Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xây ắp và thương mại thịnh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.29 KB, 43 trang )

1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.2 .Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất
kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu,
từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp còn có nhiệm vụ tổ chức, khai thác và huy động
kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tránh cho
vốn ứ đọng và kém hiệu quả.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám
sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp. Tức là với
lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ những
vai trò chủ yếu sau:
Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Là một công cụ để kích thích, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.


1.1.4. Chức năng của Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các chức năng của Tài chính doanh nghiệp bao gồm:
-Tạo vốn và đảm bảo nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm thúc đẩy sự phát triển trong quá trình sản xuất kinh


2
doanh. Bên cạnh đó, nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách tạo môi trường hoạt
động phong phú để tạo vốn và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân.
- Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp: Quá trình phân phối này luôn
gắn liền với các đặc điểm vốn có của quá trình sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
- Kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
phải thực hiện kiểm tra thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, việc
thanh toán các khoản nợ với ngân sách, với người bán tín dụng, với cán bộ công nhân
viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán tín dụng của doanh
nghiệp.
1.1.5. Các quan hệ Tài chính của doanh nghiệp
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức
tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp.
 Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, được thể hiện qua việc nhà nước cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động ( đối với vác doanh nghiệp Nhà nước) và các doanh

nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ
phí…
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh
nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát thành cổ phiếu
và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay
và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào
ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch
vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành
mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,.. Điều quan trọng là thông
qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung
ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp
thị thỏa mãn nhu cầu của thị trường.


3
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp thanh
toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân
của doanh nghiệp; mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong
việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, việc phân chia lợi tức cho các cổ
đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp…
Các quan hệ kinh tế khác của doanh nghiệp: Ngoài các mối quan hệ kinh tế nêu
trên, doanh nghiệp còn có các quan hệ kinh tế với các nhà đầu tư, các nhà quản lý…
trong việc quyết định đầu tư hay rút vốn khỏi doanh nghiệp và mối quan hệ tài chính
giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.2.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích hình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối

chiếu, so sánh đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực
trạng , đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các
nhà quản lý đề ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt
động kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực rất quan trọng, luôn
được các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung rất quan tâm. Phân tích tình hình tài chính
luôn được tiến hành trên tất cả các khía cạnh và phát triển vốn. Trong lĩnh vực kế toán,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành tập trung qua phân tích
báo cáo tài chính. Do đó, phân tích tình hình tài chính thực chất là việc phân tích các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp
các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là cách thức, kỹ thuật để đánh giá
tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai.
Từ đó giúp các đối tượng đua ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn
của từng đối tượng. Các phương pháp thường sử dụng để phân tích tài chính doanh
nghiệp:
1.2.3.1.Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung,
phân tích tài chính nói riêng. Các vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương pháp so sánh:

• Điều kiện so sánh


4
Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
Các đại lượng ( các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống

nhất về mặt nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian và đơn vị đo lường.

• Xác định gốc so sánh
Gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có thể xác định tại
thời điểm cũng có thể xác định trong từng thời kỳ. Cụ thể:
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước hoặc
hàng loạt kỳ trước. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước, giữa
kỳ này với năm trước, năm này với năm trước.
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành phân tích thực tế kế hoạch của chỉ tiêu.
Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xac định là giá trị trung
bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh trạnh.

• Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bắng số tuyệt đối, so sánh bằng
số tương đối
So sánh bằng tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu %.

• Hình thức so sánh
Có 2 hình thức so sánh:
So sánh theo chiều dọc: Là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng
bộ phận trong tổng thể quy mô chung.
So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng
giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kỳ khác nhau.
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ leeh dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài

chính trong mối quan hệ tài chính.
Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu
quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi
thời gian liên tiếp hoặc gián đoạn.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh các nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh
nghiệp. Thông thường 4 nhóm sau:


5
1.
2.
3.
4.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Nhóm chỉ số về hoạt động
Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời
1.2.3.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của
một loạt các biến số.
Bản chất của phương pháp này là dùng để phân tích tổng hợp tình hình tài chính
của doanh nghiệp thông qua các chỉ số ROA (lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản) và
ROE (lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu). Từ đó có thể thấy được ảnh hưởng của
các tỷ số đối với tỷ số tổng hợp.
1.2.4.Vai trò và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp bao
gồm: Các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ

quan quản lý chức năng…Tuy nhiên mỗi tổ chức các nhân sẽ quan tâm ở những khía
cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp cũng có những vai trò và ý nghĩa khác nhau đối với từng đối
tượng. Cụ thể là:
-Với các nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp
họ tìm ra các giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Vốn chủ sở hữu: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá đúng
thành quả của các nhà quản lý, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như đánh giá được
sự an toàn và tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
-Với khách hàng chủ nợ: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh
giá đúng thành quả của các nhà quản lý, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như đánh
giá được sự an toàn và tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
-Với các cơ quan quản lý chức năng: thuế, thống kê, phòng kinh tế… phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của
doanh nghiệp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến chính sách kinh tế xã
hội.
1.3.Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp


6
Khi tiến hành phân tích các báo cáo của Doanh nghiệp như (Báo cáo quản trị, báo
cáo thường niên..) các thông tin của bên thứ 3 (Ngân hàng, đối thủ cạnh tranh…) nhà
phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh
nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính có 2 loại là bắt buộc và báo cáo không bắt buộc.
Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi

đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc
gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh
nghiệp tùy vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo tài chính gồm 4 phần sau:
Bảng cân đối kế toán: mẫu B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: mẫu B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09-DN
1.3.1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái
tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế
toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả
(Nguồn vốn).
Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài sản
thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền pháp lý, sử dụng lâu dài, ghắn với mục đích
thu được các khoản lợi nhuận.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về
pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đang ký
kinh doanh với nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn
vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người lao động, cổ đông,
nhà cung cấp, ngân sách…
Như vậy, trong bản cân đối kế toán ta có các đẳng thức sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn



7
Hoặc: TSNH + TSDH = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên
cứu, đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài
chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.Báo cáo kết quả kinh doanh
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng
thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên có sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong
năm. Như vây báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các
tài liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước; Sổ kế toán trong kỳ của các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9; Sổ kế toán các tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ” và
tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”.
 Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó phân
tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài
chính doanh nghiệp, biết được trong ky doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay lỗ, tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ
này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết
được doanh nghiệp co nộp thuế đủ và đúng thời hạn hay không. Nếu số thuế còn phải

nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp la không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp có những
nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nếu Bảng cân đối kế toán cho biết nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đượclập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình


8
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi
như tiền được tổng hợp thành 3 nhó: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính.
a, Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền
thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền nhu tiền trả cho
người cung cấp (trả ngày trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán
cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng
phẩm, công tác phí…)
b, Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm Tài
sản cố định, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh , đầu tư
chứng khoán cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm
toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các
đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
c, Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao

gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh
nghiệp góp vốn, vay vốn, nhân vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ
vay…Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như
tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng
tiền, thu lãi tiền gửi.
1.3.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm
một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày. Phân tích các chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản
mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào những số liệu trong các sổ kế
toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ bào cáo, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
kỳ báo cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
1.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1.Phân tích khái quát các báo cáo tài chính


9
1.4.1.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán

• Khái niệm Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(cuối ngày, cuối quý, cuối năm).

• Kết cấu của Bảng cân đối kế toán
Kết cấu của Bản cân đối kế toán gồm 2 phần chính: Phần vốn và phần nguồn vốn
Phần vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại thời điểm.

Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử dụng lau dài, trị giá các khoản nhận ký
quỹ, ký cược…
Căn cứ vào tính nhu cầu của tài sản, Bảng cân đối kế toán chia thành 2 loại A và B
Loại A: Tài sản ngắn hạn
Loại B: Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn
hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là
dưới hoặc bằng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi
trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn của doanh
nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá được
quy mô, kết cấu vốn đầu tư, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó,
giúp cho doanh nghiệp xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh doanh không
thay đổi.
Phần nguồn vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại A và B
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu
này thể hiện trách nhiệm của ban lãnh đạo đối với các chủ nợ (Nợ ngân sách, Nợ ngân
hàng, Nợ người bán..) về các khoản phải nộp phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp
chiếm dụng khác.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu
và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu


10

doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một
khoản nợ.
Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị quy mô các nguồn vốn
mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho lượng tài sản của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, kết cấu từng nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp…

• Phân tích Bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản
Khi phân tích kết cấu tài sản cần chú ý một số vấn đề sau đây:
 Xác định tổng tài sản đầu năm và cuối năm, so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu
năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
 Tính toán tỷ trọng từng loại tài sản so với tổng số của đầu năm và cuối năm; so
sánh tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm
 Khi đánh giá nhận xét cần chú trọng đến đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình thực tế trên thị trường và giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu

31/12/
N-1

Tỷ
trọng

31/12/N

Tỷ

trọng

A.Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I.Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
III.Bất động sản
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
V.Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN

Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần lưu ý một số vấn đề sau:

31/12/N so với
31/12/N-1
Số
%
tiền


11
 Tình toán tỷ trọng từng nguồn vốn ở thời điểm đầu năm và cuối năm, so sánh tỷ

trọng này giữa số cuối kỳ với số đầu năm
 Khi đánh giá, nhận xét cần chú trọng đến đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình thực tế trên thị trường và giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn

Chỉ tiêu

31/12
/N-1

Tỷ
trọng

31/12
/N

Tỷ
trọng

31/12/N so với
31/12/N-1
Số
%
tiền

A.Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I.Vốn chủ sở hữu

II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

Phân tích cân đối cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối cơ cấu tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với người
quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp.
Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết được sự ổn định và an
toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn thì tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố
định nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh
thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh.
Tài sản
Nguồn vốn
-Vốn bằng tiền
-Đầu tư tài chính ngắn hạn
-Khoản phải thu ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
-Hàng tồn kho
-Tài sản ngắn hạn khác
-Tài sản cố định
-Đầu tư tài chính dài hạn
-Khoản phải thu dài hạn
Nguồn vốn dài hạn
-Bất động sản đầu tư
-Tài sản dài hạn khác
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


12

1.4.1.2.Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết theo
hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 2 nọi dung sau:
Phân tích kết quả các hoạt động
Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được phân tích và đánh giá
khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động. Từ đó có nhận xét
về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của toàn
doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng
kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để
đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp.
Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan
trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự
kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm…
Đơn vị tính...
Tằng giảm
Chỉ tiêu
A
1.Doanh thu BH và cung cấp DV
2.Các khoản giảm trừ doanh thu

3.Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV
(10 = 01-02)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD


số
B
01
02
10
11
20
21
22
23
24
30

Thuyết
minh
C

Năm
n

1

Năm
n-1
2

±

%


13
(30 = 20+21-22-24)
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
13.Lợi nhuận trước thuế (50 = 30+40)
14.Thuế thu nhập doanh thu
15.Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51)

31
32
40
50
51
60

1.5.Phân tích hiệu quả tài chính
1.5.1 Phân tích về chỉ số hoạt động
Nhóm chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh

nghiệp bằng cách so sánh doanh thu thuần với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài
sản khác nhau.
a, Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

b, Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =

Số vòng quay hàng tồn kho

(Qui ước: 1 năm 360 ngày, 1 quý 90 ngày)
c, Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản =
Các khoản phải thu của
Phải thu của khách hàng
khách hàng bình quân



14
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vì doanh
nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản thu (Không phải là cấp tín dụng cho
khách). Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể là phương thức thanh toán tiền của doanh
nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ.
d, Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
(Số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Kỳ thu tiền được xác định theo
công thức:
360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân =

Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không ứ đọng trong khâu
thanh toán. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chính
sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân và giải quyết tình trạng nợ khó
e, Năng suất tài sản ngắn hạn
TSNH là những tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo nhu cầu sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản ngắn hạn =
Giá trị TSNH bình quân

Năng suất TSNH cho biết trong kỳ tài sản ngắn hạn hay vốn lưu động tham gia
SXKD tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ TSNH có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi trong các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Năng suất TSNH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí

và giảm được số vốn đầu tư.
Năng suất TSNH thấp là do nhiều nguyên nhân như: tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi
khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý vật tư chưa tốt, quản lý hàng
chưa đạt yêu cầu.
f, Năng suất tài sản dài hạn:
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên TSDH bình quân của doanh nghiệp.
Công thức tính tỷ số này như sau:


15
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn =
Giá trị TSDH bình quân

Năng suất tài sản dài hạn càng lớn phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh
nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao hơn so với TSDH, mặt khác chứng tỏ TSDH
có chất lượng cao, được vận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết tác dụng.
Năng suất TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng TSDH
kém hoặc không hoạt động đúng công suất.
g, Năng suất tổng tài sản.
Năng suất tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiều đồng
Doanh thu. Năng suất tổng tài sản được phả ánh theo công thức sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân

Tổng tài sản là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao gồm cả TSNH và
TSDH tại thời điểm tính toán.
Năng suất tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng

cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong toàn bộ các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Năng suất tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi
nhuận cao.
1.5.2. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những
tỷ số quan trọng của Doanh nghiệp.
a,Tỷ số sinh lợi nhuận biên hay lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận biên (ROS)

=

x 100
Doanh thu thuần

b.Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Khả năng sinh lợi của tài sản là khả năng sinh lợi của tổng số vốn doanh nghiệp
sử dụng. Công thức tính ROA như sau:


16
Lợi nhuận sau thuế
ROA

x 100

=


Tổng tài sản bình quân

c, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE đo lường mức lợi nhuận trên mức vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức
ROE được tính như sau
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=

x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. ROE ngày càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng
vốn chủ sở hữu càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng và thiết thực
nhất đối với chủ sở hữu.
e, Sinh lợi cơ sở (BEP)
BEP
=
LN trước lãi vay và thuế
x 100
Doanh thu thuần
Doanh lợi trước thuế trên doanh thu cho biết với một trăm đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí
của doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối
cùng của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ vai trò và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng tốt.
1.5.3.Phân tích phương trình Dupont
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài

chính. Trước hết, doanh nghiệp cần xem xét mối quan hệ tương hỗ giữa tỷ số lợi nhuận
thuần trên doanh thu và tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản có bằng tỷ số lợi nhuận
thuần trên toàn bộ tài sản có.
LNst
LNst
Doanh thu
ROA =
=
x
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
Công thức trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) phụ
thuộc vào hai yếu tố là Tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản.
Doanh nghiệp cũng cần tính tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tổng tài sản
ROE = ROA x
Vốn chủ sở hữu


17
Để tăng ROE có thể dựa vào tăng ROA, tăng tỷ số Tổng tài sản trên vôn chủ sở
hữu, hoặc tăng cả hai. Để tăng tỷ số Tổng tài sản trên vốn chủ ta có thể hoặc tăng tổng
tài sản, hoặc giảm vốn chủ sở hữu, hoặc vừa tăng tổng tài sản vừa giảm vốn chủ.

Sơ đồ phương trình Dupont
Doanh lợi tổng vốn

Vòng quay tổng vốn


Doanh lợi DT

Lợi nhuận

DT thuần

DT thuần

Tổng chi phí

Giá vốn

Chi phí quản
lý DN

Chi phí
BH

Thuế thu
Lãi
vay
Nhập

DT thuần

Tổng vốn

VCĐ

VLĐ


Giá trị còn
Đầu
lại
củatư
tài
chính
TSCĐ
dài hạn

Tiền và
tương
đương
Đầu tưtiền
tài
TS
ngắn
Các
khoản
Hàng
tồn
chính ngắn
hạn
khác
phải
thu
kho
hạn



18

1.6.Phân tích rủi ro tài chính
1.6.1.Nhóm chỉ số khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người
cho vay, nhà cung cấp… Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện nay doanh nghiệp có đủ khả năng
trả các món nợ tới hạn không?
a, Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát(T1) =

Tổng nợ phải trả

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có
bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Trong trường hợp xấu nhất, nếu trị số chỉ tiêu này = 1, các chủ nợ vẫn đảm bảo thu
hồi được nợ vì số tài sản đang tồn tại, số tài sản mà doanh nghiệp đang có thể bảo đảm
được khả năng thanh toán nói chung.
Trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán tổng
quát. Ngược lại, trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các
khoản nợ.


19
Trên thực tế, mặc dầu lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng khi
nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh nghiệp cũng không bao
giờ đem bán các tài sản khác ra để trả nợ. Do đó, thông thường trị số của chỉ tiêu này > 2
các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ khi đáo hạn.
b, Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSNH với
nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(T2) =

Tổng nợ Ngắn hạn

Nếu T2 > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan.
Nếu T2 <1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn,
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp.
Tuy nhiên không phải hệ số này càng cao thì càng tốt, vì khi đó có một lượng
TSCĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, bộ phận này không vận
động, không sinh lời. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán hiện thời phụ
thuộc vào ngành kinh doanh.
c, Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền.
Trong đó TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có
khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về
khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa và được xác
định theo công thức:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh(T3) =

Nợ Ngắn hạn

Nếu T3> 1 doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nhanh
Nếu T3< 1 doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán

nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế, các nhà phân tích tiếp tục xem xét chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời”. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương
tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ
ngắn hạn đến hạn hay không.


20
d, Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời được tính bằng cách chia tiền cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ của
doanh nghiệp ngay lập tức.
Tiền
Khả năng thanh toán tức thời =

Nợ Ngắn hạn

Chỉ tiêu này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh,
nhưng thực tế cho thấy nếu hệ số này > 0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tương đối tốt và ngược lại nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thanh toán ngay. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình trạng vốn bằng
tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.6.2.Phân tích khả năng quản lý nợ
Phân tích mức độ an toàn về tài chính của doanh nghiệp là đánh giá các khoản phải
thu, phải trả của doanh nghiệp (hay là cơ cấu nợ ngắn hạn). Cơ cấu này thể hiện quan hệ
cán cân thanh toán và tình trạng chiếm dụng hay bị chiếm dụng của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Khi quan sát nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn, ta chỉ
nhận biết được tình hình nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều hay bị
chiếm dụng nhiều hơn. Vì vậy, khi kết hợp xem xét cơ cấu chi tiết sẽ giúp ta nhận thức

được tính chủ động hay bị động trong cơ cấu ngắn hạn.
Mức độ an toàn về tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua hệ số:
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ =

Tổng tài sản

Tổng số nợ là những khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài
chính. Các khoản nợ ngắn hạn gồm có các khoản phải trả các hóa đơn mua hàng phải
thanh toán, các khoản nợ lương, thuế…Các khoản nợ dài hạn là những khoản nợ có thời
hạn thanh toán trên 1 năm như; Vay dài hạn, trái phiếu, giá trị tài sản thuê mua…
Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn hay là tổng giá trị toàn bộ
kinh phí đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của
bảng cân đối kế toán.
1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.7.1.Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý, ở Việt Nam hiện có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
sau:


21
-Doanh nghiệp nhà nước
-Công ty cổ phần
-Công ty trách nhiệm hữu hạn
-Doanh nghiệp tư nhân
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý giữa các doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến quản trị tài chính doanh nghiệp như việc huy động vốn; sử dụng vốn kinh
doanh và việc phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh

Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ đến
QTTC doanh nghiệp. Những ảnh hưởng đó thể hiện qua:
-Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong thành
phần cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn,
phương pháp đầu tư…
-Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất: Tình thời vụ và chu kỳ sản xuất
có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những
doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì chu kỳ vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm
thông thường có những biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền
bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối giữ thu và chi bằng tiền;
cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động lớn; Những doanh
nghiệp hoạt động trong những ngành mang tính thời vụ thì vốn lưu động thường có sự
biến động lớn trong năm, doanh thu không đều, tình hình thanh toán chi trả thường gặp
khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối
giữ thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
1.7.3.Môi trường kinh doanh
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp trong đó có quản trị tài chính.
-Môi trường kinh tế: Hoạt động SXKD của doanh nghiệp luôn diễn ra trong một
bối cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn
định của đồng tiền, tỉ giá hối đoái, lãi suất vay vốn… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố đó
đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động SXKD và theo đó là tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
-Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là tổng hợp các quy định luật pháp liên
quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong quá trình SXKD doanh nghiệp vừa
chịu sự chi phối, điều chỉnh của các quy chế, luật pháp riêng cho từng thành phần kinh tế



22
hoặc từng ngành. Nếu có môi trường pháp lý bình đẳng và đồng bộ thì doanh nghiệp sẽ có
nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị tài chính và ngược lại.
-Môi trường kỹ thuật công nghệ, môi trường thông tin: Ngày nay khoa học kỹ
thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trược tiếp đối với doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu của Khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra
được lợi thế cạnh tranh cho mình. Để đầu tư vào kỹ thuật công nghệ phải có một lượng
vốn lớn, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có các phương thức huy động vốn đầu tư phù
hợp.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nhạy bén, tiếp
cận và xử lý thông tin một cách chính xác và kịp thời. Nếu doanh nghiệp làm tốt được
việc này thì sẽ gặp rất nhiều thuận lợi trong các hoạt động của mình trong đó có hoạt động
tài chính.
-Môi trường hợp tác hội nhập kinh tế quốc tế: Hiện nay, xu thế hợp tác, hội nhập
kinh tế là xu thế của toàn thế giới. Vì vậy hội nhập kinh tế vừa là thời cơ vừa là thách
thức của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, các doanh
nghiệp trong nước liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi đa dạng hóa
các quan hệ tài chính của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có
một hệ thống quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả.
-Các trường đặc thù: Khác với các môi trường có tính chất tổng quát ở trên môi
trường đặc thù bao gồm các yếu tố tác động đến các hoạt động của doanh nghiệp trong đó
có quản trị tài chính một cách trực tiếp và rõ rệt hơn. Đối với các yếu tố này doanh nghiệp
có thể tác động hoặc kiểm soát chúng ở một mức độ nhất định. Môi trường đặc thù bao
gốm các yếu tố như; khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh…
1.8.Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
• Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
-Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định: danh nghiệp, phải xác định
lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định (Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC,
giá trị tối thiểu để được coi là TSCĐ là từ 30 triệu trở lên. Để đảm bảo sự thống nhất thời

gian sử dụng của những tài sản cố định đã áp dụng với những quy định trước, nay phải
chuyển đổi cho phù hợp với quyết định mới, có như vậy mới phản ánh đúng mức độ hao
mòn của tài sản cố định. Từ đó mới có những quyết định đúng đắn trong việc sử dụng
vốn.
- Đem nhượng bán, thanh lý các tài sản cố định không cần thiết để thu hồi lại một
phần vốn đầu tư nhằm đem tái đầu tư lại thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến hơn…
• Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
-Quản lý khâu thu mua: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng
loại vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn.Tổ chức mua sắm tiết


23
kiệm, phải có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến
việc tổ chức sản xuất.
-Doanh nghiệp cần giảm bớt khoản phải thu, đặc biệt khoản phải thu của khách
hàng. Để thu hồi kịp thời các khoản phải thu doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý,
trong đó cần quy định chi tiết về: Thời gian trả nợ, khoản tiền chiết khấu khách hàng được
hưởng thanh toán nợ đúng hạn (trước hạn), tiền phạt khi khách hàng quá hạn mà không
thanh toán. Tuy nhiên trong kinh doanh nếu chính sách doanh nghiệp đưa ra quá cứng
nhắc, chặt chẽ sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng do đó cần xem xét với
từng khách hàng cụ thể để có chính sách cho phù hợp.
-Doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng
theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến
hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu
không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán doanh nghiệp cần phải
có biện pháp kịp thời để giải quyết.
• Biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận
-Tăng doanh thu: Thông qua các biện pháp tăng cường công tác Marketinh xúc
tiến mở rộng thị trường, xây dựng các chương trình chiết khấu, khuyến mại bán hàng hấp
dẫn,...

-Giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn; do công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại nên chi phí chủ yếu là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
+Đối với chi phí bàn hàng: Đây là khoản chi phí khá quan trọng của doanh nghiệp
là khoản chi cho; tìm kiếm khách hàng mới, chi phí hoa hồng cho người môi giới, chiết
khấu cho người bán. Để sử dụng loại chi phí này có hiệu quả công ty cần đưa ra chính
sách hoa hồng hợp lý, định hướng cụ thể về khách hàng mục tiêu
+Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí tương đối lớn trong công
ty, để giảm chi phí này Doanh nghiệp cần điều chỉnh bộ máy theo hướng tinh giản, gọn
nhẹ, hạn chế những khoản chi không rõ mục đích. Điều chỉnh lại quy trình tiến hành sản
xuất nhưng vẫn phải đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh
thu.
• Biện pháp về sử dụng vốn
-Xây dựng cho doanh nghiệp mình một chiến lược kinh doanh dài hạn như việc
xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho từng năm. Từ đó ta so sánh cân đối các nguồn
vốn huy động cho sản xuất kinh doanh để nhằm xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý, không
ngừng nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
-Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh; doanh
nghiệp nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có, khai thác triệt để các


24
khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết phải vay nợ thì doanh
nghiệp nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp.
-Doanh nghiệp cần linh động trong việc huy động nguồn vốn, ngoài nguồn vốn
chiếm dụng từ khách hàng doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn từ vay ngắn hạn của ngân
hàng. Số lãi phải trả cho ngân hàng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nguồn vốn huy động từ nội bộ doanh
nghiệp để đầu tư vào tài sản lưu động có một ý nghĩa quan trọng. Việc huy động sẽ đáp
ứng cho một phần nhu cầu huy động vốn lưu động thường xuyên; mặt khác còn tạo ra một

sự đoàn kết gắn bó giữa cán bộ công nhân viên với công ty vì họ cũng chính là những
người chủ doanh nghiệp.

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI THỊNH NGHIỆP

GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH 1TV Thương mại dịch vụ Thinh Nghiệp


25
Trụ sở giao dịch: Tổ 3, Khu 3, phường Hồng Hà, Hạ Long, Quảng Ninh
Gmail:
Điện thoại: 0333635033 - fax: 03.38243160
Mã số doanh nghiệp: 0100107437
Quyết định thành lập doanh nghiệp số: 288 QĐ-UB ngày 17/02/2013 và 178/QĐUB ngày 29/04/2012 của UBND TP Hạ long Quảng Ninh
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chính là In Quảng Cáo
1. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển
của thị trường.Có sức mua mới có thị trường, tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của các
lĩnh vực khác nhau, tình hình lạm phát tiết kiệm, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng
như sự thay đổi kết cấu sức mua ở các vùng khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến
sức mua, cơ cấu tiêu dùng do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của
Doanh nghiệp, các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng hay sự thu nhập, sự
thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư, lãi suất vay mượn, cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế mà trực tiếp là hệ thống bưu chính viễn thông và dịch vụ. Khi phân tích các yếu
tố kinh tế giúp Doanh nghiệp nhận dạng được khách hàng của mình.
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của
khách hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Việc hiểu thị trường không

chỉ biết rõ về yếu tố mong muốn của con người mà còn phải nắm được khả năng
chi tiêu nơi họ. Khả năng chi tiêu này ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu của người
dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài chính –tín dụng. Do đó các nhà
Marketing phải nhận biết được các xu hướng chính về thu nhập trong dân chúng và
những thay đổi về chi tiêu của các nhóm dân chúng khác biệt


×