
bên có quốc tịch hoặc trụ sở thương mại ở
các nước khác nhau or trụ sở thương mại
khác nhau.
-Hình thức của GCQT( xét theo quyền sở
hữu nguyên vật liệu)

+gia công khoán: xác định định mức và thù
lao định mức
-Hình thức xét theo số bên tham gia quan hệ
hợp đồng:
+gia công 2 bên
+gia công nhiều bên: sp gia công của đơn vị
trc là đối tượng để gia công của đơn vị sau.
-Lợi ích đối với các bên:
+bên đặt gia công: -lợi dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và thù lao
+bên nhận:
việc làm

- giải quyết đc công ăn

-nhận được thiết bị hay
công nghệ mới về nước mình
-xây dựng một nên công

+giao nguyên liệu, thu sản phẩm.


nghiệp dân tộc

+mua đứt, bán đoạn: bên đặt gia công bán
đứt nguyên liệu, kỹ thuật cho bên nhận gia
công, sau đó bên nhận gia công giao thành
phẩm, bên đặt gia công thanh toán tiền sản
phẩm OR bên đặt gia công đặt hàng và cung
cấp tài liệu kỹ thuật, bên nhận gia công nhập
khẩu nguyên liệu và sản xuất theo tiêu chuẩn
của bên đặt gia công, bên đặt thanh toán tiền
sp.

12. phân tích ưu điểm của hình thức gia công
xuất khẩu may mặc đối với Việt Nam:

+kết hợp: bên đặt gia công giao nguyên liệu
chính, bên nhận mua nguyên liệu phụ.
-Hình thức xét theo giá cả:

-Thị trường tiêu thụ có sẳn, không phải bỏ
chi phí cho hoạt động bán sản phẩm sản xuất
-Vốn đầu tư cho sản xuất ít
-giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động
-học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu bao
bì, sản phẩm…
13.Giao dịch kinh doanh tái xuất/ Kinh doanh tái
xuất:

+gia công thực thanh thực chi: thanh toán

cphi thực tế+ tiền thù lao gia công
10


-Kinh doanh tái xuất là hình thức thực hiện
xuất khẩu trờ lại sang nước khác những hàng
hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa ché
biến ở nước tái xuất.
-Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng
hóa đc đưa từ nc ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ VN được gọi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật vào VN, có làm thủ tục NK vào VN
và làm thủ tục XK chính hàng hóa đó ra khỏi
VN.
-Tạm xuất, tái nhập là việc hàng hóa dc đưa
ra nc ngoài or đưa vào các khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ VN đc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pluat, có làm
thủ tục XK ra khỏi VN và làm thủ tục NK
chính hàng hóa đó vào VN.
-Kinh doanh tái xuất bao gồm kinh doanh
chuyển khẩu và kinh doanh tạm nhập tái
xuất:
+Kinh doanh tạm nhập tái xuất hay tái xuất
theo đúng nghĩa của nó là hình thức trong đó
hàng hóa đi từ nc XK đến nc tái xuất rồi lại
đc XK từ nc tái xuất sang nc NK. Nước tái
xuất trả tiền cho nước XK và thu tiền của
nước nhập khẩu.

+Chuyển khẩu: là hình thức kinh doanh
trong đó hàng hóa của nước XK trực tiếp
sang nước NK. Nước tái xuất trả tiền cho nc
XK và thu tiền của nước NK
-Có 2 hợp đồng bán hàng và mua hàng riêng
biệt, nhưng các hợp đồng thường có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau về hàng hóa, bao

bì, mã hiệu, nhiều khi cả về thời gian giao
hàng và thời hạn giao hàng.
14.Cần phân biệt tạm nhập tái xuất với
quá cảnh:
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng
hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài qua lãnh thổ VN, kể cả việc trung
chuyển, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, tách lô
hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc
thực hiện các công việc khác trong thời gian
quá cảnh trong thời gian quá cảnh.
15.Giao dịch tại hội chợ và triển lãm:
-hội chợ, triển lãm là việc xúc tiến TM, bán
hàng được th/hiện tập trung tại 1 thgian và
địa điểm nhất định, giúp cho thương nhân có
thể trưng bày, gthiệu hàng hóa, DV nhằm
MĐ tìm kiếm cơ hội giao kết các hợp đồng
TM. Kdoanh DV hội chợ, triển lãm TM là hđ
TM theo đó thương nhân kdoanh DV này
cung ứng DV tổ chức or thgia hội chợ triển
lãm TM cho các thương nhân # để nhận thù
lao DV tổ chức từ các đơn vị thgia.

-Do bộ công thương cấp phép hoạt động.
Hàng hóa phải được tái xuất ra khỏi trong
vòng 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ
triển lãm TM. Thời hạn cho việc tạm xuất để
tham dự là 1 năm kể từ ngày hàng hóa được
tạm xuất.
16. Thương mại điện tử: (TMĐT)
-TMĐT là hđ TM đc thực hiện thông qua
phương tiện điện tử. Phương tiện điện
tử(PTĐT) là các phương tiện hoạt động dựa
11


trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ
tính, truyền dẫn k dây, quang học, điện từ
hoặc công nghệ tương tự.
-Nhìn nhận dưới các góc độ:
+truyền thông: trao đổi tất cả các thông tin
về mua bán hàng thông qua PTĐT.
+kdoanh: ứng dụng PTĐT và CNTT nhằm
làm tự động hóa quá trình và các nghiệp vụ
kdoanh.
+dịch vụ: ứng dụng CNTT và PTDT để tự
động hóa hoạt động dịch vụ.
-Lợi ích: +giúp các DN nắm được thông tin
phong phú về thị trường và đối tác, giúp
giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí bán hàng
và tiếp thị.
+ TMĐT qua Internet giúp người tiêu dùng
và các DN giảm đáng kể thời gian và chi phí

gd, tạo đk thiết lập mối quan hệ giữa những
thành phần tham gia vào quá trình TM.
TMĐT giúp tiến hành các hđ TM rất nhanh,
đỡ tốn kém và rất linh hoạt.
-Hạn chế:TMĐT chỉ có thể th/hiện được nếu
cơ sở vật chất kĩ thuật của nó được trang bị
đầy đủ. Bên cạnh đó các bên phải tin tưởng
lẫn nhau.
-Hợp đồng TMDT là hợp đồng được thiết lập
dưới dạng thông điệp dữ liệu và được nhà
nước thừa nhận giá trị pháp lý của nó
-Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng
thông điệp dữ liệu để thực hiện 1 phần hoặc

toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết
hợp đồng.
17.Hợp đồng TMQT

-Hợp đồng TM là sự thỏa thuận giữa các
thương nhân với nhau làm thay đổi, phát sinh
hoặc chấm dứt một hành vi thương mại nào
đó.
Dưới góc độ mua bán hàng hóa qtế: Hợp
đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa bên
mua và bên bán, trong đó, bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
và nhận tiền thanh toán từ bên mua. Bên mua
có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận.

-Đặc điểm:
+Chủ thể: có trụ sở thương mại or nơi cư trú
khác nhau
+đối tượng: hàng hóa được di chuyển từ khu
pháp lý này sang khu pháp lý khác
+đồng tiền thanh toán: ngoại tệ đối vs 1
trong 2 nc or cả 2 nc
+nguồn luật áp dụng: DUQT, PLQG, TQQT
+được thể hiện dưới hình thức: Văn bản or
các hình thức khác có giá trị tương đương
như: miệng, mặc nhiên.
-Phân loại:
+theo thời hạn: HĐ ngắn hạn và HĐ dài hạn
+theo nội dung: HĐ XK, HĐ NK, HĐ TNTX
12


-cấu trúc: (1) tên và số hiệu HĐ
(2) Địa điểm và ngày tháng kí kết

(3) Phần mở đầu (tên, địa chỉ các
chủ thể tham gia HĐ)
(4) Phần nội dung chính bao gồm
các điều khoản chính của HĐ
(5) Đại diện của các bên kí kết kí
tên đóng dấu
18.Hợp đồng TM được coi là có hiệu lực trong
những trường hợp nào?

-chủ thể phải là thương nhân

-các bên giao kết hoàn toàn tự nguyện
-đối tượng của HĐ (hàng hóa),nội dung và hình
thức của hợp đồng phải hợp pháp

13


19. Điều khoản về tên hàng

-ghi theo tên thông thường, tên thương mại, tên
KH: nhựa PP, tên KH là polypropylen…
-ghi tên hàng kèm với tên địa phương sản xuất:
chè Thái Nguyên…
-ghi tên hàng kèm với nhà sản xuất: điện thoại
nokia…
-ghi tên hàng kèm với công dụng của hàng: máy
sấy tóc, máy là hơi…

thuyết minh, catalogue, cảng hướng dẫn sử
dụng…
+Dựa vào hàm lượng các chất có trong hàng:
quy định min đối với chất có ích, max đối vs
chất ko có ích như: độ ẩm tối đa, tạp chất tối đa,
hạt vỡ tối đa, hạt nguyên tối thiểu,…đối với gạo.
+Dựa vào hiện trạng hàng hóa: dùng trong TH
mua hàng khi tàu đến, bán hàng tại kho, bán
hàng thanh lý…

-ghi tên hàng kèm nhãn hiệu: kem đánh răng
P/S…


+Dựa vào dung trọng: trọng lượng tự nhiên trên
1 đơn vị thể tích, thường quy định đối vs ngũ
cốc, lương thực…

-ghi tên hàng kèm theo mã số hàng trong danh
mục HS: ngựa sống( nhóm 01.01)

+Dựa vào xem xét trc: xem trc áp dụng cho hàng
như: đồ cổ, hàng đấu giá, đồ cũ.

-ghi tên hàng kèm với quy cách hàng hóa: xe oto
4 chỗ ngồi…

+Dựa vào các tiêu chuẩn đại khái quen dùng:

20.Điều khoản về phẩm chất:

+Dựa vào sự mô tả hàng hóa: hình dạng, màu
sắc, kích thước,…

-phản ánh chất lượng hàng hóa bao gồm: tính

21.Tại sao phải có điều khoản chất lượng:

năng, quy cách, công dụng, hiệu suất…
-là cơ sở để xác định giá cả.
-Một số phương pháp xác định phẩm chất hàng
hóa:
+Dựa vào mẫu hàng: lấy 1 đơn vị hàng hóa từ lô

hàng để ktra; áp dụng cho hàng hóa phẩm chất ít
biến đổi như: gạo, lạc nhân, café…
+Dựa vào tiêu chuẩn: quy định or chỉ tiêu về
phẩm chất được quy định qua số hiệu tiêu chuẩn

Điều khoản chất lượng phản ánh chất lượng
hàng hóa bao gồm: tính năng, quy cách, công
dụng, hiệu suất…Cần có điều khoản này vì
-nó giúp người mua kiểm tra được chất
lượng hàng hóa, xem có đúng yêu cầu mà
mình cần mua hay không…
-Giúp người mua xác định được giá cả cho
hàng hóa đó

+Dựa vào nhãn hiệu hàng hóa: chè Lipton, xe
máy piaggo…

-Giúp bảo vệ uy tín người bán, tránh trường
hợp người mua mua phải hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng

+Dựa vào tài liệu kỹ thuật: thường áp dụng cho
máy móc, hàng công nghiệp, bao gồm: bảng

-Giữ quan hệ cho 2 bên mua bán…
14


22.khi nào thì phương pháp xác định
trọng lượng cả bì được sử dụng trong điều

khoản về số lượng trong hợp đống
TMQT?
Trọng lượng cả bì là trọng lượng của bản
than hàng hóa cộng với trọng lượng của bao
bì.
Phương pháp này được áp dụng khi:
-trị giá của bao bì quá nhỏ so với lô hàng
-trọng lượng của bao bì quá nhỏ so với trọng
lượng của lô hàng

15


-những mặt hàng ko thể tách rời khỏi bao
bì23.Điều khoản quy định số lượng:
-Đơn vị tính: +hệ mét hệ: 1MT = 1000kg
+hệ Anh-Mỹ:
1ST = 907,187kg

-1 tấn Mỹ –

+trọng lượng lý thuyết.
-Địa điểm xác định số lượng, trọng lượng:
+xác định tại cảng đi
+xác định tại cảng đến

-1 tấn Anh1LT = 1.016,047kg
-Phương pháp quy định số lượng:
+quy đinh cụ thể: đối với hàng hóa số lượng
nhỏ, hàng đếm được, hàng mua- bán ở những

thị trường nhỏ
+quy định phỏng chừng: sai lệch trong 1
dung sai nhất định: ghi bằng các cụm từ:
about, from…to…. Trường hợp dung sai ko
được ghi trong HĐ thì áp dụng theo tập quán
quốc tế
-Phương pháp quy định trọng lượng:
+ trọng lượng cả bì: khi trọng lượng bao bì
quá nhỏ
+ trọng lượng tịnh
+ trọng lượng tịnh thuần túy: ko tính đến bất
cứ loại bao bì nào
+ trọng lượng thương mại: trọng lượng hàng
hóa ở độ ẩm tiêu chuẩn:
GTM= Gtt x (100 + Wtc)/(100 + Wtt)
G: trọng lượng
TM: thương mại, W độ ẩm, tt thực tế, tc tiêu
chuẩn.
16


24.Điều khoản giao hàng:
-Thời hạn giao hàng:
+giao hàng theo định kỳ: thời hạn ghang là 1
khoảng: quý I-N, ngày cuối cùng là…
+giao hàng theo điều kiện nhất định: giao
trong vòng 20 ngày kể từ ngày giao hàng
+giao hàng theo các thuật ngữ: giao ngay lập
tức, giao càng sớm càng tốt
-Địa điểm giao hàng: liên quan đến phương

thức chuyên chở và điều kiện cơ sơ giao
hàng: vdu FOB HaiPhong
-Phương thức giao hàng:
+giao nhận về trọng lượng: giao 1 hay nhiều
lần, giao rời hay trong bao kiện
+giao nhận về chất lượng: giao nhận sơ
bộ(xem xét bc đầu), giao nhận cuối
cùng(xem xét nghĩa vụ hoàn thành or chưa)
-Thông báo giao hàng:
+thông báo trc khi giao hàng
+thông báo sau khi giao hàng
+người mua trả lời

17


25.Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại

-k/n: Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt
hại quy định những biện pháp chế tài khi hợp
đồng ko được thực hiện

-nghĩa vụ của người bán: +chuẩn bị hàng,
giao hàng
+giao các chứng từ lien quan đến hàng hóa

-mục tiêu của điều khoản:

+không chịu chi phí bốc hàng lên phương
tiện vận tải


+ngăn ngừa đối phương có ý định ko thực
hiện hay thực hiện ko tốt hợp đồng

-nghĩa vụ của người mua:

+xác định số tiền phải trả nhằm bồi thường
thiệt hại gây ra
- được áp dụng trong những trường hợp cụ
thể:
+phạt chậm giao hàng
+phạt giao hàng ko phù hợp về số lượng và
chất lượng
+phạt do chậm thanh toán
+phạt trong trường hợp hủy Hợp đồng

+trả tiền hàng, chịu mọi chi phí và rủi ro kể
từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán
+làm thủ tục và chịu các chi phí để thực hiện
thông quan, quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa
2,FAS (Giao hàng dọc mạn tàu)
-Nghĩa vụ của người bán:
+đưa hàng hóa ra cảng, đặt hàng dọc mạn tàu
do người mua thuê
+làm thủ tục xuất khẩu

26. Incoterm 2010:

+Giao cho người mua các chứng từ có lien
quan


- tên các điều khoản:

-Nghĩa vụ của người mua:

+ EXW-Giao tại xưởng

+Trả tiền hàng

+ FCA-Giao cho người chuyên chở; FASGiao dọc mạn tàu; FOB-Giao hàng lên tàu

+Thuê tàu, trả cước phí vận tải chính

+ CFR-tiền hàng và cước phí; CIF-tiền hàng,
phí bảo hiểm và cước phí; CPT-Cước phí trả
tới; CIP-Cước phí và phí bảo hiểm trả tới

3,FOB (Giao trên tàu)

+ DAF-Giao tại biên giới; DAT-Giao tại bến;
DDP-Giao hàng đã thông quan
1-EXW: Giao hàng tại xưởng

+Làm thủ tục nhập khẩu

-Nghĩa vụ của người bán:
+Giao hàng lên tàu do người mua chỉ định
+Làm thủ tục xuất khẩu
18



+Giao cho người mua các bằng chứng đã
giao hàng lên tàu
+Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán
của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền
cước
-Nghĩa vụ của người mua:
+trả tiền hàng
+Chỉ định tàu chuyên chở hàng và trả cước
+chịu chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí
này được tính vào trong tiền cước
4,FCA (giao hàng cho người vận tải)
-Nghĩa vụ của người bán:
+giao hàng cho người chuyên chở do người
mua chỉ định
+bốc hàng lên phương tiện tại địa điểm giao
hàng

Nghĩa vụ của người bán và người mua tương
tự như điều kiện FCA, nhưng có điểm khác
sau đây
+người bán còn có nghĩa vụ thuê phương
tiện vận tải và trả cước phí chuyên chở hàng
tới địa điểm đích quy định
6-CIP (Cước, BH trả tới đích)
Nghĩa vụ của người bán và người mua tương
tự như điều kiện CPT, nhưng ở điều kiện
người bán còn có them 2 nghĩa vụ:
+Mua BH cho hàng hóa
+Giao cho người mua chứng từ BH

7-CFR (tiền hàng cộng cước)
-Nghĩa vụ của người bán:
+Thuê tàu và trả cước vận tải chính
+làm thủ tục xuất khẩu

+làm thủ tục xuất khẩu

+Giao hàng lên tàu

+Giao cho người mua các bằng chứng đã
giao hàng cho người chuyên chở

+Trả phí bốc hàng lên tàu và chi phí dỡ hàng
nếu chi phí này nằm trong cước vận tải chính

-Nghĩa vụ của người mua:

+Giao cho người mua các chứng từ lien quan

+trả tiền hàng

-Nghĩa vụ của người mua:

+Chỉ định phương tiện chuyên chở hàng và
chịu chi phí vận tải

+Trả tiền hàng theo hợp đồng đã thỏa thuận

+bốc (dỡ) hàng tại địa điểm đi nếu địa điểm
đó nằm ngoài cơ sở của người bán

+làm thủ tục nhập khẩu

+Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa
nằm trong cước vận tải chính
+Làm thủ tục nhập khầu
8-CIF (Tiền hàng + Bảo hiểm + Cước)

5-CPT (Cước trả tới đích)
19


-Nghĩa vụ của người bán và người mua
tương tự như điều kiện CFR, nhưng có điểm
khác sau đây
+Người bán phải mua BH cho hàng hóa và
cung cấp cho người mua các chứng từ BH
9-DDP (giao hàng đã thông quan nhập
khấu)
-người bán thực hiện mọi nghĩa vụ, chịu mọi
chi phí và rủi ro để đưa hàng đến địa điểm
đích quy định
-người mua chỉ phải trả tiền hàng
10-DAT (Giao tại bến)
-Người bán giao hàng:
+đã thông quan
+chưa được dỡ xuống từ phương tiện vận tải,
giao vào quyền định đoạt của nhười mua tại
1 ga cụ thể ở cảng cụ thể/hoặc điểm đích đến
cụ thể
+ “ga” bao gồm bất kì nơi nào dù có mái che

hay không, VD như cầu cảng, nhà kho, sân
để container, trạm đường bộ, ga đường sắt
hoặc ga hàng không
11-DAP (giao tại nơi đến)
-người bán giao hàng:
+Đã được thông quan cho Xuất khẩu
+Trên phương tiện vận tải đến, giao vào
quyền định đoạt của người mua, trpng tình
trạng sẵn sang dỡ xuống. tại điểm đích cụ
thể.

27. Vì sao trong hợp đống mua bán phải
ghi rõ dẫn chiếutheo Incoterms 1990 hay
Incoterms 2010. Phiên bản ra đời sau có
thể thay thế toàn bộ các phiên bản cũ ko?
-Incoterms ko phải là văn bản luật mà chỉ là
những tập quán TM được tập hợp trình bày
có khoa học và hệ thống, là văn bản có tính
khuyên nhủ, khuyến khích các DN áp dụng.
-Incoterms từ khi ra đời vào năm 1936 đến
nay đã qua 7 lần sửa đổi. Văn bản sau ra đời
ko phủ định nội dung các văn bản ban hành
trước đó. Tùy vào tập quán buôn bán của các
nhà XNK mà có thể áp dụng tùy ý bất kì văn
bản Incoterms nào mà trong số 8 văn bản
Incoterms đã ban hành. Nhưng khi có sự thỏa
thuận nhất trí áp dụng Incoterms nào thì phải
dẫn chiếu điều ấy trong hợp đồng mua bán.
Việc dẫn chiếu này sẽ làm cho Incoterms trở
thành cơ sở pháp lí buộc các bên mua bán

phải thực hiện như các nghĩa vụ khác của
hợp đồng mua bán và cơ sở để giải quyết
tranh chấp giữa các bên.
28.ưu điểm nổi bật của vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển
-vận tải đường biển có năng lực vận chuyển,
do đó khả năng thông qua của 1 cảng biển rất
lớn
-vận tải đường biển thích hơp cho việc vận
chuyển hầu hết các loại hàng hóa trong
TMQT, đặc biệt rất thích hợp và hiệu quả
trong việc chuyên chở các loại hàng rời có
khối lượng lớn và giá trị thấp như: than đá,
quặng, ngũ cốc, phốt phát và dầu mỏ.
20


-chi phí đầu tư xây dung các tuyến đường
hàng hải thấp,, ko đòi hỏi nhiều vốn, nguyên
vật liệu, sức lđ để xây dựng, duy trì, bảo
quản, trừ việc xây dựng các cảng biển và các
kênh đào quốc tế
-Giá thành vận tải đường biển rất thấp, vào
loại thấp nhất trong tất cả các phương thức
vận tải do trọng tải tàu biển lớn, cự li vận
chuyển trung bình, biên chế ít nên năng suất
lđ trong vận tải đường biển cao. Nhiều tiến
bộ KH-KT trong vận tải và thông tin được áp
dụng nên giá thành vận tải đường biển có xu
hướng ngày càng hạ hơn.


21


29, Hợp đồng thuê tàu chuyến

-hợp đồng thuê tàu chuyến là1 văn bản trong đó
chủ tàu hay người chuyên chở cam kết chuyên
chở hàng hóa từ 1 cảng này để giao cho người
nhận hàng tại 1 cảng khác, còn người thuê tàu
cam kết trả cước phí theo mức 2 bên đã thỏa
thuận

-Cước phí: +mức giá cước: tính theo trọng
lượng nếu hàng nặng hoặc theo thể tích nếu là
hàng nhẹ hoặc cồng kềnh hoặc theo kiểu thuê
bao cho cả chuyến tàu.
+Đơn vị tính cước: tùy từng loại hàng mà đơn vị
có thể là 1.000kg(tấn mét), 1.016kg (tấn dài),
907kg=2.000Lbs(tấn ngắn), m3(mét
khối),C.ft(tấc khối Anh)…
+Đồng tiền tính cước: phổ biến là đô la Mỹ
(USD)
+Số lượng hàng tính cước: Tính cước theo lượng
hàng thực tế xếp lên tàu tại cảng đi
Tính cước theo
lượng hàng thực giao tại cảng đến
+thời gian thanh toán cước: 1 trong 3 cách: tiền
cước trả trước, tiền cước trả sau và trả trước 1
phần trả sau 1 phần.


-chi phí xếp dỡ:
1-/ Theo điều kiện tàu chợ: Theo cách quy định
này, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm và
chi phí về việc xếp hàng lên tàu, sắp xếp hàng
hóa trong tàu, chèn lót, ngăn cách và dỡ hàng.
2-/ Theo điều kiện miễn xếp hàng FI:Theo cách
quy định này người vận chuyển được miễn trách
nhiệm và chi phí xếp hàng lên tàu ở cảng xếp
hàng nhưng phải chịu trách nhiệm và chi phí dỡ
hàng ở cảng dỡ hàng.

3-/ Theo điều kiện miễn dỡ hàng FO (Free out):
Theo cách quy định này người vận chuyển phải
chịu trách nhiệm và chi phí xếp hàng lên tàu ở
cảng xếp hàng nhưng họ được miễn trách nhiệm
và chi phí dỡ hàng khỏi tàu ở cảng dỡ hàng
4-/ Theo điều kiện miễn xếp dỡ hàng FIO (Free
in and out): Theo cách quy định này người vận
chuyển được miễn trách nhiệm và chi phí xếp
hàng lên tàu và dỡ hàng khỏi tàu
-thưởng phạt xếp dỡ:

+nếu người thuê tàu xếp dỡ hàng hóa muộn
hơn thgian quy định của hợp đồng thì bị chủ
tàu phạt 1 khoản tiền gọi là tiền phạt xếp dỡ
chậm. Mức phạt sẽ được quy định trong hợp
đồng bằng 1 số tiền cho 1 số ngày bị phạt. số
tiền pthạt cho ngày nhiều hay ít phụ thuộc
vào tàu to hay nhỏ. Nguyên tắc của phạt là khi

đã bị phạt thì luôn bị phạt, nghĩa là khi thời gian
xếp dỡ đã hết và đã bị phạt thì tất cả những ngày
sau đó đều bị phạt, dù đó là ngày làm việc, chủ
nhật, ngày lễ, trừ phi có quy định rõ rang là
không phạt vào ngày lễ và chủ nhật
+Ngược lại, nếu người thuê tàu hoàn thành việc
xếp dỡ hàng hóa sớm hơn thời gian quy định
trong hợp đồng thì sẽ được chủ tàu thưởng 1
khoản tiền gọi là tiền xếp dỡ nhanh. Mức thưởng
cũng thường quy định trong Hợp đồng và
thường bằng 1 nửa mức phạt. Tuy nhiên trong
hợp đồng cần quy định rõ là thưởng cho thời
gian nào:toàn bộ thời gian tiết kiệm được hay
chỉ thời gian làm việc tiết kiệm được.
30, Như thế nào là yêu cầu cầu, cảng xếp/dỡ hàng
phải an toàn?

Cầu, cảng trong hợp đồng phải đòi hỏi an
toàn. Cầu, cảng an toàn là cầu cảng có độ sâu
(mớn nước) thích hợp để tàu có thể ra vào,
neo đậu 1 cách an toàn mà luôn đậu nổi hoặc
chạm đất vẫn an toàn. Cảng xếp dỡ còn phải
an toàn về mặt chính trị, tức là ko có chiến
22


tranh, chiến sự xảy ra và nếu có thì chủ tàu
không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do
chiến tranh, chiến sự đó.
31, vì sao nói vận tải là 1 ngành sản xuất đặc

biệt?

Vì sản xuất trong vận tải ko có đối tượng lao
động mà chỉ có đối tượng chuyên chở. Sản xuất
trong vận tải ko tạo ra đối tượng mới, chỉ tạo ra
1 loại sản phẩm đặc biệt (sảm phẩm vận tải).
Sản xuất trong vận tải không làm thay đổi hình
dạng, kích thước và tính chất lí hóa của chúng.
Sản phẩm vận tải là sự di chuyển vị trí của đối
tượng chuyên chở, nó cũng có 2 thuộc tính giá
trị và giá trị sử dụng. Sản phẩm vận tải ko có
hình dạng kích thước cụ thể, ko tồn tại ngoài quá
trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có
khoảng cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu
dùng, nó được sx và tiêu dùng cùng 1 lúc, khi sx
kết thúc thì sp vận tải cũng tiêu dùng ngay.

Thuê tàu chợ
-tàu chạy theo 1 lịch trình công bố trước
-chứng từ điều chỉnh các mqh trong thuê
tàu là vận đơn đường biển
-chủ hàng ko được tự do thỏa thuận về các
đk, điều khoản chuyên chở
-chủ tàu đóng vai trò là người chuyên chở
-cước phí thường bao gồm cả chi phí xếp
dỡ hàng hóa và được tính toán theo biểu
cước của hang tàu

Thuê tàu
-tàu ko c

- chứng
tàu là hợ
biển
-người th
mặc cả v
-chủ tàu
chuyên c
-cước ph
ko là do

32,phân biệt thuê tàu chuyến và thuê tàu chợ

k/n: -tàu chợ là loại tàu chở hàng, chạy
thường xuyên trên 1 tuyến đường nhất định,
ghé vào các cảng quy định và theo 1 lịch
trình định trước. Thuê tàu chợ là việc chủ
hàng lien hệ với chủ tàu hoặc đại lí của chủ
tàu yêu cầu dành chỗ trên tàu để chuyên chở
hàng hóa từ 1 cảng này đến 1 cảng khác.
-tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng hóa giữa
2 hoặc nhiều cảng theo yêu cầu của chủ hàng
trên cơ sở 1 hợp đồng thuê tàu. Thuê tàu
chuyến là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu
hoặc đại diện của chủ tàu yêu cầu thuê toàn
bộ con tàu để chuyên chở hàng hóa từ 1 hoặc
nhiều cảng xếp đến 1 hoặc nhiều cảng dỡ
theo yêu cầu của chủ hàng.
23



33, vì sao nói vận đơn đường biển là chứng từ sở
hữu những hàng hóa mô tả trên vận đơn?

+vận đơn nhận xếp hàng

Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển do người chuyên
chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát
hành cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã
được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để
xếp

-căn cứ vào khả năng lưu thông: +vận đơn
theo lệnh

Vì ai có vận đơn trong tay người đó có quyền
đòi sở hữu hàng hóa ghi trên đó. Do có tính
chất sở hữu nên vận đơn là 1 chứng từ lưu
thông được. Ng ta có thể chuyển nhượng,
mua bán hàng hóa ghi trên vận đơn bằng
cách mua bán, chuyển nhượng vận đơn.

vô danh

34, chức năng, phân loại vận đơn đường biển

-căn cứ vào hành trình vận chuyển: +Vận
đơn đi thẳng

* Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên

chở hàng hóa bằng đường biển do người
chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên
chở phát hành cho người gửi hàng sau khi
hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi
nhận hàng để xếp
*chức năng: -là biên lai nhận hàng để chở
của người chuyên chở
-là chứng từ sở hữu những hàng
hóa mô tả trên vận đơn
-là bằng chứng của hợp đồng vận
tải đã được kí kết giữa các bên
*Phân loại vận đơn đường biển
-căn cứ vào việc đã xếp hàng hay chưa:
+vận đơn đã xếp hàng

+Vận đơn
đích danh
+Vận đơn
-căn cứ vào nhận xét, ghi chú trên vận đơn:
+vận đơn sạch/hoàn hảo
+Vận đơn ko hoàn hảo

+Vận
đơn chở suốt
+Vận
đơn đa phương thức
35,vì sao trong thực tế kd, các DN thường muốn
bán FOB và mua CFR hoặc CIF?

-Bán FOB là nghĩa là ng bán giao hàng trên

con tàu do ng mua chỉ định tại cảng bốc hàng
quy định. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng
hàng hóa được chuyển sang ng mua khi hàng
hóa trên tàu, và ng mua chịu mọi chi phí từ
thời điểm đó trở đi.
mua CFR hoặc CIF nghĩa là ng mua mua
hàng đã được giao hàng trên tàu. Người bán
phải kí hợp đồng và trả mọi chi phí, cước phí
cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định.
Ở mua CIF, ng bán còn phải kí hợp đồng BH
24


để BH những rủi ro hay mất mát về hàng hóa
mà ng mua phải chịu trong quá trình vận
chuyển.

vụ của các cquan thuê tàu, giao nhận, BH…
trong nước; chủ động trong tổ chuyên chở và
giao nhận; …

Đó là do thói quen (tập quán xấu). Trong
thực tế kdoanh, các DN hiểu nhầm phạm vi
trách nhiệm giữa người bán và người mua,
giữa các diều kiện gd cổ điển FOB, CFR và
CIF. Các DN ko thấy hết được ý nghĩa của
việc “giành quyền vận tải”. Đồng thời còn do
các nguyên nhân chủ quan: do đội tàu buôn
trong nước phát triển chưa đáp ứng kịp với
sự phát triển buôn bán quốc tế; trình độ

nghiệp vụ vận tải, đặc biệt là nghiệp vụ thuê
tàu còn hạn chế.

Nhằm chủ động “dành quyền vận tải” cần
phải thay đổi các đk kdoanh:
-

Từ bán FOB nay chuyển sang bán
CFR hoặc CIF
Từ mua CFR-CIF nay chuyển sang
mua FOB hoặc FCA.

36, ý nghĩa của việc “dành quyền vận tải”. Nhằm
chủ động “dành quyền vận tải”, cần thay đổi các
Đk kdoanh ntn?

Trong Hợp đồng mua bán ngoại thương có
quy định nhiều điều khoản khác nhau, trong
đó có các điều khoản về vận tải xác định rõ
bên nào có trách nhiệm thanh toán trực tiếp
cước phí vận tải và có trách nhiệm chuyên
chở hàng hóa (đgl bên “dành quyền vận tải”
hay “quyền về thuê tàu” nếu vận chuyển
bằng đường biển)
Như vậy bên nào dành được quyền vận tải sẽ
được phép lựa chọn: tuyến đường chuyên
chở, người chuyên chở, phương pháp chuyên
chở
Việc lựa chọn ng chuyên chở trong vận tải
biển có ý nghĩa rất to lớn, thể hiện qua các

mặt thuận lợi nó mang lại như: Cho phép sử
dụng 1 cách tốt nhất lực lượng tàu buôn
trong nước; có thể sử dụng trực tiếp các dịch
25


×