Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của khách sạn bạch đằng hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.52 KB, 67 trang )

MỤC LỤC……………………………………………………………………………..1
Lời mở đầu…………………………………………………………………….………3

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp……………………………..………....6

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp……………………………………………...6
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp………………………………………….….6
1.1.3. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp…………………………..…..…...7
1.2.

Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp……………………….…....8

1.2.1. Khái niệm - mục tiêu…………………………………………………………....8
1.2.2. Các nguồn tài liệu. sử dụng……………………………………………………..8
1.2.3. Các phương pháp sử dụng……………………………………………….…….12
1.2.3.1.Phương pháp. so sánh……………………………………………..…….12
1.2.3.2.phương pháp thay thế liên hoàn…………………………………………13
1.2.3.3.Phương pháp liên hệ cân đối………………………………………...….14
1.2.3.4.Phương pháp tỉ lệ………………………………………………………..15
1.2.3.5.Phương pháp Dupont……………………………………………………15
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp……………………………………16
1.2.5. Các nội dung của phân tích tài chính…………………………………………..17
1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính…….17
1.2.5.1.Phân tích bảng cân đối kế toán………………………………………....17
1.2.5.2.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………..…...22
1.2.5.2.

Phân tích hiệu quả tài chính………………………………………………..24



1.5.2.1.Phân tích khả năng sinh lời……………………………………………24
1.5.2.2.Phân tích khả năng quản lý tài sản…………………………………….25
1.2.5.3. Phân tích rủi ra tài chính……………………………………………………...28
1.2.5.1.Phân tích khả năng thanh toán…………………………………………28
1.2.5.2.Phân tích khả năng quản lý nợ………………………………………...30
1.2.5.4. Phân tích tổng hợp tài chính Dupont…………………………………………30
1.3.

Các nhân tố ảnh
nghiệp…………….33

hưởng

tới

tình

hình

tài

chính

doanh

1.4.

Các biện pháp về mặt lý thuyết để cải thiện tình hình tài
chính…………..35


Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của khách sạn Bạch
Đằng

1


2.1.

Giới thiệu về khách sạn Bạch Đằng…………………………………………36

2.1.1. Lịch sử hình thành……………………………………………………………..36
2.1.2. Bộ máy quản lý………………………………………………………………...36
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ…………………………………………………………...38
2.2.

Phân tích thực trạng tình hình tài chính của khách sạn Bạch Đằng……...39

2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của khách sạn thông qua các báo cáo tài
chính……………………………………………………………………….......39
2.2.1.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………39
2.2.1.2. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn……………………………….41
2.2.2. Phân tích các hiệu quả tài chính………………………………………………..46
2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lí tài sản…………………………………….46
2.2.2.2. Phân tích khả năng sinh lợi……………………………………………51
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính……………………………………………………….54
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán………………………………………..54
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ………………………………………..56
2.3.


Phân tích tổng hợp tài chính( Đẳng thức Dupont )………………………...56

2.3.1. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 1……………………………………………..56
2.3.2. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2……………………………………………...57
2.3.3. Phân tích đẳng thức Dupont tổng hợp………………………………………….59
2.4.

Đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của khách sạn Bạch Đằng…….62

2.4.1. Tổng hợp các chỉ số tài chính…………………………………………………62
2.4.2. Ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân………………………………………………..63

Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của khách sạn
Bạch Đằng – Hạ Long
3.1.

Phương hướng kế hoạch của khách sạn trong thời gian tới………………66

3.2.

Đề xuất biện pháp……………………………………………………………66
3.2.1.Cơ sở đề xuất biện pháp…………………………………………………66
3.2.2.Mục đích thực biện pháp………………………………………………...67
3.2.3.Nội dung thực hiện………………………………………………………67

3.2.4.Kết quả của biện pháp ảnh hưởng tới các báo cáo tài chính và các chỉ số
tài
chính………………….
……………………………………………………………….68
Kết luận ……………………………………………………………………………...72

Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………..73

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh
nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

cần phải luôn quan tâm đến tình hình
tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp

Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp các mối quan hệ về kinh tế và pháp lý đối với doanh
nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được đầy đủ, đúng đắn,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được
tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết
định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và đánh
giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thờ i gian thực tập tại Khách sạn
Bạch Đằng – Hạ Long, nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là Thầy giáo Ths.
Trần Thị Ánh và các cán bộ nhân viên của khách sạn Bạch Đằng, em đã lựa chọn

đề tài : “Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Khách
sạn Bạch Đằng - Hạ Long”
Mục đích cần đạt được là vận dụng kiến thức đã học về kế toán, tài chính và các
môn học liên quan khác để phân tích, nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng
như khó khăn về thực trạng tài chính của Khách sạn. Tìm hiểu giải thích các nguyên
nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất biện pháp cải tiến tình hình tài chính của
Khách sạn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án tốt nghiệp gồm
3 phần :
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

3


Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của khách sạn Bạch Đằng.

Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài
chính của khách sạn Bạch Đằng.
Với trình độ và thời gian có hạn nên đồ án này không tránh kho ỉ

những
thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ trong
Khách sạn để bài đồ án của em được hoàn thiện hơn, để
đóng góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường công tác
quản lý tài chính của khách sạn Bạch Đằng. Em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Ánh, giáo viên hướng dẫn
trực tiếp, cùng các Thầy, các Cô trong Viện quản lý Kinh tế và
các cô chú cán bộ trong khách sạn Bạch Đằng đã tận tình

giúp đỡ em hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị
Dung

4


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế dưới dạng tiền gắn
liền với việc hình thành vốn, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
+ Vai trò phân phối kết quả kinh doanh qua đó tạo động lực thúc đẩy kinh
doanh không ngừng phát triển.

+ Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ
thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp .
• Đối với người lao động: Tài chính doanh nghiệp góp phần nâng cao mức
sống của người lao động trong doanh nghiệp, thể hiện qua việc tăng nhanh thu nhập
danh nghĩa, tăng các khoản lương, thưởng.
• Đối với môi trường bên ngoài doanh nghiệp : Nếu doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả nó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn. Vì hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lẫn nhau trong thanh toán.
Nếu tài chính doanh nghiệp lành mạnh thì có khả năng chi trả, thanh toán các khoản
nợ, tránh tình trạng vỡ nợ, điều này giúp cho doanh nghiệp khác có sự an toàn hơn
trong kinh doanh.
1.1.3. Nội dung cơ bản của quản lí tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân
công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.

6


Nhiệm vụ của quản lý tài chính:
• Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn các cơ hội đầu tư trong bối cảnh nguồn lực
của doanh nghiệp là hữu hạn. Phương án kinh doanh được lựa chọn phải đảm bảo sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn lực nhưng cũng phải dung hào giữa lợi nhuận và rủi ro.
• Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn để cung cấp tài chính cho các

cơ hội được lựa chọn. Trong quá trình này, lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, tức là cơ cấu
vốn tối ưu, cũng là nhiệm vụ khó khăn của nhà quản lý vì sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro.
1.1.3.2. Nội dung của quản lý tài chính
• Quản lý tài chính ngắn hạn: doang nghiệp dùng tiền mua sắm các nguồn sản
suất như vật tư, nguyên vật liệu, sức lao động và các chi phí khác như xăng dầu, điện,
nước và viễn thông. Thông qua quá trình sản suất, doanh nghiệp sẽ rạo ra sản phẩm và
bán cho người tiêu dùng. Việc bán hàng có thể được thỏa thuận bằng việc thanh toán
ngay bằng tiền mặt hoặc bán chịu. Nguồn tiền thu được sẽ dùng để nộp thuế cho chính
phủ để thhhực hiện các nghĩa vụ đối với xã hội, chi trả lãi vay, thanh toán nợ đến hạn.
Nguồn tiền nhàn rỗi còn lại sẽ được đầu tư lâm thời vào các chứng khoán ngắn hạn
vừa đảm bảo khả năng sinh lợi vừa đảm bảo khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
• Quản lý tài chính dài hạn: Doanh nghiệp dùng tiền mua nhà xưởng, thiết bị
mới, mua lại mảng kinh doanh hoặc thậm chí thôn tính lại một doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp cũng có thêm khoản thu từ việc bán đi tài sản hoặc mảng kinh doanh
khi cần.
• Liên quan đến thị trường vốn và các trung gian tài chính: Các khoản thu từ
việc phát hành trái phiếu để huy động vốn vay, phát hành cổ phiếu để huy động vốn cổ
phần hoặc cho thuê các tài sản. Các khoản chi trả bằng tiền bao gồm: chi cổ tức, chi lãi
vay, chi trả tiền thuê tài sản, thanh toán nợ dài hạn và mua lại cổ phiếu khi cần.
1.2.

Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm - mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
• Khái niệm:

• Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội
dung, kết cấu và các mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để
có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với mục tiêu

mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với doanh nghiệp cùng nghề, từ đó đưa ra quyết
định và các giải pháp quản lý phù hợp.

• Hoặc phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét hiện trạng tài chính
của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một ngành

7


nghề kinh doanh mà trước hết với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Mục tiêu:

1. Nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của doanh

nghiệp.
2. Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó.
3. Đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu
và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2. Các nguồn tài liệu sử dụng cho phân tích tài chính doanh

nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất
hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với
những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không chỉ cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt
động để doanh nghiệp đạt được tình hình đó.
Các báo cáo tài chính quan trọng thường được sử dụng làm nguồn tài liệu để
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các tài liệu khác.
Ngoài các báo cáo tài chính kể trên, khi phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải quan tâm đến các thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: Các
thông tin chung (liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách
thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành
trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị
phần…); các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (tình hình quản lý vốn,
kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…) và các thông tin
về các đối thủ cạnh tranh.
Các báo cáo trên cung cấp các thông tin đầu vào cơ bản và hữu ích cho nhà
phân tích nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN).

8


• Khái niệm :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
• Vai trò :
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình
hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn…vào tình hình sản xuất kinh doanh.
• Nội dung :
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Phần Tài sản và phần Nguồn vốn.

+ Phần tài sản : phản ánh giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo. Về
mặt kinh tế các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh dưới hình thái giá trị, quy mô, kết
cấu các loại tài sản như tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố
định…mà doanh nghiệp hiện có. Về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài
sản đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh trong
phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của từng loại tài sản của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất doanh của doanh nghiệp.
Trong đó, phần tài sản được chia thành :
- Tài sản ngắn hạn: Phản ánh giá trị của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của
doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là một năm
hay một chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản dài hạn có thời gian thu
hồi trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn phản ánh về quy mô,
kết cấu và đặc điểm sở hữu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp huy động vào sản
kinh doanh. Về mặt pháp lý, nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân
hàng, nhà cung cấp…)
Trong đó, phần nguồn vốn bao gồm :
+ Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ
tiêu này phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ về các khoản phải
nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng được.
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu

9


và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh

nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải một khoản
nợ.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân
tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân
đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
• Khái niệm :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
• Vai trò :
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ
nhất định. Đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp chúng ta có thể so sánh lợi nhuận
thực hiện năm nay với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các năm trước. Đồng thời ta
cũng có thể xem xét được tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi
nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các
khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không
phải là đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả
năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản
nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không
cần đến các nguồn tài chính bên ngoài khác.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến mua sắm,
xây dựng, nhượng bán, thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính có liên quan đến việc thay đổi quy

10


mô cơ cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.2.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập và giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
1.2.2.5.Các

tài liệu khác

trình phân tích tài chính doanh nghiệp, số liệu
trên báo cáo tài chính chỉ mang tính chất thời điểm, để hiểu
rõ hơn các chỉ tiêu trên BCTC ta phải đi sâu tìm hiểu các sổ
chi tiết, sổ tài khoản, các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, của đối thủ cạnh tranh, trung bình nghành…
Trong quá

1.2.3. Các phương pháp sử dụng cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tình hình tài chính là tổng hợp các hình thức, thủ pháp,
công thức, mô hình, ... được sử dụng trong quá trình phân tích để nghiên cứu bản chất
và quy luật vận động của các hiện tượng kinh tế.Trong phân tích tình hình tài chính có
các phương pháp đặc thù được sử dụng :

1. Phương pháp so sánh
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
3. Phương pháp liên hệ cân đối
4. Phương pháp tỉ lệ
5. Phương pháp DuPont
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp cần quan tâm đến
tiêu chuẩn để so sánh , điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
• Tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa
chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích.
Khi tiến hành so sánh cần có hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính
chất so sánh được.
• Điều kiện so sánh:

11


- So sánh theo thời gian : đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất
phương pháp tính toán, tống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- So sánh theo không gian : tức là so sánh giữa các số liệu trong nghành nhất
định, các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự
nhau.
• Kỹ thuật so sánh:
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của các chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh
giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô
hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích.

- So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kì
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh số bình quân : biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung.
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ
giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thế được áp dụng khi mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một
hàm số. Thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố
tác động được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh
mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng
của nhân tố được thay thế.
Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu được quy định như sau :
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố thứ pháp thay thế sau. Khi có thể phân
biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên
hoàn khá thuận tiện.
Chúng ta có thể tóm tắt phương pháp như sau :
Phương pháp thay thế liên hoàn là đặt đối tượng nghiên cứu vào điều kiện giả
địnhj khác nhau để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động chỉ
tiêu phân tích.
+ Các bước chính :

12


Bước 1 : Xác định đối tượng phân tích : là mức chênh lệch kỳ phân tích so với
kỳ kế hoạch ( hoặc so với kỳ gốc)
Ví dụ : ∆q = q1 - qk

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và xắp xếp các
nhân tố theo một trình tự nhất định từ số lượng đến chất lượng nhất
Ví dụ : q = a*b*c*d-> qk = ak*bk*ck*dk ; q1 = a1*b1*c1*d1
Bước 3 : Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ kế hoạch hoặc kỳ
gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2:
Thế lần 1 : qa = a1*bk*ck*dk
Thế lần 2 : qb = a1*b1*ck*dk
Thế lần 3 : qc = a1*b1*c1*dk
Thế lần 4 : qd = a1*b1*c1*d1
Bước 4 : Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của
chỉ tiêu bằng cách lấy số thế lần sau trừ đi số thế lần trước.
Nhân tố a : ∆qa = qa - qk
Nhân tố b : ∆qb = qb – qa
Nhân tố c : ∆qc = qc - qb
Nhân tố d : ∆qd = qd – qc
Bước 5 : Tổng hợp và nhận xét. Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được
xác định bằng đối tượng phân tích.
1.2.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối
liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của quá
trình kinh doanh. Ví dụ như giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu
và chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động và sử
dụng vật tư trong sản xuất kinh doanh.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây
dựng kế hoạch và cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng
của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của
các nhân tố.
1.2.3.4. Phương pháp tỉ lệ
Đây là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài


13


chính. Có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ xung càng hoàn thiện
hơn:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành các chỉ tiêu tham chiếu đáng tin cậy cho việc đánh giá
một tỉ lệ tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ kiện và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỉ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và tiến hành phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỉ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên
sơ sở so sánh các tỉ lệ tài chính của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỉ lệ tài chính được phân thành các nhóm đặc
trưng, đó là các nhóm tỉ lề về khả năng thanh toán, các nhóm tỉ lệ về cơ cấu tài chính,
nhóm tỉ lệ về năng lực hoạt động, nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.3.5. Phương pháp DuPont
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như :
ROA, ROE, thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Thế mạnh của mô hình Dupont
- Tính đơn giản : Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của Công ty.
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.

- Có thể sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm
chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là
nên nhìn vào thực trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm
tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu
kém.
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Thu thập thông tin

14


Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá
trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài,
những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác. Những thông tin về giá trị và
số lượng …trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài
chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích
tài chính thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2. Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
3. Đánh giá và nhận xét
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Đối
với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tài chính liên
quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi
nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh
nghiệp đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp…

4. Đề xuất giải pháp
Sau khi đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại như thế nào
(tốt hay xấu), các phân tích sẽ đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.5. Các nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì nhà phân tích tài chính
chủ yếu phân tích:
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
+ Phân tích bảng cân đối kế toán
+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.Phân tích hiệu quả tài chính
+ Khả năng sinh lợi
+ Khả năng quản lý tài sản
3. Phân tích rủi ro tài chính
+ Khả năng thanh toán

15


+ Khả năng quản lý vốn vay
4.Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (phân tích đẳng thức Dupont)

Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các
báo cáo tài chính.
1.2.5.1.

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài
chính sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính trong kỳ sản xuất kinh
doanh là khả quan hay không khả quan. Qua đó, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá
được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời dự báo được khả năng

phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có hướng giải quyết thích
hợp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính để phân tích.
1.2.5.1.1. Phân tích bảng Cân đối kế toán
a. Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản.
Phân tích sự biến động tài sản là phân tích sự thay đổi của tài sản qua 2 năm và
những nhân tố tác động tới sự biến động đó.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là phân tích tỷ trọng của các loại tài
sản / Tổng tài sản. Công việc được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của trong bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản. Qua phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản, giúp cho ta thấy
được sự biến động của loại tài sản nào có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của tổng tài
sản; qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản lý có thể tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử
dụng tài sản, đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp và từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản.
Tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH ) và tài sản
dài hạn (TSDH). Phân tích cụ thể từng khoản mục, xem xét mức tăng giảm tỷ trọng tác
động đến phát triển của doanh nghiệp. So sánh tăng giảm giữa TSNH và TSDH.
+ TSNH đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện thường
xuyên liên tục. TSNH tăng lên về số tuyệt đối và giảm về tỷ trọng trong tổng tài sản là
xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể
hiện sự biến động của TSNH là phù hợp với sự gia tăng TSDH thể hiện trình độ tổ
chức tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý của TSNH cần kết
hợp so sánh tỷ trọng TSNH trong sự phân bổ hợp lý giữa TSNH và TSDH kết hợp với
phân tích các bộ phận cấu thành TSNH tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

16



- Tiền và các khoản tương đương tiền : mà chủ yếu là tiền vay ngân hàng. Tỷ
trọng loại tài khoản này tăng lên cho thấy doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh vì khả năng nhanh chóng chi trả các khoản mua vật tư và các yếu
tố khác, đáp ứng kịp thời các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến công hạn phải trả.
- Hàng tồn kho: Đối với doanh nghiệp sản xuất, khoản mục hàng tồn kho phải
đảm bảo đầy đủ cho quá trình sản xuất được liên tục, không thừa ứ gây ứ đọng. Còn
đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thì hàng tồn kho phải chiếm tỷ trọng tương
đối cao trong tổng số hàng tồn kho. Nếu hàng tồn kho tăng, một mặt sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất nhưng mặt khác nếu tốc độ hàng tồn kho tăng nhanh hơn tốc độ
phát triển của sản xuất lại ảnh hưởng đến tình hình tài chính vốn lưu động của doanh
nghiệp ứ đọng nhiều hàng tồn kho.
- Các khoản phải thu: Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác
chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm thì doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, việc sử
dụng vốn có hiệu quả hơn. Nếu các khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp
trong kỳ sản xuất kinh doanh không những không thu hồi được nợ hoặc thu hồi ít
nhưng lại để vốn bị chiếm dụng nhiều hơn.
Điều này cho thấy các biện pháp thu hồi công nợ của doanh nghiệp kém hiệu
quả hoặc thể hiện sự bất lực trong việc thu hồi vốn để đưa vào 1 chu kỳ hoạt động
mới, ảnh hưởng xấu đến việc quay vòng vốn lưu động. Tuy nhiên không phải lúc nào
các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực mà trong trường hợp
doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì các khoản này tăng lên là điều tất
yếu. Vấn đề xem vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
- Tài sản ngắn hạn khác: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSNH khác bao gồm : số
tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo.
+ TSDH bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn và TSDH khác.
- Đối với doanh nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp dịch vụ thì TSCĐ
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh thì TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn bởi vì chúng là tài sản được dùng để
tạo ra doanh lợi nhất định.
- Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ

17


nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì
khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp thể hiện ở
việc mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Năng lực này
được phản ánh thông qua chỉ tiêu Tỷ suất đầu tư :
Tỷ suất đầu tư =

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên trong
trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, đây là tín hiệu khả quan của doanh nghiệp.
b. Phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng. Phân tích sự biến động nguồn vốn là phân tích sự thay đổi của tổng nguồn
vốn qua 2 năm và những nhân tố tác động tới sự biến động đó; từ đó biết được sự biến
động của
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích tỷ trọng của từng loại hình nguồn

vốn/Tổng nguồn vốn; Phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn để xác định số vốn
cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động... sao cho vừa
đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh, vừa tiết kiệm được chi phí huy động, tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn, và đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp.
Phân tích nguồn vốn giúp người phân tích đánh giá được khả năng tự tài trợ,
khả năng chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phần nguồn vốn được chia làm hai phần :
+ Nợ phải trả : Xu hướng nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong số
tuyệt đối nguồn vốn của doanh nghiệp tăng, trường hợp này được đánh giá là tốt do
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cao. Nhưng nợ phải trả giảm do nguồn vốn,
do quy mô và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp thì đánh giá là không tốt.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp. Khả năng, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
được phản ánh thông qua chỉ tiêu Tỷ suất tự tài trợ:

18


Tỷ suất tự tài trợ =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

c. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho người phân tích biết được
sự tương quan về cơ cấu vốn và giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời nó
cũng thể hiện tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn

vốn. Chính vì vậy nó cũng phần nào phản ánh khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp.
Dựa vào việc phân tích mối liên hệ cân đối này ta cũng có thể đánh giá được
nguồn vốn huy động và việc sử dụng các nguồn vốn này trong đầu tư, mua sắm, dự trữ
có hợp lý hay không. nguyên tắc về cân đối tài chính có thể được diễn tả như sau:
- Nguồn vốn dài hạn( nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu) duy trì thường xuyên ở
doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm được sử dụng tài trợ cho các tài sản có tuôỉ
thọ trên một năm tức là các tài sản cố định.
- Tài sản có tuổi thọ dưới một năm bao gồm các tài sản ngắn hạn được tài trợ
bởi các nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) chính là nguồn vốn có thời hạn dưới một
năm.
Bảng 1.1. Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản
Vốn đầu tư bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang
Ký quỹ, ký cược dài hạn

Nguồn vốn
Nguồn vốn ngắn hạn
(Nợ ngắn hạn)

Nguồn vốn dài hạn
(Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu)


• Quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn:
- Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: Điều này hợp lý, doanh nghiệp giữ
vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ
ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hòa kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản
ngắn hạn.
- Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: Doanh nghiệp không giữ vững
quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Do đó doanh nghiệp phải sử
dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Trong trường hợp

19


này cho dù chủ nợ ngắn hạn chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi suất thấp hơn nợ
dài hạn nhưng do chu kỳ luân chuyển tài sản khác nhau với chu kỳ thanh toán nên dễ
dẫn đến những sai phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính
xấu hơn. Cân bằng tài chính này được đánh giá không tốt va không an toàn.
• Quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn:
- Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn:
+ Doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu bù đắp phần thiếu hụt thì hợp lý vì như
vậy là sử dụng đúng mục đích của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
+ Doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn để bù đắp phần thiếu hụt, điều này là bất
hợp lý.
- Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: Doanh nghiệp sử dụng một phần nợ
dài hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn điều này vừa lãng phí lãi vay và nợ dài hạn; vừa
phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng sai mục đích của nợ dài hạn dẫn tới lợi nhuận kinh
doanh giảm và rối loạn tài chính của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh chi tiết theo hoạt động sản xuất

kinh doanh chính và các hoạt động tài chính.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh
giá khái quát lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng
bán, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước và sau thuế.
Việc so sánh lợi nhuận của các kỳ kế toán liên tiếp theo số tuyệt đối và số tương
đối sẽ cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu này. Hơn nữa, cũng có thể đánh giá sự
biến đổi của cơ cấu lợi nhuận bằng cách so sánh tỷ trọng lợi nhuận của từng hoạt động
trong tổng số lợi nhuận qua các năm để xem xét nguồn lợi chính của doanh nghiệp là
do hoạt động nào mang lại.
Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp giúp cho người phân tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng tạo ra
lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân tích này cần phải kết hợp
so sánh chiều ngang và so sánh chiều dọc các mục báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trên cở sở tìm hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm và
phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Phân tích doanh thu: Phân tích chỉ tiêu doanh thu ta cần so sánh giữa các
chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

20


nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hay kỳ kế hoạch hoặc so với doanh nghiệp khác
là cao hay thấp. Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức
sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp tăng lên. Ngược lại, mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng,
mức sinh lời trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm so với kỳ gốc và so với doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp là thấp đi.
b) Phân tích chi phí: Nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn
diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được sự ảnh
hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Chi phí được đánh giá trên cơ sở so

sánh với tổng chi phí năm trước và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Qua phân tích cần
tìm ra những mặt tồn tại, bất hợp lý từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục nhằm
quản lý và sử dụng chi phí hoạt động kinh doanh tốt hơn.
c) Phân tích tỷ trọng từng loại chi phí trên doanh thu và so sánh tốc độ tăng
giảm của chi phí so với tốc độ tăng giảm của doanh thu.
d) Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang
lại. Nó chỉ là tiêu chuẩn chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Qua chỉ tiêu lợi nhuận thấy rõ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, thấy rõ kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất tiền vốn, lao động, vật
tư...Khi so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch hay lợi nhuận kỳ trước ta
thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động, việc phân tích lợi nhuận
giúp ta đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời
ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong tổng lợi
nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn.
Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi
nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp. Nhận dạng những nguyên nhân,
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
1.2.5.2.

Phân tích hiệu quả tài chính

1.2.5.2.1. Phân tích khả năng sinh lời.
Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ
sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn
thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định
tài chính trong tương lai.
a) Lợi nhuận biên - ROS
Tỷ suất lợi nhuận
(ROS)


=

21

Lợi nhuận sau thuế


Doanh thu thuần
- Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu này đánh giá số lợi nhuận thực tế để lại cho doanh nghiệp chiếm bao
nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Do vậy,vậy chỉ tiêu càng cao thì phản ánh khả
năng sinh lời của doanh nghiệp càng lớn.
b) Sức sinh lợi cơ sở - BEP (hay Doanh lợi trước thuế trên tài sản)
Sức sinh

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tổng tài sản bình quân

- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Lợi thế của chỉ số này cho phép so sánh khả năng sinh
lợi đối với xã hội của các doanh nghiệp có cơ cấu nguồn vốn khác nhau và thuế suất
thu nhập khác nhau.
c) Tỷ suất sinh lợi của tài sản - ROA
Tỷ suất sinh lợi tài =
sản (ROA)


Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp càng lớn.
d) Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu – ROE
Tỷ suất sinh lợi
VCSH (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bq

- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Đây là chỉ số quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. Chỉ số ROE
càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là
Công ty cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế
cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số
ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
1.2.5.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản
a) Năng suất tổng tài sản (NSTTS): Cho biết bình quân một đồng tài sản góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

22


NSTTS =


Doanh thu thuần
TTS bình quân

Ý nghĩa:
- Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.Năng suất tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp tương
đối tốt, doanh nghiệp đã tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ
trong toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Năng suất tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
- Năng suất tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản
lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu kém, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý
sản xuất, quản lý bán hàng là yếu kém.
b) Năng suất tài sản dài hạn (NSTSDH): Cho biết bình quân một đồng tài sản
dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần

NSTSDH = Doanh thu thuần
TSDH
quân

bình

Năng suất tài sản dài hạn cao chứng tỏ tài sản dài hạn có chất lượng cao, được
tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Đồng thời cũng là một
cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất và
VQTSDH cao tạo điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản ngắn hạn.
Năng suất tài sản dài hạn thấp là do nhiều tài sản dài hạn không hoạt động, chất
lượng tài sản kém hoặc không hoạt động hết công suất.
c) Năng suất tài sản ngắn hạn (NSTSNH): Cho biết bình quân một đồng tài
sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.


NSTSNH

Doanh thu thuần

=

TSNH bình quân
- Năng suất TSNH cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn có chất lượng cao, tài sản
được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Năng suất TSNH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi
phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

23


- Năng suất TSNH thấp là do: tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém,
chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt,
quản lý bán hàng không tốt.
d) Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn
kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

VQHTK =

Doanh thu thuần
HTK bình quân

- VQHTK


cho ta số chu kỳ sản xuất kinh doanh được thực hiện trong một năm.
- VQHTK cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
- VQHTK thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán
hàng chưa tốt.
e) Vòng quay khoản phải thu: Tỷ số này cho biết một đồng khoản phải thu
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản phải thu, phải
trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn càng nhiều. Vì vậy, số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu
hồi vốn của doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện mức độ chiếm dụng vốn của khách
hàng trên doanh thu thuần.

Doanh thu thuần
VQKPT

=
KPT bình quân

- Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít
bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá có thể là phương thức thanh toán
tiền của doanh nghiệp chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến lượng sản phẩm tiêu thụ.
f) Kỳ thu nợ bán chịu
Kỳ thu nợ
bán chịu

=

KPT bình quân *360

Doanh thu thuần

Kỳ thu nợ bán chịu phản ánh mức độ bán chịu của doanh nghiệp, về bản
chất chính là phần doanh thu chưa thu hồi được tính theo ngày.

24


- Kỳ thu nợ bán chịu dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu
hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng
đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh
thu. Mặt khác, kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi KPT; doanh nghiệp
cũng bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
- Kỳ thu nợ ngắn có thể là do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Mặt khác, Kỳ thu nợ ngắn có thể do
chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng
quan hệ kinh doanh.
1.2.5.3.

Phân tích rủi ro tài chính

1.2.5.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích các tỷ số trong nhóm các khả năng thanh toán để đánh giá khả năng
của doanh nghiệp trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn bằng cách sử
dụng những tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi bằng tiền. Để biết được khả năng thanh
toán thì người phân tích phải tính được các chỉ số về khả năng thanh toán ở một thời
kỳ nào đó của doanh nghiệp. Nếu các chỉ số này tốt cho thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt và ngược lại sẽ là dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
Muốn phân tích được khả năng thanh toán chúng ta sử dụng các chỉ số sau :
a) Khả năng thanh toán hiện hành ( Khh )

Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn
với nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm
bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn, đồng thời chỉ số này cho biết trước được
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu khả năng thanh
toán hiện = 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là khả quan. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được chấp
nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh
nghiệp đang kinh doanh. Bên cạnh đó, nó cũng được so sánh với các giá trị của chỉ số
này của những năm trước đó. Khi giá trị của chỉ số thanh toán hiện hành giảm chứng
tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đã giảm và báo hiệu trước những khó

25


×