Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp công ty cổ phần tiên đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.08 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
Mục lục...........................................................................................................................
Lời mở đầu.....................................................................................................................
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP..........................................
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................ .....
1.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tiên Đồng........................................................
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................................
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty ........................................
1.2.1. Chức năng, Nhiệm vụ .........................................................................................
1.2.1.1 Chức năng......................................................................................................
....
1.2.1.2 Nhiệm vụ .............................................................................................................
1.2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ......................................................................................
1.2.1.4 Quy trình kinh doanh của Công ty..................................................................
1.2.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..................................................
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...................................................
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý ............
1.3 Kết quả tiêu thụ và hoạt đông Marketing...........................................................
- Bảng cân đối kế toán.................................................................................................
- Bảng tổng hợp môt số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh.......................................
1.3.Tình hình tiêu thụ và hoạt động Marketing........................................................
1.3.1.Tình hình tiêu thụ...............................................................................................
1.3.2. Các hoạt động markerting................................................................................
1.4. Phân tích tình hình lao động, tiền lương............................................................
1.4.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp...................................................................
1.4.2. Phân tích năng suất lao động............................................................................
1.4.2 Các hình thức phân phối tiền lương ở công ty.................................................


1.5 Tình hình vật tư, tài sản cố định..........................................................................
1.5.1 Tình hình tài sản cố định...................................................................................
2.3.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp..................................
2.3.4 Tình trạng tài sản cố định tại Công ty .............................................................
1.5.2 Tình hình vật tư ...................................................................................................
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIÊP
2,1 Nội dung, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy tài chính kế toán doanh nghiệp.........
2.1.1 Nội dung và nhiệm vụ bộ máy tài chính kế toán trong doanh nghiệp...........
2.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.................................................................
2.1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp................................................
2.1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.................................................
2.1.1.4 Nhiệm vụ của bộ máy tài chính doanh nghiệp..............................................
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính.....................................................................
2.2 Phân tích hệ thống kế toán của doanh nghiệp....................................................
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường ĐHBK Hà Nội
2.2.1 Hệ thống thông tin kế toán................................................................................
2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty .................................................................
2.2.3 Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán
của Công ty...................................................................................................................
2.3 Phân tích công tác chi phí và giá thành...............................................................
2.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí.............................................................................

2.3.2Phương pháp lập kế hoạch giá thành......................................................
2.3.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đánh giá và nhận xét.....

2.4 Phân tích tình hình tài chính..............................................................................
2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.4.1.1 Phân tích khái quát bảng CĐKT..................................................................
2.4.1.2 Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản..................................
2.4.1.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn......................
2.4.2 Phân tích hiệu quả tài chính của công ty.........................................................
2.4.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản ..................................................................
2.4.2.2 Phân tích khả năng sinh lợi.......................................................
2.4.3 Phân tích rủi ro tài chính................................................................................
2.4.3.1:Phân tích khả năng thanh toán
2.4.3.2:Phân tích khả năng quản lý vốn vay
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá và nhận xét chung về công tác tài chính - kế toán............................
3.2 Hướng đề tài tốt nghiệp và đề cương sơ bộ của đề tài tốt nghiệp.....................
3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................
3.2.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu..................................................................
3.2.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................
3.2.5 Đề cương sơ bộ của đề tài tốt nghiệp...............................................................

SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, cùng với xu hướng chung của thế giới là hội nhập, hợp tác và phát
triển, nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc.Cùng với đó các
khu công nghiệp, các doanh nghiệp ngày càng phát trển cả về số lượng và chất lượng.
Các doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững trong nền kinh tế và để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận các công ty, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến cách
thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong đó phải quản lý tốt chi phí để có thể
tạo ra những sản phẩm có giá thành hợp lý, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường và tạo vị thế cho mình để vươn xa hơn. Để thực hiện được những mục
tiêu đó doanh nghiệp phải hết sức chú trọng công tác kế toán, những hiệu quả do bộ
phận này mang lại có ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà quản trị
doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư. Kế toán cung cấp những thông tin, những số
liệu chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, chi phí, giá thành,doanh thu, kết quả
kinh doanh giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chiến lược kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Bách khoa Hà nội và thực tập tại Công
ty Cổ phần Tiên Đồng em đã phần nào hiểu rõ thêm về ngành kế toán nói chung cũng
như công tác kế toán thực tế tại Công ty nói riêng. Em đạt được những thành quả này
là nhờ sự giúp đỡ của ban giám đốc Công ty, cùng sự chỉ bảo của các anh chị trong
phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Dương Vân Hà .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp là phần nghiên cứu về đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ
chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống kế toán tại Công ty, một số
nhận xét về tổ chức bộ máy quản lý, kế toán, hệ thống kế toán của cá nhân em về Công
ty. Do thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, em kính mong cô
giáo Dương Vân Hà và các anh chị trong phòng kế toán giúp đỡ để em hoàn thiện báo
cáo này hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN ĐỒNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Vài nét về Công ty
Công ty Cổ phần Tiên Đồng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng
sơn, bả, vật liệu xây dựng. Được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
2203000359 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 22 tháng 02 năm
2005.
 Tên đầy đủ công ty
Tên đẩy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN ĐỒNG
Tên tiếng Anh: TIEN DONG JOINT STOCK COMPANY
Ngày thành lập: 22/2/2011
 Địa chỉ trụ sở chính
Lô 15 - KCN Cái Lân, Bãi Cháy - Hạ Long QN.
Điện thoại: 033 3 640 205/ 512 333
Fax: 033 3512 333
Mã số thuế: 5700534341
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2203000359 ngày cấp 22/02/2005 nơi cấp: Sở KHĐT tỉnh Quảng Ninh
Email:
Website: www.sonjavitex.com
Logo:

Tài khoản Ngân hàng:
Tên Tài khoản: Công ty cổ phần Tiên Đồng

Số tài khoản: 4451 000 000 1166
Tại ngân hàng: BIDV Quảng Ninh- PGD Bãi Cháy.
1.1.2. Quá trình phát triển Công ty
* Giai đoạn thành lập Công ty
Ngày 22 tháng 02 năm 2005 Công ty được thành lập theo Giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 2203000359 ngày cấp 22/02/2005, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Ninh cấp.
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất rất nghèo nàn, vốn hoạt động và tài sản cố
định chỉ có 1,5 tỷ đồng; văn phòng làm việc có 02 văn phòng , mặt bàng sản xuất phải
đi thuê cơ quan ban; máy móc thiết bị hầu như mua lại của các doanh nghiệp, cơ sở
nghiên cứu ...rồi tu sửa cải tiến , cán bộ công nhân viên chức chỉ có 20 người.
* Giai đoạn sau ngày thành lập đến nay
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường ĐHBK Hà Nội
Cho đến nay, sau hơn 8 năm hoạt động Công ty đã có những bước phát triển
vượt bậc:
Công ty và hệ thống Đại lý trong cả nước đã tạo việc làm cho gần 800 lao động,
trong đó Công ty tại Quảng Ninh là 200 người .
Tại khu vực phía Đông Bắc và miền Trung: Công ty đã có 06 văn phòng đại
diện tại các tỉnh: Hà Nội, Hải phòng, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần Tiên Đồng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản

xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.
- Tuân thủ chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản
xuất và quy định trong các hợp đồng kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như
thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường .
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh và sản xuất về mặt hàng sơn, bả, có tư cách pháp nhân đầy
đủ, kế toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của
Nhà nước. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh ở các lĩnh vực khác như:
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xây dưng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- San lấp mặt bàng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh khách sạn và du lịch.
- Nuôi trồng, mua bán và chế biến hải sản.
1.2.3. Các sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm Sơn Javitex có đủ chủng loại để áp dụng sơn trang trí, chống gỉ và
chống thấm cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, cầu
đường, tàu biển...,và có thể áp dụng cho tất cả các kiến trúc, kết cấu xây dựng như sàn,
mái tường, nhà vệ sinh, cửa hoa kim loại, cổng, sân thể thao bồn chứa nước, các công
tinh ngầm, đường giao thông ...,với phương pháp thi công thận tiện, đơn giản. Các sản
phẩm Sơn bền lâu dài, không độc hại, không chứa chì, thuỷ ngân và các chất độc hại
khác. Tuyệt đại đa số các sản phẩm Javitex sử dụng dung môi là nước, nên không gây
cháy nổ, dễ thi công và vệ sinh dung cụ.

SV: Nguyễn Ngọc Linh


Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường ĐHBK Hà Nội
Đặc biệt sản phẩm Sơn Javitex có hệ thống 1010 mẩu màu tiêu chuẩn được kiểm
tra chất lượng, pha mầu tự động trên hệ thống máy tính, thỏa mãn mọi cầu về chất
lượng và thẩm mỹ cho công trình.
Danh mục chủng loại Sơn Javitex
Sản phẩm của Công ty cổ phần Tiên Đồng có thể được chia làm hai loại theo
tình trạng vật lý của chúng, đó là:
- Sản phẩm hữu hình: Bao gồm các loại sơn như sơn dân dụng, sơn tàu biển và
sơn công nghiệp, sơn công trình.
- Sản phẩm sơn vô hình(dịch vụ ) : Bao gồm các dịch vụ như khảo sát hiện
trường (tình trạng của đối tượng cần khảo sát), tư vấn sử dụng sản phẩm, ước tính tổng
chi phí sơn, giám sát quá trình thi công sử lý bề mặt của đối tượng (gò rỉ, tẩy sơn,
đánh bóng và các biện pháp khác trước khi sơn…).
Sơn dân dụng
Sơn công nghiệp
Sơn tầu biển và công trình biển
• Sơn tường, * Sơn cho các dự án xây dựng nhà • Sơn chống rỉ mạn khô
trần, mái tôn, máy công nghiệp như:
• Sơn chống rỉ mạn ướt
mái
xi - Nhà máy lọc dầu
• Sơn mớn nước
- Nhà máy phân bón
măng...
• Sơn chống hà tự mài bóng

• Sơn chống rỉ, - Nhà máy xi măng
• Sơn chống hà độ bền cao
ẩm,
chống - Nhà máy giấy
• Sơn trang trí
- Nhà máy điện
rêu...
• Sơn hầm trở xăng dầu

Sơn
cho
các
tổng
kho,
hệ
• Sơn cửa sắt,
• Sơn két nước ngọt không độc
thống bồn bể, xăng dầu, khí
nhôm gỗ...
• Sơn két dầu Ballast
hoá lỏng
• Sơn lót phân xưởng giàu kẽm vô
• Sơn cho các dự án giao thông:
cơ, hữu cơ
- Sơn cầu thép
• Sơn lót phân xưởng không kẽm
- Sơn toa xe, côngtơnơ
- Vật liệu trải đường nhiệt dẻo • Sơn chịu nhiệt tới 700 độ C
• Sơn EPOXY đa dạng tương hợp
phân quang

cao
• Sơn cho kiến trúc và xây dựng
- Sơn nhũ nước
Mật độ sản phẩm: Tất cả các sản phẩm sơn dân dụng, sơn công nghiệp, sơn tầu
biển đều được vận động theo các kiểu kênh đã được thiết lập sẵn, điều đó được thể
hiện mật độ của sản phẩm là rất cao.
Đối với công ty hiện nay, việc làm tăng chiều sâu của sản phẩm được công ty
đặc biệt quan tâm, mục đích của việc làm này là làm tăng sự lựa chọn của khách hàng.
1.2.4. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu
Quy trình kinh doanh của Công ty được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình kinh doanh, cung cấp vật tư, thiết bị của Công ty cổ phần
Tiên Đồng

SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Ngọc Linh

Trường ĐHBK Hà Nội

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội


Sơ đồ 1.2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Tiên Đồng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Nguồn: Phòng nhân sự

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phã Tæng G§ kinh
doanh

Phòng
K. doanh

Phòng
Marketing

Phã Tæng G§
kỹ thuật

Phòng
TC-HC

P. Tài chính - Kế
toán

Maketing


SV: Nguyễn Ngọc Linh

P. KH-KT

Xí nghiệp
sản xuất

Nguồn: Phòng nhân sự
Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh

Đội xây
dựng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

1.2.6: Chức năng từng bộ phận

Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định
những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông
sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính
cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ðại hội đồng cổ đông. HÐQT có trách
nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền

và nghĩa vụ của HÐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của
Công ty và Nghị quyết ÐHÐCÐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt ðộng kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng
Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nước và Ðiều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ quản lý chuyên môn
• Phòng Tổ chức - Hành chính
- Giúp lãnh đạo về công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy công ty, quy định, sắp
xếp, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng, hưu trí và các chế độ khác liên quan đến đời sống CBCNV
trong công ty.
- Lập kế hoạch quản lý thu, chi tài chính mua sắm, sửa chữa, quản lý tài sản,
trang thiết bị, phương tiện làm việc. Kiểm tra, đôn đốc duy trì nội quy lề lối
làm việc, chế độ sinh hoạt cơ quan.
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty. Phối hợp với
Công đoàn chăm lo đời sống CBCNV công ty.
- Thực hiện chế độ văn thư lưu trữ, thẩm định các văn bản, hợp đồng của công
ty đảm bảo quy định của pháp luật, sao gửi tài liệu theo sự chỉ đạo của
Giám đốc công ty.
- Theo dõi duy trì công tác thi đua khen thưởng.
• Phòng kinh doanh
- Kinh doanh dự án:

+ Tư vấn thiết kế triển khai nhiều dự án cho các cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân trong nước.
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC KT K3B - Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

- Kinh doanh phân phối:
+ Xây dựng các kênh phân phối Bắc - Trung - Nam và một số tỉnh thành trên
cả nước.
+ Xây dựng các chính sách, quyền lợi cho các nhà phân phối, các đại lý trên
toàn quốc.
- Kinh doanh bán lẻ:
Đang dần khẳng định rõ với từng khách hàng là một đơn vị uy tín nhất tại Việt
Nam trong hệ thống bán lẻ.
• Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật và Bảo hành sản phẩm
+ Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật
Nghiên cứu và phát triển hệ thống sản phẩm;
Quản lý quy trình sản xuất sơn, bột bả tiêu chuẩn kỹ thuật vật tư hàng
hoá máy móc, công cụ phục vụ sản xuất sơn;
Hướng dẫn, kiểm tra giám sát các công đoạn sản xuất sơn và các sản
phẩm khác;
Lập kế hoạch và tổ chức hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý
và vận hành phòng thí nghiệm;
Bộ phận bảo hành sản phẩm: hỗ trợ và tư vẫn miễn phí cho khách hàng
về sản phẩm.

·
Phòng kế toán:
Là một trong những bộ phận quan trọng nhất giúp cho Doanh nghiệp
phát triển với phương châm:
1/ Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước
2/ Đóng thuế là nghĩa vụ phải làm của mỗi người dân.
·
Phân xưởng sản xuất:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức sản xuất theo yêu cầu của công ty;
Nhận và quản lý vật tư, thiết bị, máy móc được giao phục vụ sản xuất;
Quản lý nhân lực, tiền lương, phân công lao động, chịu trách nhiệm về
đảm bảo sản xuất đúng chỉ tiêu, quy trình và định mức kỹ thuật, an toàn
trong lao động;
Phối hợp với phòng kỹ thuật nghiên cứu cải tiến, phát triển các sản
phẩm mới nhằm đem lại lợi ích cho công ty và thoả mãn người tiêu dùng.
·
-

Đội xây dựng công trình
Tổ chức và thực hiện thi công các công trình của công ty.
Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, vật tư máy móc trang thiết bị phục
vụ thi công.

1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các công tác Marketing:
1.3.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây:
Công ty cổ phần Tiên Đồng có hơn 100 mặt hàng sơn các loại nhưng ta chỉ quy về
7 mặt hàng sơn chính là:
- Sơn chống rỉ
- Sơn chống rỉ AD
- Sơn màu AK - D các loại

SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

- Sơn màu AD các loại
- Sơn tàu biển các loại
- Sơn đặc chủng các loại
- Sơn CMP (nhật CHUGOKU)
Cơ cấu doanh thu của 7 mặt hàng được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 1.1: Doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng.
Đơn vị : 1000 đồng
Mặt hàng

Năm 2012
Doanh thu

Năm 2013
Tỉ
trọng

Doanh thu

So sánh
Tỉ
trọng


Số tiền

Tỉ
lệ(%)

Tỉ
trọng

Sơn chống rỉ

2.174.857

6,53

1.770.327

5,36

-404.530

-18,60

-1,17

Chống rỉ AD

5.462.122

16,4


4.313.520

13,06

-1.148.602

-21,03

-3,34

Tàu biển

6.504.588

19,53

6.123.481

18,54

-381.107

-5,86

-0,99

Sơn AD

3.543.718


10,64

3.808.184

11,53

264.466

7,46

0,89

Sơn AK - D

4.066.617

12,21

3.699.190

11,20

-367.427

-9,04

-1,01

Đặc chủng


6.504.588

19,53

6.315.046

19,12

-189.542

-2,91

-0,41

Sơn CMP

5.049.133

15,16

6.998.737

21,19

1.949.604

38,61

6,03


Tổng cộng

33.305.623

100

33.028.485

100

-277.138

-0,83

0,00

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu mặt hàng sơn CMP tăng cao nhất tương ứng
38,61% với số tiền là 1.949.604 nghìn đồng. Điều này cho thấy thị trường tiêu thụ sơn
CMP đã được mở rộng đẩy doanh thu từ 5.049.133 nghìn đồng lên 6.998.737nghìn đồng
chiếm 21,19% tổng doanh thu.
Sơn chống gỉ là mặt hàng tiêu thụ rất lớn hàng năm của Công ty nay có phần
chững lại và giảm xuống. Doanh thu năm 2012 là 7.636.979 nghìn đồng, sang năm 2013
doanh thu giảm xuống 6.083.847 nghìn đồng. Tỉ trọng từ 22,93% giảm xuống còn
18,42%. Công ty cần phải xem xét lại đối với sản phẩm này để tìm ra lý do giảm doanh
thu mà có biện pháp khắc phục.
Doanh thu sơn tàu biển từ 6.504.588 nghìn đồng xuống còn 6.123.481 nghìn
đồng, giảm 381.107 nghìn đồng tương đương 5,86%
Sơn AD các loại doanh thu tăng lên thêm 264.466 nghìn đồng tương đương

7,46%. Tỷ trọng cũng tăng thêm 0,89%.
Sơn AK - D doanh thu giảm 367.427 nghìn đồng tương đương 10% nhưng xét về
tỉ trọng lại giảm -9,04%.
Sơn đặc chủng doanh thu năm 2012 là 6.504.588 nghìn đồng, năm 2013 doanh
thu đạt 6.315.046 nghìn đồng giảm 189.542 nghìn đồng tương đương 2,91%.
Sơ đồ 1.3. Biểu đồ tỉ trọng doanh thu từng mặt hàng.

SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Năm 2012

Trường ĐHBK Hà Nội

Năm 2013

Xét về mặt số lượng thì tình hình hàng tiêu thụ của Công ty được phản ánh qua
bảng sau:
Bảng 1.2: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty
Đơn vị : Kg
Mặt hàng
Sơn chống rỉ
Chống rỉ AD
Tàu biển
Sơn AD
Sơn AK - D

Đặc chủng
Sơn CMP
Tổng cộng

Năm 2012
Năm 2013
So sánh 2013/2012
Kh. lượng Tỉ trọng Kh.lượng
Tỉ trọng KLượng Tỉ lệ
Tỉ trọng
175.352
10,82
169.447
9,37
-5.905
-3,37
-1,45
390.086
24,07
333.311
18,43
-56.775
-14,55
-5,64
267.857
16,53
292.632
16,18
24.775
9,25

-0,35
178.397
11,00
231.720
12,81
53.323
29,89
1,81
250.013
15,42
274.972
15,20
24.959
9,98
-0,22
259.961
16,00
284.696
15,74
24.735
9,51
-0,26
99.242
6,16
221.688
12,27
122.446
123,38
6,11
1.620.908

100
1.808.466
100
187.558
11,57
0

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua biểu khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng kết hợp với biểu doanh thu từng mặt
hàng ta có nhận xét:
Lượng tiêu thụ sơn chống rỉ hàng năm là rất lớn so với tổng số sơn tiêu thụ. Nếu
2012 lượng chống rỉ được tiêu thụ chiếm 34,89%, năm 2012 giảm xuống cả mặt lượng và
tỷ trọng, Công ty cần phải điều tra xem xét việc giảm số lượng tiêu thụ sơn chống rỉ.
Sơn tàu biển tiêu thụ tăng 24,775 tấn tương đương với 9,25% nhưng xét về tỉ
trọng lại giảm xuống 0,35%.
Sơn AD mức tiêu thụ tăng 53,323 tấn tương đương 29,89% đạt tỉ lệ tăng cao nhất
trong các mặt hàng sơn JVT (Javitex)
Sơn AK - D mức tiêu thụ tăng 24,959 tấn tương đương 9,98%
Sơn đặc chủng mức tiêu thụ cũng tăng 24,735 tấn tương đương 9,51%.
Đặc biệt sơn CMP tăng 122,446T tương đương 123,38%.
Đây là một tín hiệu khả quan đối với sản phẩm sơn CMP sau gần 2 năm có mặt
trên thị trường, cạnh tranh quyết liệt với sơn ngoại như: Inter Paints của Anh, Jotun của
Nauy và Watson của úc v.v. đã được khách hàng quen sử dụng qua nhiều năm. Một cố
gắng rất lớn của phòng dịch vụ marketting từ chào hàng, bán hàng, đến dịch vụ sau bán
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập


Trường ĐHBK Hà Nội

hàng để khách hàng nắm được về chất lượng sơn cũng như sự phục vụ tận tình của công
ty tạo cơ hội không ngừng tăng doanh thu mặt hàng này trong kế hoạch năm 2012 và
những năm tiếp theo.
1.3.2 Chính sách sản phẩm - thị trường
* Chính sách thị trường
Nhìn chung các sản phẩm sơn của các công ty nước ngoài như Interpaint, sơn
Nippon, sơn của các công ty liên doanh khác đều có chất lượng cao, nhưng nhìn chung
giá cả của sản phẩm các công ty này đều cao. Còn các công ty trong nước như Công ty
cổ phần Tiên Đồng và các công ty sơn khác như Công ty cổ phần Tiên Đồng thì có
những chủng loại sơn chất lượng từ cao đến trung bình và giá cả thì cũng giao động từ
trung bình đến cao nhưng hình chung thì giá cả đều thấp hơn sản phẩm của các công ty
nước ngoài. Đối với sản phẩm sơn tàu biển của Công ty cổ phần Tiên Đồng như sơn tàu
biển mang nhãn hiệu của Công ty cổ phần Tiên Đồng và mang nhãn hiệu của công ty
Choguku(CMP) thì chất lượng và giá cả đều rất cao gần tương đương với các sản phẩm
nhập ngoại của các nhãn hiệu nổi tiếng hiện có trên thị trường, điều đó lý giải tại sao
chiến lược sản phẩm của Công ty cổ phần Tiên Đồng trong những năm tới là tập trung
vào phát triển các loại sơn tàu biển trong khi tiếp tục duy trì thị phần của các loại sơn
dân dụng và công nghiệp. Qua thực tập thực tế tại phòng marketing của công ty tôi thấy
khách hàng đến giao dịch và mua sản phẩm sơn với khối lượng lớn trong năm gần đây
chủ yếu là sơn tàu biển, với những con tàu lớn thì lượng giao dịch lên tới hàng nghìn lít
và có giá trị đến một tỉ tiền Việt Nam. Còn các loại sản phẩm sơn khác như sơn dân
dụng, sơn công nghiệp thì công ty có một mức giá cạnh tranh khá thấp so với các loại
sơn mang nhãn hiệu của các công ty sơn nước ngoài, điều này có thể lý giải là do chi phí
quảng cáo và thuế cùng các chi phí chội khác làm các sản phẩm của các công ty này đều
rất cao nhưng thật sự không thể phủ nhận khả năng khuếch trương và chất lượng của các
công ty này là rất cao.
* Chính sách sản phẩm

Công ty có một dây chuyền sản xuất nhựa tổng hợp của Cộng hoà Liên bang Đức
để lấy nguyên liệu sản xuất sơn công nghiệp, thay thế nhập ngoại.
Năm 2007, Công ty tiếp tục đầu tư một dây chuyền sản xuất sơn tàu biển cao cấp
hiện đại của Nhật Bản sản xuất theo công nghệ của hãng sơn CHUGOKU Marine paints,
một hãng sơn nổi tiếng đã có mặt ở hơn 80 nước trên thế giới. Công suất của dây chuyền
đạt 2000 T/năm và dự kiến nâng công suất lên 4000T/năm.
5/2008 đã cho ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đây là một nhân tố góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sơn trên thị trường.
5/2009: Phòng thử nghiệm của Công ty được công nhân đạt tiêu chuẩn ISO
GUIDE 25 - TCVN 5958, là doanh nghiệp đầu tiên của ngành sơn Việt nam có phòng thử
nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống chất lượng. Tháng 5/2009 Công ty được tổ
chức quốc tế BVQI Anh quốc cấp chứng chỉ bảo đảm hệ thống quản lý cshất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9002.
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

- Sản phẩm sơn của Công ty đặc biệt là sơn tàu biển, công trình biển... có trên 100
loại đủ điều kiện cạnh tranh với các hãng sơn nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam.
- Công ty làm chủ về công nghệ có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của khách
hàng về chủng loại cũng như chất lượng.
1.3.3. Chính sách giá
Trong việc mở rộng thị trường thì giá cả là yếu tố rất quan trọng, do vậy Công ty
chủ động giới thiệu cho người mua thấy rõ được lợi thế về giá cả của công ty so với

những công ty khác. Như vậy trong quá trình tiếp thị tìm kiếm nguồn hàng Công ty cũng
nên sử dụng những kỹ thuật bán hàng cơ bản như: tổ chức khuyến mại, các hình thức
gửi quà biếu…
Rõ ràng giá cả sản phẩm luôn là một yếu tố hấp dẫn đánh vào người tiêu dùng, vì
vậy việc sử dụng đòn bẩy này như thế nào để đem lại hiệu quả lớn và là thách thức đối
với nhiều doanh nghiêp. Đặc biệt điều này dễ nhận thấy đối với các đối tác người nứớc
ngoài là những đối tác nhạy cảm về giá cả. Do vậy công ty xác định phải xây dựng
phương hướng sản xuất với giá thành thấp hơn những đối thủ cạnh tranh nhằm theo đuổi
mục tiêu nhanh chóng giành được tỷ phần thị trường lớn. Những áp dụng của chiến
lược này có tác dụng kéo dài tuổi thọ của sản phẩm.Chiến lược này giúp Công ty thu hút
được lượng khách hàng lớn, tăng quy mô sản xuất, giá hạ mà không thu hút thêm được
đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.
Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty áp dụng nhiều chính sách thanh
toán ưu đãi, tùy vào tính chất từng khách hàng Công ty sẽ áp dụng chính sách thanh toán
trả chậm khác nhau. Thanh toán trả chậm là việc cho phép người mua được nợ tiền
Công ty trong 1 khoảng thời gian nhất định. Nhờ những chính sách linh hoạt mà kết quả
tiêu thụ của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước.
1.3.4 Chính sách phân phối
Công ty cổ phần Tiên Đồng luôn chú trọng việc phát triển thị trường từ khi
chưa thành lập, Công ty nhập thức được tầm quan trọng của thị trường, mặc dù
thành lập trong 8 năm nhưng hệ thống phân phối của Công ty là rộng lớn và

càng mở rộng trong cả nước, và một số nước trên thế giới .
Nhà kiện
máy Sơn
Javitex
Với từng thị trường do điều
về khí
hậu và tập quán tiêu dùng các
sản phẩm sơn là khác nhau vì vậy để đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng,

nhiều sản phẩm của Công ty đã được nghiên cứu và sản xuất thành công
được khác hàng đón nhận.
Đại lý cấp I
Đại lý cấp I
Tại khu vực phía Bắc và miền Trung: Công ty cổ phần Tiên Đồng đã có hệ thống
văn phòng đại diện giới thiệu sản phẩm hầu hết ở các tỉnh phía Bắc, ở miền trung có
văn phòng đại diện tại các tỉnh: Hải phòng, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Quảng Trị.
Tại khu vực phía Nam: Công ty cổ phần Tiên Đồng thành phố Hồ Chí Minh có nhà
Đại lý
Các
máy hiện đại tại khu Công nghiệp Hiệp Phước.
cấp II
cửa
Sơ đồ 1.4: Hệhàng
thống phân phối sản phẩm Sơn Javitex
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh
Khách hàng


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

”Nguồn: Công ty cổ phần Tiên Đồng 2013”
+ Điều kiện là Đại lý ( 2 điều kiện)
Mọi cá nhân, tổ chức, pháp nhân đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau thì được
coi là Đại lý tiêu thụ sản phẩm sơn, mattit, vật liệu chống thấm mang nhãn hiệu
JAVITEX.

Về thủ tục hành chính
- Có giấy phép kinh doanh đúng ngành hàng
- Ký hợp đồng Đại lý với Công ty theo mẫu quy định.
- Có địa điểm kinh doanh ổn định.
- Tuân thủ mọi qui định của Công ty.
Về tiền vốn thế chấp
Mọi cá nhân, tổ chức, pháp nhân sau khi đáp ứng đủ những điều kiện về thủ tục
hành chính đã nêu ở điểm 1 phải làm thủ tục và nộp thế chấp với Công ty tối thiểu là
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) đối đại lý câp I, cấp II là 50.000.000 (Năm mươi
triệu đồng).
Kiểm soát quá trình phân phối bán hàng đại lý
+Phân vùng thị trường, phân tuyến trong vùng
+ Xây dựng các quy định về đại lý cấp I, cấp II, đại lý không ký quỹ
+ Xây dựng hệ thống đại lý
- Đánh giá vùng thị trường mở đại lý
- Xem xét khả năng kinh doanh, năng lực tài chính của người nhận làm đại lý.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng đại lý, biên bản ký quỹ
- Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, hỗ trợ lương cho Marketing đại lý trong thời gian
mới mở.
- Cung cấp biển quảng cáo, tài liệu, tư vấn cách trình bày cửa hàng
+Tiếp nhận yêu cầu và cung câp hàng hoá
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội


- Phòng trực báo hàng là bộ phận tiếp nhận yêu cầu của đại lý (qua điện thoại, fax
về đặt hàng hoặc các yêu cầu khác.
- Phương thức giao hàng:
+/ Đại lý nội thành:
- Xe công ty vận chuyển đến đại lý
- Đại lý trực tiếp đến công ty lấy hàng và công ty thanh toán tiền vận chuyển.
+/ Đại lý ngoại tỉnh:
- Gửi hàng theo tuyến
- Xe công ty vận chuyển đến đại lý (nhân viên quản lý vùng thị trường đó đi
cùng)
- Thuê xe ngoài
+ Quản lý công nợ
- Khoảng 05 ngày, phòng kế toán đưa bảng công nợ tạm tính cho phòng kinh
doanh để biết số hàng lấy và số tiền trả về của từng đại lý. Nhân viên phụ trách trực tiếp
đại lý nào có trách nhiệm thúc nợ và thu tiền của đại lý đó.
- Cuối tháng, nhân viên kế toán và nhân viên kinh doanh đến chốt nợ từng đại lý
số tiền đã phát sinh trong tháng để tính thưởng doanh số tháng.
+Viết báo cáo Quý: đánh giá sản lượng tiêu thụ, sự phát triển của thị trường, vấn
đề công nợ...
Kiểm soát quá trình phân phối bán hàng trực tiếp
Tổ chiến lược thị trường trực thuộc phòng kinh doanh trực tiếp bán hàng cho các
công trình trọng điểm.
+ Quy trình bán hàng tuân theo trật tự sau
- Kiểm tra tính pháp lý, khả năng tài chính của đơn vị khách hàng
- Xem xét yêu cầu khách hàng để thông tin đến các phòng bán có liên quan:
phòng kỹ thuật màu, nhà máy sản xuất... đáp ứng yêu cầu.
- Soạn thảo, ký kết hợp đồng kinh tế (lập sổ theo dõi hợp đồng theo mẫu KH /
BM13)
- Nhân viên tổ chiến lược phụ trách công trình giao hàng tại công trình, khách
hàng ký phiếu giao nhận hàng

- Cuối tháng phòng kế toán tổng hợp công nợ, lên bảng kê chi tiết hàng phát sinh
trong tháng và ký chốt với khách hàng.
- Khách hàng thanh toán theo hợp đồng đã ký, hoá đơn giao nhận hàng và bảng
kê chi tiết đã ký chốt.
- Kết thúc công trình, phòng kế toán làm bảng kê tổng hợp, viết hoá đơn đỏ và đề
nghị thanh toán nốt số nợ.
- Nhân viên kinh doanh làm thanh lý hợp đồng kho việc mua bán đã hoàn tất.
Có thể thấy Công ty cổ phần Tiên Đồng có hệ thống thị trường khắp cả nước và
nước bạn, đây là hệ thống được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của thị trường. nhà máy
của Công ty được bố trí ở Quảng Ninh và TP HCM nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng mà
khách hàng đòi hỏi.
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

Khách hàng của Công ty cổ phần Tiên Đồng đa dạng và các sản phẩm

Sơn này thường sử dụng nhằm mục đích khác nhau và trong môi trường
khác nhau: Sơn trang trí, chống gỉ và chống thấm cho các công trình dân dụng, công
nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, tàu biển...,và có thể áp dụng cho tất cả các kiến
trúc, kết cấu xây dựng như sàn, mái tường, nhà vệ sinh, cửa hoa kim loại, cổng, sân thể
thao bồn chứa nước, các công trình ngầm, đường giao thông ...
1.3.5 Chính sách xúc tiến bán
Trong thời đại hiện nay, các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến hỗn hợp là những hoạt
động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp nhằm kích thích và phát hiện nhu câù thị

trường, thậm chí giữa các doanh nghiệp còn sử dụng các biện pháp hỗ trợ như là những
công cụ để cạnh tranh. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty đã vận dụng một
cách sáng tạo lý thuyết marketing và kiến thức về thị trường, đặc điểm riêng của Công ty
để áp dụng các biện pháp hỗ trợ sau:
- Tiến hành các hoạt động quảng cáo qua báo chí và tạp chí: Các báo như báo
Quảng Ninh (báo ra hàng ngày), tạp chí tài chính (tạp chí hàng tháng), và truyền hình địa
phương (truyền hình Quảng Ninh)
- Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên để lấy ý kiến đóng góp của khách
hàng về sản phẩm của Công ty: Đối với những khách hàng quen, công ty thường xuyên
gửi thiệp mời hội nghị khách hàng thường niên, gửi thư, quà lịch... voà các dịp lễ tết,
ngày lễ chào mừng thành lập công ty của khách hàng, của Công ty cổ phần Tiên Đồng
- Giới thiệu thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mà Công ty đang áp dụng
thực hiện trên dây chuyền: Công ty thuê đại lí quảng cáo thiết kế và in ấn catalog giới
thiệu về công ty (gồm các chi nhánh đại lí, dây chuyền sản xuất ), catalog về sản phẩm ,
catalog về giá... được in thành nhiều bản và dược phát trong các hội nghị triển lãm, hội
nghị khách hàng và được sửa đổi hàng năm.
- Tổ chức thăm dò điều tra thị trường thông qua phiếu thăm dò, góp ý kiến trực
tiếp qua điện thoại: Nhân viên Marketing thường trực ở văn phòng thường xuyên gọi điện
thoại trực tiêp tới các khách hàng quen của mình với nội dung như là hỏi thăm sức khoẻ,
tình trạng của đối tượng sau khi được sơn, nhờ giời thiệu khách hàng mới,một vài thong
tin về kế hoach của khách hàng...
- Tham gia giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sản phẩm của Công ty ở hội chợ, triển
lãm.
- Thưởng tiêu thụ cho đại lý, môi giới khi họ tiêu thụ được nhiều sản phẩm của
Công ty: hoa hồng; quà tặng như tiền, vật phẩm như kệ, giá, lịch...
- Hỗ trợ vật chất kỹ thuật cho nhà đại lý, nhà phân phối sản phẩm.
- Tuyên truyền: hợp tác với truyên hình địa phương(truyền hình Quảng Ninh)
hoặc truyền hình trung ương(VTV1,VTV3) trong các phóng sự về hoạt động của công
ty(gần đây nhất là phóng sự giới thiệu về Công ty cổ phần Tiên Đồng, là 1 trong 10
doanh nghiệp tiêu biểu của Quảng Ninh).


SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

- Xây dựng củng cố quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng qua các chương trình
khuyến mãi, triết khấu giảm giá với khách hàng mua nhiều sản phẩm của Công ty...
Phương châm xúc tiến của công ty là phải nghiên cứu sâu xa tính hiệu quả của
chiến dịch trước khi có quyết định xúc tiến. Nhằm tiết kiệm cho ngân sách nhà nước và
không làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Quy trình ra quyết định xúc
tiến phải có một thủ tục rõ ràng là trưởng phòng marketing của công ty ngiên cứu nhu
cầu phải quảng cáo, tiếp thị..v..vv. .. sau đó trình ban giám đốc phê duyệt, so sánh với
tình hình tài chính của công ty và đưa ra quyết định cuối cùng
1.3.6. Chính sách chăm sóc khách hàng
Công việc xử lý sau bán đã được thành lập tại phòng chất lượng, mọi thắc mắc
của khách hàng trong quá trình sử dụng sẽ được tư vấn giải quyết ngay sau khi được
thông báo , đối với khách hàng là đại lý , ngoài việc thưởng chiết khấu theo quy định,
nếu đại lý đạt mức doanh số đề ra thì còn được thưởng thêm quà tặng là các hiện vật giá
trị là ô tô hoặc xe máy vv.. cụ thể là mức thông báo thưởng doanh số chưa kể các triết
khấu khác mà đại lý kinh tiêu được hưởng theo hợp đồng như sau :
MỨC THƯỞNG % DOANH SỐ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SƠN, MATTIT, CHỐNG
THẤM TRONG NĂM:
TT
Doanh số (VNĐ)
Mức thưởng (%)

1
200 đến dưới 300 triệu
1.5%
2
300 đến dưới 400 triệu
2%
3
400 đến dưới 600 triệu
2.5%
4
600 đến dưới 800 triệu
3%
5
800 đến dưới 1,5 tỷ
3.5%
6
1.5tỷđến dưới 2. 5 tỷ
3.8 %
7
2.5 tỷ đến dưới 3 tỷ
4.1%
8
3 tỷ đến dưới 4 tỷ
4.4%
9
4 tỷ đến dưới 5 tỷ
4.7%
10
5 tỷ trở lên
5%

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Xét một cách tổng thể, công tác tiêu thụ hàng hoá của công ty hàng năm
đều có sự thay đổi và có các cách tổ chức và thực hiện khác nhau. Công tác tiêu
thụ tại Javitex cũng tuân theo các chức năng là hoạch định , tổ chức , lãnh đạo và
kiểm tra thực hiện tiêu thụ . Vào đầu năm , sau khi có các báo cáo cụ thể về doanh
số của năm trước, tổng giám đốc đề ra mức tiêu thụ cho năm sau và các mức
thưởng phạt cụ thể cùng với một lộ trình định hướng lâu dài của công ty , bản kế
hoạch tiêu thụ của công ty sẽ được phòng kinh doanh xây dựng các phương án
kinh doanh cụ thể nhằm đạt mức yêu cầu đặt ra. Sau đó công tác tiêu thụ sẽ được
báo cáo theo từng quý tới tổng giám đốc và các phương án xử lý kịp thời.Trong
suốt quá trình thực hiện, mọi thay đổi sẽ được chỉ đạo từ tổng giám đốc hoặc chủ
tịch hội đồng quản trị. Như vậy bước đầu có thể đánh giá Javitex đang thực hiện
tốt công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá của mình.
1.4. Phân tích công tác lao động tiền lương
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

1.4.1 Cơ cấu lao động của Công ty
Đặc điểm Công ty là doanh nghiệp thương mại dịch vụ nên Công ty không đòi
hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng
phòng, phó phòng và những người làm trong các phòng ban chính là phải có bằng đại
học. Ta có tình hình lao động tại Công ty như sau:
Bảng 1.3. Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2010-2013
STT


1
2

3

4

Chỉ tiêu

Tổng số
lao động
Theo tính
chất công
việc
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Theo giới
tính
Nam
Nữ
Theo trình
độ
Đại học
Cao đẳng,
trung cấp
Công nhân
kỹ thuật

Lao động
khác

Năm Năm Năm
201

2012/2011
Chên
Tỷ
h
lệ %
lệch

2011

2012

2013

100

100

100

138

165

11


104

115

140

11 10,58

23

23

25

114
13

121
17

146
19

7 6,14
4 30,77

9

12


15

3 33,33

3 25,00

18

22

26

4 22,22

4 18,18 14,17 15,94 15,76

23

28

35

5 21,74

7 25,00 18,11 20,29 21,21

77

77


89

0

-

-

27 19,57

Tỷ trọng

127

0

8,66

2013/2012
Chên
Tỷ
h
lệ %
lệch

25 21,74 81,89 83,33 84,85
2

8,70 18,11 16,67 15,15


25 20,66 89,76 87,68 88,48
2 11,76 10,24 12,32 11,52
7,09

8,70

9,09

12 15,58 60,63 55,80 53,94

(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)
Trong 3 năm qua tổng số nhân sự của công ty thay đổi từ 127 người năm 2010
đến năm 2013 là 165 người. Công ty là một Công ty sản xuất, lao động trực tiếp chiếm
tỷ trọng lớn cho nên trong 3 năm qua công ty chủ yếu tuyển dụng lao động vào làm việc
trong các phân xưởng.
Sự gia tăng về tổng số lao động này tuy không lớn nhưng lại được ban giám đốc
công ty rất quan tâm, vì mục tiêu mà ban giám đốc công ty đặt ra là tăng chất lượng
tuyển dụng nhân sự chứ không phải đơn thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất
lượng tuyển dụng nhân sự đồng nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc,
để nhân viên có thể phát huy mọi khả năng của mình hoàn thành tốt mọi công việc được
giao, giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra. Điều này được thể hiện qua bảng biểu
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội


trên, ta thấy rằng số lượng nhân sự được tuyển dụng qua các năm được ra tăng về chất
lượng cụ thể là số lượng thợ bậc cao năm sau tăng hơn năm trước.
1.4.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Những người làm việc ở các phòng nghiệp vụ tại văn phòng của Công ty thì làm
việc theo giờ hành chính, những người lao động làm việc trực tiếp khác: bảo vệ, lái xe,
tạp vụ... làm việc theo ca, tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể. Đối với lao động nữ, nếu
có thai từ 7 tháng hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì sẽ không phải làm việc
ban đêm. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo chế độ Nhà
nước quy định, theo lương cấp bậc.
1.4.3. Công tác tuyển dụng lao động
Trong cơ chế hiện nay, Công ty đưa ra phương châm: “ lao động là nhân tố sống
còn của Công ty” (có nghĩa là Công ty xác định xây dựng đội ngũ lao động có chất
lượng tốt để phù hợp với trình độ kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện hơn ). Chính vì
vậy mà Công ty rất coi trọng chính sách tuyển dụng lao động.
Quy trình tuyển dụng lao động của Công ty trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
Đây là công việc của phòng hành chính nhân sự. Phòng Hành chính nhân sự
quản lý tình hình nhân sự nói chung của công ty, của từng phòng ban và đơn vị cụ thể.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của từng bộ phận
giám đốc công ty sẽ là ngươì ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới cho công ty. Nhu
cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra các tiêu
chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về: trình độ chuyên
môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về sức khoẻ.
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng thông
báo ở trụ sở cơ quan của công ty và thông báo trong nội bộ công ty.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng hành chính nhân sự sẽ

tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên. Việc
nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà công ty đã
đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được các cán bộ công
nhân viên trong phòng hành chính nhân sự thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, vì
xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng, giúp công ty giảm được chi phí cho các
quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn và tuyển dụng
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn với các ứng cử viên được tuyển dụng cho công
việc ở các phòng ban chức năng, giám đốc hoặc trưởng các bộ phận sẽ là người trực tiếp
phỏng vấn các ứng cử viên đó.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người còn lại
sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận vào làm việc.
Bước 6: Thử việc
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thực tế ít nhất là một tháng. Nếu
trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc
được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty, ngược lại nến ai vi phạm kỷ
luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công việc thì
sẽ bị sa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên công ty hầu như không phải sa
thải ai sau khi tuyển dụng.

Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là giám đốc công ty, sau khi các ứng cử viên hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng lao động
chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính thức giữa giám đốc công ty và
người lao động.
1.4.4. Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình độ quản lý
của Công ty mà Công ty đã trả lương theo 2 hình thức là tiền lương sản phẩm và tiền
lương thời gian theo mức độ hoàn thành công việc.
* Tiền lương thời gian theo mức độ hoàn thành công việc
- Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Đối với công nhân làm việc gián tiếp, dùa trên thang bảng lương của Nhà nước.
Tuỳ thuộc bậc lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người cũng như
tính chất công việc để tính và thanh toán lương cho họ.
+ Đối tượng áp dụng: Các phòng ban bộ phận quản lý Công ty bao gồm: Ban giám
đốc, phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự, phòng chăm sóc khách hàng, phòng
marketing...
+ Công thức tính:
Lmin x NTT x H
TTG =
=
NCĐ
Kdc
Trong đó:
- Lmin: là mức lương tối thiểu áp dụng tại Công ty. Theo quy định Công ty, mức
lương tối thiểu vùng áp dụng tại thời điểm hiện tại là 1.780.000đồng.
- NTT: Là số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tháng, số ngày làm
việc thực tế được lấy căn cứ vào bảng chấm công của từng cá nhân, từng bộ phận phòng
ban
- H: Là hệ số lương theo cấp bậc công việc và hệ số khuyến khích công việc được

quy định tại Công ty.
Công ty cổ phần Tiên Đồng tổ chức tiến hành chi trả lương cho cán bộ công nhân
viên vào 2 đợt 1 vào ngày 15 (Tạm ứng) và 30(Thanh toán) hàng tháng.
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

- Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng
sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng với đơn giá tiền lương
tính theo một đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả được xác
định:
Tiền lương
Khối lượng công việc hoàn thành
Đơn giá
=
x
Sản phẩm
đủ tiêu chuẩn chất lượng
tiền lương
Ví dụ:
Một mã hàng sản xuất bao bì số lượng 500 vá, giao cho phân xưởng cơ khí:
Đơn giá lương cho 1 sản phẩm là 5.450đ/sp
Tiền lương sản phẩm : 500 x 5450 = 2.725.000 VNĐ
Cán bộ công nhân viên đi làm vào ngày lễ chủ nhật được hưởng 200% lương so

với ngày thường, còn làm thêm giê vào ngày thường được hưởng 150% lương so với
ngày thường.
Các tổ trưởng sẽ theo dõi và chấm công lao động cho bộ phận lao động gián tiếp,
căn cứ vào bảng chấm công này để chi trả lương theo hình thức thời gian.
Đối với bộ phận lao động trực tiếp việc chấm công sẽ được phân cho từng phân
xưởng . Tổ trưởng phân xưởng theo dõi và ghi công việc của từng người, cuối tháng tập
hợp số liệu và tính giê, sản phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật.
Hàng tháng, phòng tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản
phẩm hay công việc hoàn thành, kết hợp với phiếu báo nghiệm thu sản phẩm do phân
xưởng báo cáo lên để tính lương cho công nhân . Đồng thời dùa vào bảng chấm công và
phiếu báo làm thêm giê để tính lương cho các phân xưởng, bộ phận. So với hình thức
tiền lương thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán
triệt đầy đủ hơn hình thức trả lương theo sản phẩm, chất lượng lao động gắn chặt vào
thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Do đó kích thích họ tăng
năng suất lao động, kích thích công nhân phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật sản xuất.
1.5. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định
1.5.1. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu
* Vị trí nguyên vật liệu đối với Công ty cổ phần Tiên Đồng
Trong doanh nghiệp sơn chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%70% . Do vậy việc cung cấp NVL kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực
hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, việc cung cấp NVL còn quan tâm đến chất
lượng, chất lượng các sản phẩm sơn phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng vật liệu, chất
lượng sơn là 1 điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường.
trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý
tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Vì vậy khi có sự biến động nhỏ của
NVL cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.80% Nguyên vật liệu sản xuất sơn
chủ yếu là nguyên liệu hóa chất chiết xuất từ dầu mỏ. Với tình trạng ngày càng khan
hiếm dầu mỏ trên thế giới hiện nay làm cho giá NVL chủ yếu sản xuất sơn tăng mạnh
qua từng năm, do đó làm tăng giá sơn thành phẩm đáng kể.Hạ thấp chi phí NVL đưa
SV: Nguyễn Ngọc Linh


Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

vào sản xuất, sử dụng tiết kiệm vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Song muốn làm được điều này thì công ty
phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện để quản lý NVL ở tất cả các khâu từ thu
mua đến bảo quản, sử dụng và dự trữ...
Đặc điểm của sản xuất tại Công ty là không có phế phẩm do đó trong NVL
không có phế phẩm nhập từ sản xuất.
* Phân loại nguyên vật liệu
Do NVL sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại nhiều thứ có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
NVL. Có nhiều cách phân loại NVL khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty:
- Nguyên vật liệu chính là: là nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên hình thái vật
chất của sản phẩm sau quá trình gia công, chế biến như : nhựa sản xuất sơn, dầu thảo
mộc, hóa chất chuyên dụng như AP, Penta…
- Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tại công ty, NVL phụ chủ
yếu gồm có:
 Hóa chất phụ gia như: bột mầu, dung môi, hóa chất chuyên dụng…
 Vật liệu bao bì như bìa cát tông, sắt tráng thiếc ( sắt tây).
 Nhiên liệu: dầu Diesel.
Công ty cổ phần Tiên Đồng là công ty chuyên sản xuất các loại sơn, sự đa dạng
về mẫu mã, NVL đòi hỏi sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.

Cách phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng loại nguyên
vật liệu để từ đó xác định các định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều kiện
sản xuất. Hơn nữa cách phân này định giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính
1 cách dễ dàng và xác định chi phí giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác
hơn.
* Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Tiên Đồng
Trong khâu quản lý thu mua: Các loại vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh
của công ty được thu mua nhiều nguồn khác nhau như nguồn vật tư trong nước, nước
ngoài nhưng chủ yếu là của nước ngoài vì có nhiều liệu vật tư trong nước không có
những đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật đạt mức đặt ra của công ty đối với NVL trong sản
xuất sản phẩm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng loại sơn của từng tháng, quí và trên
cơ sở nhu cầu vật tư đó được sét duyệt phòng kế hoạch tìm kiếm nguồn cung cấp thích
hợp. Vật liệu trước khi nhập kho được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và
chủng loại.
Trong khâu bảo quản: Do số lượng và chủng loại vật tư lớn nên việc việc bảo
quản NVL ở công ty rất được chú trọng. Các kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý, thủ
kho có trách nhiệm bảo quản NVL theo dõi tình hình nhập, xuất NVL thông qua các hóa
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

đơn, chứng từ rồi đưa ra các hóa đơn, chứng từ đó cho bộ phận kế toán, kế toán nhập vật
liệu ghi sổ và để theo dõi công nợ.
Trong khâu sử dụng: Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên
để tiết kiệm NVL Công ty đã cố gắng thực hiện hạ thấp định mức tiêu hao mà vẫn đảm

bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng NVL được công ty quản lý theo định mức, hạ
thấp chi phí, sử dụng tiết kiệm không lãng phí là biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành
sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Phương pháp tính giá NVL tại Công ty cổ phần Tiên Đồng
Tính giá NVL là xác định giá trị bằng đơn vị tiền tệ NVL để phản ánh trên sổ kế
toán. Tính giá NVL có vai trò quan trọng tới tính hữu ích của thông tin kế toán trên các
báo cáo tài chính để cung cấp cho các đối tựơng sử dụng khác nhau. Phương pháp tính
giá NVL ảnh hưởng tới việc xác định giá cho từng đơn vị hàng tồn kho bao gồm cả NVl
và sản phẩm, ảnh hưởng tới việc xác định lợi nhuận của kỳ và tới cả chỉ tiêu trị giá hàng
tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
- Tính giá NVL nhập kho
Nguyên vật liệu trong Công ty cổ phần Tiên Đồng được tính giá trên cơ sở giá
gốc ( giá phí lịch sử). Theo đó giá nhập kho của NVL theo giá thực tế để có được NVL
ở trạng thái sẵn sàng cho sản xuất.
Ưu điểm của phương pháp này là: giá trị NVL luôn được phản ánh chính xác
theo chi phí đã bỏ ra thực tế phản ánh chính xác giá trị sản phẩm được hình thành từ
việc chế biến NVL.
Nhược điểm: giá trị NVL trong cơ cấu hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán
không phản ánh sát với giá thị trường. Công ty nắm giữ số NVL càng lâu thì giá thị
trường sẽ khác so với giá gốc.
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất trong Công ty cổ phần Tiên Đồng chủ yếu là
mua ngoài và có nhiều chủng loại phải nhập ngoại. Giá thực tế nhập kho của NVL được
tính như sau:
Chiết khấu
Giá thực tế
Giá mua ghi
Thuế nhập
Chi phí
thương mại và
NVL nhập =

+
+
trên hóa đơn
khẩu
thu mua
giảm giá hàng
trong kỳ
bán
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên Hóa Đơn là giá không có thuế GTGT, thuế nhập khẩu. Công
ty không nhập loại NVL nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…
+ Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, hao hụt trong định mức. Các chi phí này
cũng không bao gồm thuế GTGT.
- Tính giá NVL xuất kho.
Công ty cổ phần Tiên Đồng sử dụng giá thực tế bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
để tính giá NVL xuất kho. Do chủng loại NVL nhiều nên khó có thể tính giá thực tế
bình quân cho từng loại NVL nên kế toán công ty chỉ tính một giá xuất chung cho tất cả
NVL sử dụng. Kỳ tính giá của công ty là mỗi quí một lần.
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


Báo cáo thực tập

Trường ĐHBK Hà Nội

Giá thực tế NVL xuất kho là giá bình quân tháng tính như sau:

Giá thực tế

NVL xuất
trong quý

=

Số lượng
NVL thực
xuất trong
kỳ
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

Giá thực tế
bình quân cả
kỳ dự trữ

x

+

Giá thực tế
bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

=
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ


Số lượng NVL
+
nhập trong kỳ

Trong đó: Số lượng nhập, xuất của những NVL khác nhau đều được quy đổi theo
tỷ lệ định mức để ra cùng một đơn vị sử dụng thống nhất là Kg.
* Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Tiên Đồng.
Để tiết kiệm được chi phí NVL đồng thời để sản phẩm có chất lượng cao
Công ty đã nghiên cứu được hệ thống định mức chi phí NVL cho từng loại sản
phẩm theo tỷ lệ kỹ thuật. Hàng quý kế toán căn cứ vào tỷ lệ này tính ra chi phí định
mức NVL cho từng loại sản phẩm, đây chính là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
( xem bảng định mức chi phí NVL cho 1 tấn sản phẩm hoàn thành)
Bảng 1.4. Định mức đơn vị sản phẩm sơn
ĐV:10kg
Tên sản phẩm
Xanh tươi là Sơn cỏ
Sơn vàng
Sơn CR
STT
Tên nguyên liệu
cây AK
úa AK
TD
AK ĐB
1
Bét TiO2 R 902
15
2
Bột vàng thư TQ
30

140
160
3
Bột vàng chanh TQ
125
90
4
Bột vàng thư Sandoz
5
Bét xanh Melory (TQ)
13
6
Bột thái thanh lam TQ
7
Bột đỏ 808 TQ
8
Bột đỏ 5204 TQ
9
Bột sắt H 101 TQ
230
10 Bột đen N 330
10
11 Bét BaSO4
50
70
30
40
12 Bét TaL nội (BT2)
30
13 Nhựa AK 02 - ĐC3

560
480
14 Nhựa AK 02 - ĐC5
540
470
15 DD SK 120-60
60
16 DD Pet(Coal GA 100-60)
40
60
60
SV: Nguyễn Ngọc Linh

Lớp: QTTC Kế toán K3B – Quảng Ninh


×