UBND HUYỆN MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẬN HOÀNG MAI
***************
MÃ SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 phân dạng bài toán Hoá học ở
chương trình THCS
Lĩnh vực: Hóa học
NĂM HỌC 2014 – 2015
Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày
càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách
mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện
lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm
của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của
đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng
như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng
lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn
đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một
ngày tốt hơn.
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể
hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích
cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều
lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình
học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia
sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích
trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu
tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ
bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học
sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và
học Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói
riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua
nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng
dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
2/22
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy
còn cần nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ
bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù
hợp với từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình
độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức
khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá, TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là
một giáo viên giảng dạy tại địa bàn huyện Mỹ Đức. Tôi thấy chất lượng đối
tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng kiến thức để giải
bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng người
giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, Phân loại các dạng bài tập
Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học
sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động
tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của
các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của
địa phương. Nên tôi đã chọn đề tài: " Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8
phân dạng bài toán Hoá học ở chương trình THCS".
II. Nhiệm vụ của đề tài:
1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học
trong quá trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8
ở trường THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
3/22
4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp
cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập
hành động và trí thông minh của học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 8 ở trường THCS
IV Mục đích của đề tài:
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn
hoá học của học sinh lớp 8 THCS.
V. Giả thuyết khoa học:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là
tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi
giáo viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo
mức độ của trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8
THCS.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm v.v.. .
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. Bài toán hoá học và vai trò của nó Trong việc phát triển tư duy của
học sinh.
4/22
Một số học sinh có tư duy hoá học phát triển là năng lực quan sát tốt, có trí nhớ
lô-gíc, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc xảo với
các vấn đề của hoá học và làm việc có phương pháp.
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các
phương pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những
tác dụng rất to lớn.
1. Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm
đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không
thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học
sinh đã thuộc.
2. Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
3. Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường
xuyên và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
4. Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
cần thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự
rèn luyện các kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học
nhớ các hoá trị của các nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v...
5. Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán
hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
6. Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài
tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao
động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện
cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn
học.
5/22
Phần II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Phân dạng các loại bài toán hoá học trong giảng dạy hoá học lớp 8 ở
trung học cơ sở
A. Dạng 1: Tính theo công thức hóa học
I . Tìm khối lượng nguyên tố trong a g hợp chất
Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO2 ( C = 12; O =
16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và
khí cacbonic trong công thức CO2.
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Khí cacbonic có CTHH: CO2
Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp 1 mol CO2 có chứa 1 mol C
chất và khối lượng của nguyên tố 44 g CO2 có chứa 12 g C
trong 1 mol chất
11 g CO2 có chứa x g C
Bước 3; Lập quan hệ với số liệu của
x=3
đầu bài
Có 3g C trong 11 g CO2
Bước 4: Trả lời
Cách 2
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
nCO 2 = 44 = 0,25mol
11
mol
MCO2 = 44 g
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
1 mol CO2 có chứa 1 mol C
0,25mol CO2 có chứa 0,25 g C
6/22
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng MC = 0,25.12 = 3g
chưa biết.
Có 3g C trong 11 g CO2
Bước 4: Trả lời
II. Tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a mol nguyên tố:
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH3COOH để trong đó có chứa 12g nguyên tố
cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố
và hợp chất
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M, CTHH : CH3COOH có : M = 60g
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của 1 mol CH3COOH có chứa 2 mol C
đầu bài.
60 g CH3COOH có chứa 24g C
x g CH3COOH có chứa 12 g C
Tính x
x=
60
.12 = 30 g
24
Cần 30 gam CH3COOH
Bước 3: Trả lời
Cách 2
7/22
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra M C = 12g => nC = 12:12 = 1 mol
mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M, MCH3COOH = 60g
nêu ý nghĩa của CTHH
1mol CH3COOH có chứa 2mol C
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa 0,5 mol CH3COOH <=
1mol C
nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol
chất
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M
mCH3COOH = 0,5 . M = 0,5.60 = 30 g
Bước 5: Trả lời
Cần 30 g CH3COOH
III. Tính tỷ lệ % về khối lượng m của mỗi
nguyên tố trong hợp chất:
Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H2SO4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M CTHH : H2SO4
của hợp chất. Khối lượng hiđro có M = 98 g
trong M của chất
Bước 2: Tìm tỷ lệ %
Bước 3: Trả lời
MH = 2.1 = 2g
%H=
2
.100 = 2,04%
98
H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
Cách 2
Xác định lời giải
Lời giải
Tương tự giải bài toán tìm số gam CTHH : H2SO4
nguyên tố trong hợp chất
M = 98 g
1mol H2SO4 có chứa 2 mol H
8/22
98 g H2SO4 có chứa x g
=> x =
H
2
.100 = 2,04%
98
H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
IV. Bài toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau
Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH4NO3 ; (NH4)2SO4 ; NH4Cl trong hợp
chất nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N
hơn
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng * NH4NO3
hợp chất
%N=
28
.100% = 35% (1)
80
* (NH4)2 SO4
%N=
28
.100% = 21,21% (2)
132
* NH4Cl
28
% N = 53,5 .100% = 26,16% (3)
Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng
Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong N có trong NH4NO3 là lớn nhất
các hợp chất trên và kết luận
B. Dạng 2: Bài toán về lập công thức hoá học
I. Bài toán lập công thức hoá học khi biết tỷ lệ % về khối lượng của các
nguyên tố tạo nên chất
%A
%B
%C
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z = M : M : M
A
B
C
9/22
Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong dó S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối
lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối
lượng trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát
CTHH tổng quát: SxOy
với x,y chưa biết
- Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Ta có :
%S
Bước 3: Viết CTHH đúng
%O
40
60
x : y= M = M =
=
= 1:3
32 16
S
O
Vậy CTHH là SO3
II. Bài toán xác định tên chất:
Ví dụ: Cho 6,5 g một ,kim loại hoá trị II vào dd H 2SO4 dư ngươid ta thu được
2,24 lít H2. Xác định tên kim loại ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
nR =
số mol theo số liệu đầu bài
6,5
R
2,24
n H 2 = 22,4 =0,1 mol
Bước 2:
- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố chưa biết
R + H2SO4 → RSO4 + H2
1mol
0,1 mol
Bước 3: Trả lời
10/22
1mol
0,1mol
6,5
R = 0,1 = 65 Vậy R là Zn
Các bài tập tự giải
Bài 1 : Cho các ôxit sau FeO; Fe2O3 ; Fe3O4. Trong các ôxit trên ôxit nào có tỷ lệ
Fe nhiều hơn cả
A. FeO ;
B. Fe2O3
; C . Fe3O4
Bài 2: Trong nông nghiệp người ta có thể dùng CuSO 4 như một loại phân bón vi
lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8 g chất này thì có
thể đưa vào đất bao nhiêu gam Cu ?
A. 3,4 g;
B.
3,2 g ;
C. 3,3 g
D. 4,5
Bài 3: Một loại quặng sắt có chứa 90% là Fe 3O4 . Khối lượng sắt có trong 1 tấn
quặng đó là :
A. ≈ 0,65 tấn;
B. ≈ 0,6517 tấn ;
C. ≈ 0,66 tấn ;
D. ≈ 0,76 tấn;
Bài 4: Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố Cu; S và O có trong
CuSO4 lần lượt là:
A. 30% ; 30% và 40%
B. 25% ; 25% và 50%
C 40% ; 20% và 40%
D; Tất cả đều sai
C. Dạng 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích mol chất khí
I. Tính số mol chất trong mg chất
Ví dụ: Tính số mol phân tử CH4 có trong 24 g CH4
Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
11/22
Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
n=
n
M
M CH4 = 16g
Bước 2: Tính M
n=
Bước 3: Tính n và trả lời
24
= 1,5mol
16
Vậy 24 g CH4 chứa 1,5 mol CH4
II. Tính khối lượng của n mol chất
Ví dụ : Tính khối lượng của 5mol H2O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của 1
mol H2O
- Viết CTHH
H2O
M = 18g
- Tính khối lượng mol M
m = 5.18 = 90g
Bước 2: Xác định khối lượng của 5
mol H2O và trả lời
Vậy 5mol mol H2O có khối lượng
Bước 3: Tính n và trả lời
90g
III. Tính số nguyên tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất
Ví dụ: Tính số phân tử CH3Cl có trong 2 mol phân tử CH3Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có lien quan đến A = n.6.1023
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
N = 6.1023
nguyên tử có trong 1 mol chất
12/22
A = n.6.1023 = 2.6.1023
Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong n mol chất
Vậy : 2mol CH3Cl chứa 12.1023 phân
Bước 3: Tính A trả lời
tử CH3Cl
IV. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính số mol H2O có trong 1,8.1023 phân tử H2O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.6.1023
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
NH 2 O= 6.1023
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân tử
A 1,8.10 23
= 0,3 mol
n= =
N
6.10 23
Có 0,3 mol H2O trong 1,8.1023 phân tử
Bước 3: Trả lời
H2O
V. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính khối lượng của 9.1023 nguyên tử Cu:
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết công thức tính m
Bước 2: Tính M và n
m =n.M
MCu = 64g
nCu =
Bước 3: Tính m và trả lời
9.10 23
= 1,5mol
6.10 23
mCu = 1,5.64 = 96 g
VI. Tính thể tích mol chất khí ở ĐKTC
Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH4 ở ĐKTC?
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4
13/22
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol
22,4 lít
chất khí ở ĐKTC
Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
chất khí ở ĐKTC
Các bài tập tự giải
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO2
b, 0,2 mol phân tử CaCO3
c, 0,12 mol phân tử O2
d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023
B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N2
b, 0,5 mol phân tử O2
c, 0,75 mol phân tử Cl2
d, 1 mol phân tử O3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
D. Dạng 4 : Bài toán tính theo phương trình hoá học
14/22
I.
Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ
trong PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và
số mol Na2O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
4Na + O2 → 2 Na2O
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa 4mol
2mol
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,2 mol
Bước 4: trả lời
Có 0,1 mol Na2O
II.
0,1 mol
Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong
PTHH
Ví dụ: Tính số g CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O 2 và sản
phẩm tạo thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
CH4 +
2O2 → CO2 + 2H2O
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
1mol
2mol
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,25 mol 0,5 mol
Bước 4: Trả lời
m CH4 = 0,25.16 = 4g
III. Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe táca dụng
với dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
15/22
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
nFe =
số mol Fe
Bước 2: Tính số mol H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
- Viết PTHH
-
2,8
= 0,05mol
56
Tìm số mol H2
Bước 3: Tính thể tích của H2
1mol
1mol
0,05 mol
0,05mol
V H 2 = 0,05.22,4 = 1,12lít
Có 1,12 lít H2 sinh ra
Bước 4: Trả lời
IV.
Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối lượng
chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
Giải
H2 + CuO → Cu + H2O
PTHH:
4,48
24
n H 2 = 22,4 =0,2 mol ;
n CuO = 80 =0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
. Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
Các bài tập tự giải
Bài 1: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là
bao nhiêu ?
A. 18,25 g
B. 18,1 g
C.
18,3 g
D. 15g
Bài 2: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H 2 tác dụng với H2 ở
nhiệt độ thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe
nhiều hơn Cu là 4 g thì cần dùng bao nhiêu lít H2 ở ĐKTC và khối lượng m là
bao nhiêu ?
16/22
Bài 3: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với không khí trong
lò đặc biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit.
Biết rằng bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
E.Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch
I.
Tính độ tan của chất
Ví dụ: Tính độ tan của CuSO4 ở 200 C. Biết rằng 5 g nước hoà tan tối đa 0,075
g CuSO4 để tạo thành dung dịch bão hoà.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ
m CT
tan hoặc tính theo công thức: Độ tan T = m . .100
dm
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài
5g H2O hoà tan được 0,075 g CuSO4
cho
100 g '' '' '' ''
'' xg
Bước 2: Tính M khối lượng chất tan
xg trong 100 g dung môi
x =
Bước 3: Tính x
Vậy ở 200 C độ tan của CuSO4 là 1,5 g
Bước 4: Trả lời
II.
0,075.100
= 1,5 g
5
Tính nồng độ C% của dd
Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH trong 7 g H2O . Tính C% của dd thu được ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số g NaOH tan trong 100 g dung dịch suy ra C%
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
md2 = mct + mdm = 0,3 + 7 = 7,3 g
Bước 1: Xác định khối lượng dd
Bước 2: Tính
khối lượng chất tan
trong 100 g dung dịch suy ra C%
0,3
C% = 57,3 .100 = 4,1%
17/22
Bước 3: Trả lời
Nồng độ dung dịch là 4,1 %
III. Tính nồng độ CM của dung dịch
Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO4 người ta thu được 1,6 g muối khan. Hãy
tính CM của dung dịch ?
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO4 có trong 1 lít dd, suy ra CM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Đổi ra mol
M CuSO4 = 160g
n CuSO4 =
V = 0,15lít
Bước 2: Đổi ra lít
0,01
CM = 0,15 = 0,07 M
Bước 3: Tính CM
IV.
1,6
= 0,01mol
160
Tính khối lượng chất tan trong dd
Ví dụ: Tính khối lượng muối ăn NaCl trong 5 tấn nước biển. Biết rằng nộng độ
muối ăn NaCl trong nước biển là 0,01% ?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =
m ct
.100
mdd
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết côngthức tính C%
C% =
Bước 2: Rút mct
Bước 3: Thay các đại lượng và tính mct =
toán
mct =
Bước 4: Trả lời
m ct
.100
mdd
C %.mdd
100
5.0,01
= 0,0005 tấn = 500g
100
Có 500 g NaCl trong 5 tấn nước biển
V.
Tính khối lượng dung dịch
Ví dụ : Cần lấy bao nhiêu g dd H2SO4 49% để trong đó có chứa 4g NaOH?
18/22
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần tính khối lượng chất tan trong dung
dịch
VI.
Tính thể tích dung dịch
Ví dụ Cần phải lấy bao nhiêu ml dd NaOH 1M để trong đó có chứa 4g NaOH ?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần IV và phần V.
VII. Bài toán pha trộn các dd có nồng độ khác nhau:
Loại bài toán này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phương pháp đường chéo
Giọi m1 và C1 lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd I
Gọi m2 và C2 lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd II
Khi trộn dd I với dd II nếu không có phản ứng hoá học xảy ra thì ta có:
C1
/ C2 - C /
C
C2
/ C1 - C /
Khi đó có:
m1 / C 2 − C /
=
m 2 / C1 − C /
Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu g dd NaCl nồng độ 20% vào 400 g dd NaCl
nồng độ 15% để được dd NaCl có nồng độ 16% ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ 20
đồ đường chéo
1
16
15
Bước 2: Tìm tỷ lệ m1: m2
m1 1
=
m2 4
Bước 3: Thay các đại lượng và tính
4
⇒ m1 =
m 2 400
=
= 100 gam
4
4
toán
Bước 4: Trả lời
Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl
có C% = 20%
VIII. Mối quan hệ giữa C% và CM
19/22
Để chuyển đổi giữa C% và C M ( hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng
riêng D:
D=
mdd
Vdd
Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: CM = C%.
10 D
M
Ví dụ: Hoà tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H2O
a, Tính C% của dd thu được
b, Tính CM của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml
Giải
a, Số mol Na đã dùng :
Phản ứng xảy ra:
2,3
= 0,1mol
23
2Na
+
2H2O → 2NaOH
0,1mol
0,1mol
+ H2
0,05mol
⇒ mNaOH = 0,1.40 = 4g
- Dung dịch thu được có khối lượng là:
mNa + mH 2 O - mH 2 = 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g
Vậy C% =
m ct
4.
.100 = 2 %
.100 =
200
mdd
b, Thể tích dd thu được:
mdd
200
0,1
Vdd = D = 1,08 ≈ 185ml
IX.
⇒ CM = 0,185 = 0,54M
Bài toán về pha trộn các dung dịch có CM khác nhau( chất tan
giống nhau)
Đối với dạng bài toán này ta có thể áp dụng sơ đồ đường chéo
V1 / C 2 − C /
=
V 2 / C1 − C /
Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H 2SO4 2,5 M và bao nhiêu ml dd H 2SO4 1M
để khi pha trộn chúng với nhau được 600ml H2SO4 1,5 M?
Giải
20/22
áp dụng sơ đồ đường chéo:
2,5
0,5
1,5
1
1
V1
0,5
=
Hay V2 = 2 V1
V 2 1 = 0,5
Mặt khác V1 + V2 = 600 ⇒ V1 = 200 ml ; V2 = 400ml
Vậy phải dùng 200ml dd H2SO4 2,5M pha với 400ml dd H2SO4 1M.
X.
Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau( chất tan
giống nhau)
Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên
V1 / D 2 − D /
=
V 2 / D1 − D /
Khi đó ta có:
Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH ( D= 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd
NaOH ( D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml?
Giải
áp dụng sơ đồ đường chéo:
1,27
0,1
1,16
1,06
0,1
V1
0,1
=
= 1 Hay V1 = V2 = 250ml
V 2 1 = 0,1
XI.
Bài toán độ tan
- Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan được trong 100 g nước để
được dd bão hoà ở nhiệt độ xác định .
- Khi nhiệt độ tăng độ tan của các chất thường tăng, nên nếu khi ta hạ nhiệt
độ dd xuống thì sẽ có một phần chất tan không tan được nữa, phần chất
tan này sẽ tách ra dưới dạng rắn.
21/22
Ví dụ: Cho biết 200C, độ tan của CaSO4 là 0,2 g và khối lượng riêng của dd
bão hoà là 1g/ml. Tính C% và CM của dd CaSO4 bão hoà ở nhiệt độ trên ?
Giải
Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g Vậy C % =
CM = C%.
0,2
m ct
.100 = 0,19%
.100 =
100,2
mdd
10 D
10.1
= 0,014M
= 0,19.
M
136
Các bài tập tự giải
Bài 1: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H 2O vào 400g
dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
b, Cho 40 ml dd NaOH 1M voà 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol
của mỗi chất trong dd lần lượt là:
A. 0,2M và 0,3 M;
B. 0,3M và 0,4 M
C. 0,4M và 0,1 M
D. 0,4M và 0,3 M
Hãy giải thích sự lựa chọn
Bài 2: Tính khối lượng AgNO 3 kết tinh khỏi dd khi làm lạnh 450 gdd bão hoà
ở 800 C. Biết độ tan AgNO3 ở 800C là 668 g và ở 200C 222 g
Bài 3: Cần lấy bao nhiêu gam NaOH cho thêm vào 100g dd NaOH 20% để
thu được dd mới có nồng độ 25% ?
F. dạng 6:
I.
Bài toán hiệu suất phản ứng
Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất
tạo thành khi biết hiệu suất
Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết
hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
- Tính khối lượng sản phẩm thì:
Khối lượng tính theo phương trình x H
Khối lượng sản phẩm =
22/22
100
Tính khối lượng chất tham gia thì:
-
Khối lượng tính theo phương trình x 100
Khối lượng chất tham gia =
H
Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sông thu
được, biết H = 80%.
Giải
t
PTHH: CaCO3 →
CaO + CO2
0
n
CaCO
3
=
120
= 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành
100
là 1,2 mol ⇒ mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO lal: 67,2.0,8 = 53,76 g
II.
Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H =
x100
Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được
12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
t
PTHH: H2 + CuO →
Cu + H2O
0
n CuO =
16
= 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
80
mCu = 0,2.64 = 12,8 g
12
H = 12,8 ≈ 95c
23/22
Các bài tập tự giải
Bài 1: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản nứn người ta thu được
0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80%
B. 85%
C. 90%
D. 95%
Bài 2: Trộn 10 lít N2 với 40 lít H2 rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện thích
hợp. Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48 lít
hỗn hợp gồm N2; H2; NH3.
1, Tính thể tích NH3 tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH3 ?
I. Dạng 7:
Bài toán
về tỷ khối chất khí
và khối lượng mol trung bình
MA
dA/B = M
m hh
M = n
hh
B
Nếu hỗn hợp gồm 2 chất thì:
MA < M < MB ( Nếu MB > MA )
Ví dụ 1:Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là
85,7% C và 14,3 % H. Biết tỷ khối của khí này so với H2 là 28.
a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất?
b, Xác định CTHH
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết
CTHH: CxHy
công thức tổng quát, tìm khối lượng
d CxHy/ H2 = 28 ⇒ MC x H y = 2.28 =56
mol của hợp chất
⇒ m1 =
24/22
m 2 400
=
= 100 gam
4
4
Bước 2: Tìm khối lượng của từng
mC =
nguyên tố; tìm số mol của C ; H
56.85,7
= 48
100
; mH =
56.14,3
=8
100
nC = 48/ 12 = 4 ; nH = 8/1 = 8
Vậy x = 4 ; y = 8
CTHH là : C4H8
Bước 3: Suy ra x; y
Bước 4: Trả lời
Ví dụ2: Không khí xem như gồm N2 và O2 có tỷ lệ 4:1 . Xác định khối lượng mol
TB của không khí
4,28
= 28,8
4 +1
Mkk =
K.
Dạng 8:
Bài toán về hỗn hợp
Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sịnh lập
phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g
của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được
16,352 lít H2 ( ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người
ta sử dụng dư 10% ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
2Al + 6HCl → 2AlCl3 +3 H2
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn
16,351
Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 22,4 = 0,73mol
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b
25/22