Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ CHỦ YẾU THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.86 KB, 64 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO
LƯỜNG CƠ KHÍ CHỦ YẾU THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH.
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG
CƠ KHÍ.
1- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí có tiền thân là Nhà máy Dụng cụ cắt
gọt thuộc Bộ Cơ khí luyện kim, được thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm
1968. Từ khi đó cho đến ngày 17 tháng 8 năm 1970, nhà máy Dụng cụ cắt gọt
được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1. Sau đó cho đến ngày 22 tháng 5
năm 1993, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định thành lập lại
nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/ TCNSĐT. Theo quyết định
số 702/ TCCBDT của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng, ngày 12 tháng 7 năm
1995 Nhà máy Dụng cụ số 1 được đổi tên thành Công ty Dụng cụ cắt và Đo
lường cơ khí thuộc Tổng công ty máy và Thiết bị công nghiệp – Bộ Công
nghiệp. Tên viết tắt của công ty là DUFUDOCO, tên giao dịch bằng tiếng Anh
của công ty là Cutting and Measuring Tools Co. Hiện nay, Công ty đang nằm
trên địa bàn đường Nguyễn Trãi (cây số 7 đường Hà nội đi Hà đông), phường
Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Theo quyết định của cấp trên, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí có
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim
loại, các loại dụng cụ đo, các loại dụng cụ cầm tay xuất khẩu và các phụ tùng
chi tiết máy. Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt
kim loại bao gồm bàn ren, tarô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip
với sản lượng hiện tại trên 15 tấn/ năm. Ngoài các sản phẩm chính nói trên
Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường
như tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp,thanh trượt với sản lượng
hiện nay trên 120 tấn/ năm.
Công ty dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nước được
hình thành trong thời kỳ bao cấp, được sinh ra trong nền kinh tế thị trường


cho nên đã được chuyển giao một đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa có bề
dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh lại vùa có thực tế hoạt động trong
kinh tế thị trường. Máy móc thiết bị của Công ty rất đa dạng và được nhập
khẩu từ nhiều nước khác nhau, được bảo dưỡng thường xuyên nên vẫn hoạt
động tốt và đảm bảo sản xuất bình thường. Trải qua hơn 30 năm hoạt động
với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường, hàng loạt các
Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của Công ty vẫn duy trì ổn
định, sản phẩm của Công ty vẫn có uy tín với cả thị trường trong nước và
ngoài nước. Năm 1996 sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước là 79% và
xuất khẩu sang Nhật Bản là 21%.
1 1
Là một doanh nghiệp Nhà nước cho nên nguồn vốn kinh doanh của Công ty
chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp. Tại thời điểm thành lập, nguồn vốn
kinh doanh của Công ty là 5.085 tỷ đồng, cho đến thời điểm hiện tại nguồn
vốn kinh doanh của Công ty là trên 8.4 tỷ đồng. Tuy vậy, trong quá trình hoạt
đọng Công ty vẫn gặp khó khăn về vốn.
Với mục tiêu phát triển không ngừng, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí
đã và đang tiến hành nghiên cứu thay thế dần một số thiết bị cũ bằng một số
thiết bị mới, nghiên cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành do đó hoạt động của Công ty trong cơ chế thị trường tương đối ổn
định định, thu nhập bình quân đầu người lao động đã tăng lên so với trước
đây. Mục tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 2002 của Công ty như sau:
• Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định là 11 tỷ, tăng 10% so với năm
2001.
• Tổng doanh thu 16tỷ tăng 9% so với năm 2001.
• Các khoản nộp ngân sách:899,4 triệu đồng tăng 28,5% so với năm 2001.
• Lãi dự kiến là180,0 triệu đồng tăng 22% so với năm 2001.
• Thu nhập bình quân đầu người 870 nghìn đồng/1 người/ tháng tăng
12% so với năm 2001.
Với mục tiêu trên cho thấy Công ty nỗ lực, cố gắng phấn đấu nâng cao các chỉ

tiêu kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh,
phát huy hơn nữa tiềm lực và thế mạnh của mình trên thị trường, đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của xã hội.
1.2 . Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty:
1.2.1. Về tổ chức sản xuất:
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm có 435 người
trong đó có 133 người là nữ. Trình độ đại học chiếm 74 người, tổng công
nhân kỹ thuật của Công ty có 300 người, công nhân bậc 7 có 96 người, bậc 6
có 94 người còn lại là công nhân bậc 5,4,3,2 không có công nhân bậc 1. Các
phân xưởng sản xuất bao gồm: phân xưởng Khởi phẩm, phân xưởng Cơ khí I,
phân xưởng Cơ khí II, phân xưởng Dụng cụ, phân xưởng Cơ điện, phân xưởng
Mạ, phân xưởng Nhiệt luyện và phân xưởng Bao gói. Các phân xưởng này
được bố trí như trong sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ được
trình bày ở phần sau.
1.2.2. Về tổ chức quản lý Công ty:
Để quản lý điều hành Công ty , hoàn thành công tác sản xuất kinh doanh, bộ
máy của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, khoa học, giúp cho lãnh
đạo công ty có thể nắm bắt được các thông tin kịp thời và đưa ra các quyết
định về sản xuất kinh doanh một cách chính xác và đúng đắn. Hiện nay cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
♦ Khối lãnh đạo Công ty bao gồm:
- Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp
luật, là người có quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi
2 2
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc: Phó giám đốc Kỹ thuật, Phó
giám đốc sản xuất, Phó giámn đốc Kinh doanh, các Phó giám đốc có trách
nhiệm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi

vắng theo phạm vi quyền hạn của mình.
- Thường trực Đảng uỷ và Công đoàn giúp cho Ban giám đốc hoạt động có
hiệu quả.
♦ Khối phòng ban Công ty bao gồm:
- Phòng Kế hoạch kinh doanh gồm có 11 người, có chức năng điều tra
nghiên cứu thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn hàng
và đối tác kinh doanh để ký kết các hợp đồng. Ngoài những chức căng trên
còn có chức năng căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị sản xuất trong công ty để
dự thảo kế hoạch sau đó trình giám đốc duyệt và lập kế hoạch sản xuất. Các
phòng ban khác theo kế hoạch đó để triển khai công việc theo phạm vi chức
năng của đơn vị mình.
- Phòng thiết kế gồm có 5 người và 4 người thành lập chi nhánh riêng, tiến
hành thiết kế sản phẩm theo kế hoạch thiết kế, hiêu chỉnh các thiết kế cũ cho
phù hợp đồng thời theo dõi quá trình thực hiện.
- Phòng công nghệ gồm có 14 người, căn cứ vào các bản vẽ thiết kế lập ra
quy trình công nghệ cho sản phẩm cần sản xuất. Chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ
cắt và dụng cụ gá lắp), dụng cụ nào chưa có phải thiết kế và giao cho PX Dụng
cụ để tiến hành sản xuất. Tiến hành theo dõi việc thực hiện quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.
- Phòng Cơ điện gồm có 11 người, có chức năng lập kế hoạch sửa chữa và
thiết kế được chi tiết thay thế giao cho phân xưởng Cơ điện thực hiện đồng
thời có chức năng quản lý hệ thống điện hay gọi chung là quản lý kỹ thuật
máy móc thiết bị.
- Phòng CKS gồm có 15 người, thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng sản
phẩm, kiểm tra ngay cả khâu đầu vào và đầu ra, các khâu trong quá trình sản
xuất, tiến hành kiểm tra thành phẩm và mẫu mã bao gói.
- Phòng Thiết kế cơ bản gồm có 11 người, tiến hành sửa chữa các công trình
nhỏ trong Công ty và xây dựng các công trình nhỏ.
- Phòng Hành chính quản trị gồm 14 người với 4 người ở trạm y tế và 7
người trường mầm non, có nhiệm vụ thảo công văn, lưu trữ và vận chuyển

các công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, thực hiện công tác tạp vụ,
quản lý xe con, vệ sinh công cộng trong Công ty, quản lý trạm y tế và trường
mầm non.
- Phòng Tổ chức lao động gồm có 6 người, có chúc năng lập kế hoạch và
thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới lao động và đào tạo nghề hai,
3 3
giải quyết các chế độ cho công nhân viên, định mức thời gian lao động, thanh
toán tiền lương, thực hiện các khâu về bảo hộ lao động.
- Phòng Bảo vệ gồm có 12 người, có nhiệm vụ bảo vệ chính trị ,kinh tế, thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy và thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự.
- Phòng Vật tư gồm có 15 người có nhiệm vụ thu mua vật tư, căn cứ vào
định mức vật tư và nhu cầu sử dụng vật tư để cung cấp vật tư cho sản xuất,
quản lý kho vật tư chính, nói cách khác phòng vật tư có nhiệm vụ thống kê
tình hình nhập - xuất và sử dụng vật tư.
- Phòng tài vụ gồm có 8 người, có chức năng quản lý tình hình tài chính của
Công ty, hạch toán lỗ lãi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo
cáo cho Ban giám đốc Công ty để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý....
Tóm lại, bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ
đồ sau đây
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám Đốc
Phó GĐKT
Phòng thiết kế
Phòng công nghệ
Thư viện
Phòng cơ điện
Phòng KCS
Phòng kiến thiết cơ bản
Kho dụng cụ
Trạm biến thế

Đo lường
Ngh/Cứu
Kiểm tra
Thép
Kho xử lí
P.GĐ sản xuất
PX khởi phẩm
PX. Cơ khí I
PX. Cơ khí II
PX. Dụng cụ
PX. Cơ điện
PX. Mạ
PX. Nhiệt luyện
PX Bao gói
PGĐ
K doanh
Phòng
Vật tư
Kho cơ
kim khí
Kho dầu
4 4
Hoá chất
Kho tạp
Phẩm
Kế toán
Trưởng
Phòng tài
vụ
Phòng hanh

chính
Kho
Thành
Phẩm
Phòng KH
Kinh
doanh
Trạm y tế
Phòng tổ chức

TT dịch vụ
Vật tư CN
Phòng bảo vệ

1.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
5 5
Sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng và nhiều loại, phải trải qua nhiều
khâu, nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi sản phẩm của Công ty có một quy trình
công nghệ sản xuất đặc thù, cụ thể khác nhau tuy nhiên hầu hết các sản phẩm
của Công ty đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất chung sau đây:
6 6
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.

Thép vào


Quy trình công nghệ sản xuất được tiến hành theo tuần tự sau:
Đầu tiên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là thép (thép gió, thép khác)
được mua từ thị trường bên ngoài nhập kho vật tư, hoặc Công ty có thể mua
các phôi ban đầu về nhập kho (không cần qua phân xưởng khởi phẩm). Khi

sản xuất sản phẩm, từ kho vật liệu thép được đưa xuống phân xưởng khởi
phẩm. Phân xưởng này có chức năng rèn, dập, cưa cắt, tiện, phá và hàn nối
vật liệu vào để tạo phôi ban đầu. Các phôi ban đầu được đưa xuống các phân
xưởng tiếp theo là PX Cơ khí I, PX Cơ khí II, PX Dụng cụ, PX Cơ điện. Nếu công
ty mua phôi ban đầu nhập kho (không qua phân xưởng khởi phẩm) thì các
phôi ban đầu này được chuyển từ kho xuống thẳng các phân xưởng trên.
• PX Cơ khí I có chức năng sản xuất ra các loại bàn ren, ta rô, mũi khoan từ
các phôi ban đầu.
• PX Cơ khí II có chức năng sản xuất dao phay, doa, xoáy, dao tiện, lưỡi cưa
7
PX
Kho VLC
(Thép)
PX PX PX PX
PX Nhi t luy n, ệ ệ
v PX Mà ạ
PX Bao gói
7
• PX Dụng cụ sản xuất dụng cụ cắt, dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các phân
xưởng khác
• PX Cơ điện sản xuất các chi tiết thay thế.
Khi các sản phẩm được sản xuất ra từ các PX trên cần phải mạ hay nhiệt
luyện như tôi cứng, nhuộm đen, sơn thì được chuyển xuống PX Nhiệt luyện,
PX mạ. Sau khi qua hai PX này các sản phẩm được chuyển quay trở lại các PX
sản xuất để được mài gọt cho thật chính xác, hoàn thành sản phẩm. Các sản
phẩm hoàn thành lại được chuyển xuống PX Bao gói. Đối với những sản phẩm
không cần phải mài gọt lại thì từ phân xưởng nhiệt luyện PX mạ chuyển
thẳng xuống PX Bao gói. Tại phân xưởng bao gói các sản phẩm được đóng gói
bằng hòm gỗ hay bằng túi nilông sau đó được nhập vào kho thành phẩm hay
chuyển đi tiêu thụ.

2)Đặc điểm công tác tổ chức kế toán của công ty
2.1- Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Dụng cụ
cắt và Đo lường cơ khí tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập
trung, toàn bộ công việc kế toán tập trung ở phòng tài vụ. Các phân xưởng
không có bộ phận kế toán tách riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm
nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập thông tin kiểm tra chứng
từ định kì gửi vế phòng tài vụ tập trung của Công ty.
Phòng tài vụ của Công ty gồm có 7 người được bố trí cụ thể như sau:
• Kế toán trưởng có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác kế toán tài chính của
Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điếu hành về tài chính, tổ chức và
hướng dẫn thực hiện các chính sách chế độvà các quy định của Nhà nước, của
Ngành về công tác tài chính kế toán.
- Bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng Công ty, giao kế hoạch tài chính cho các
phân xưởng, phòng ban liên quan.
- Tham gia ký và kiểm tra các Hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và
phân tích hoạt động kinh tế của toàn Công ty.
• Phó phòng tài vụ:
- Thay thế kế toán trưởng điếu hành công tác kế toán tài chính khi kế toán
trưởng đi vắng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm để bảo vệ với Tổng Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác kế toán kho vật liệu chính, kế toán tổng hợp và
chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vật liệu chính để việc xuất kho, tồn kho vật
liệu chính xuất dùng cho từng tháng để phân bổ cho phù hợp với giá thành
sản phẩm.
• Kế toán tổng hợp toàn Công ty:
8 8
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật kí chứng từ , sổ cái bảng tổng

kết tài sản của toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về giá trị tài sản cố định tổ chức ghi tình
hình tăng giảm TSCĐ của Công ty, khấu hao TSCĐ từng tháng và chi phí sản
xuất theo đúng nguyên tắc.
• Kế toán tiền lương và BHXH:
- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về thời gian lao động , kết quả của lao
động , kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, thưởng và BHXH vào các đồi
tượng tập chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển xuất kho
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực cho sản xuất theo nhu cầu để phân bổ vào
chi phí sản xuất cho phù hợp.
• Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi các khoản thu, chi tiền gửi Ngân hàng và các khoản vay Ngân hàng
- Theo dõi, kế toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi chi tiết tổng hợp tình
hình các khoản phải thu của khách hàng và chuyển tiền bán hàng.
• Kế toán thanh toán:
Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tổng hợp toàn bộ các khoản phải trả cho người
bán và tình hình công nợ của Công ty. Kế toán tổng hợp và chi tiết quá trình
thu mua, vận chuyển xuất kho công cụ dụng cụ công nghệ xuất dùng vào việc
sản xuất chế toạ sản phẩm để phân bổ vào chi phí và tính gía thành theo đúng
nguyên tắc.
• Thủ quỹ:
Kiêm kế toán kho thành phẩm, kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi,
tồn quỹ, kiểm tra theo dõi , vào sổ, chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến thành phẩm. Thủ quỹ còn kiêm kế toán các công nợ
phải thu, phải trả khác và tạm ứng.
Như vậy, hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với Công ty vì nó đảm bảo
chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng cũng như sự chỉ
đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động SXKD cũng như công

tác kế toán của Công ty. Hình thức và cơ cấu tổ chức kế toán của Công ty được
khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phó phòng TV
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
Hợp và TSCĐ
9 9
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Tiền lương
Và BHXH
Thủ qũy và
KT kho
Thành phẩm
Kế toán thanh toán kiêm kho
D ụ ng c ụ công ngh ệ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
2.2. Đặc điểm sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty
Để phù hợp với đặc điểm, tính chất và chức năng nhiệm vụ kế toán Công ty đã
sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định, chế độ kế toán hiện hành. Tuỳ theo
từng nghiệp vụ, Công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho phù hợp như
một số tài khoản được chi tiết theo các phân xưởng sản xuất về chi phí sản
xuất
Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí là một doanh nghiệp sản xuất có quy
mô tương đối lớn, yêu cầu quản lý cao , số lượng tài khoản sử dụng nhiều cho
nên Công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ . Đây là hình thức sổ kế
toán tương đối phù hợp với Công ty. Tương ứng với hình thức này hệ thống
sổ sách Công ty sử dụng đó là: Các nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ,

Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết. Nói chung, với hình thức Nhật ký- Chứng từ áp
dụng, các phần hành kế toán đều có quá trình ghi sổ và luân chuyển số liệu
theo sơ đồ tổng hợp sau đây:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
NK-Chứng từ
10 10
BẢNG KÊ
Sổ KT chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
BẢNG TỔNG HỢP
Chi tiết
(1)
(2)
(3)
(4)
Ghi chú:
11
Ghi cu i tháng ho c ố ặ
Ghi h ng à
Quan h i ệ đố
11
II- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ
ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO
CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH.
1- Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty Dụng cụ cắt
và Đo lường cơ khí.
Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế toán
của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí bao gồm có các loaị báo cáo cơ
bản sau đây: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết

minh Báo cáo tài chính. Riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang
tính chất khuyến khích chưa bắt buộc cho nên Công ty không lập báo cáo này.
Nội dung, kết cấu của các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều
tuân theo quy định của chế độ kế toán Việt nam.
Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số liệu
quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là BCĐK và Báo cáo
KQKD.
12 12
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
Tài sản
A- TSLĐ và ĐTNH 100 12.086.295.479 13.550.772.057
I- Tiền 110 496.107.455 244.099.175
1- Tiền mặt tai quỹ 111 23.224.476 46.482.413.00
2-Tiền gửi ngân hàng 112 472.882.979 197.616.762
3-Tiền đang chuyển 113
II-Các khoản ĐTTCNH 120
1- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2- Đầu tư ngắn hạn khác 128
3- Dự phòng giảm giá ĐTNH 129
III Các khoản phải thu 130 2.851.766.485 2.842.131.178
1- Phải thu khách hàng 131 2.180.026.443 2.231.609.936
2- Trả trước cho người bán 132 616.297.386 558.779.917
3- Thuế GTGT được khấu trừ 133
4- Phải thu nội bộ 134
VKD ở các đơn vị trực thuộc 135
Phải thu nội bộ khác 136
5- Các khoản phải thu khác 138 55.442.656 51.741.325

6- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139
IV- Hàng tồn kho 140 8.564.323.617 10.448.946.397
1- Hàng mua đi đường về 141
13 13
2- Nguyên vật liệu tồn kho 142 2.269.516.112 1.698.864.668
3- Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 373.054.652 299.900.850
4-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.736.488.780 2.875.660.382
5-Thành phẩm tồn kho 145 3.007.319.963 3.117.772.390
6- Hàng hoá tồn kho 146 637.068.588 1.780.885.068
7-Hàng gửi bán 147 540.875.522 675.863.039
8- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149
V- TSLĐ khác 150 174.097.922 15.595.037
1- Tạm ứng 151 160.047.890 15.595.037
2- Chi phí trả trước 152 14.050.032
3- Chi phí chờ kết chuyển 153
4- Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5- Các khoản thế chấp ký quỹ ngắn hạn 155
VI- Chi sự nghiệp 160
1- Chi sự nghiệp năm trước 161
2- Chi sự nghiệp năm nay 162
B- TSCĐ và ĐTDH 200 4.580.193.665 4.262.632.457
I- TSCĐ 210 4.580.193.665 4.262.632.457
1- TSCĐ hữu hình 211 4.580.193.665 4.262.632.457
Nguyên giá 212 14.357.783.081 14.407.544.443
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 213 9.777.589.416 10.144.911.986
2- TSCĐ thuê tài chính 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216
3- TSCĐ vô hình 217
14 14

Nguyên giá 218
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219
II- Các khoản ĐTTCDH 220
1- Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2- Góp vốn liên doanh 222
3- Đầu tư dài hạn khác 228
4- Dự phòng giảm giá ĐTDH(*) 229
III- Chi phí XDCB dở dang 230
IV- Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240
Tổng tài sản 16.666.489.144 17.813.404.514
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả 300 8.179.423.367 9.334.290.136
I- Nợ ngắn hạn 310 8.179.423.367 9.334.290.136
1- Vay ngắn hạn 311 6.114.839.417 7.075.028.560
2- Nợ dài hạn 312
3- Phải trả người bán 313 256.990.978 444.707.133
4- Người mua trả tiền trước 314 36.601.374 132.616.501
5- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 -2.628.273 -50.237.565
6- Phải trả công nhân viên 316 1.327.373.571 561.572.334
7- Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317
8- Phải trả, phải nộp khác 318 446.246.300 1.170.603.173
II- Nợ dài hạn 320
1- Vay dài hạn 321
2- Nợ dài hạn khác 322
III- Nợ khác 330
15 15
1- Chi phí phải trả 331
2- Tài sản chờ xử lý 332
3- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333
B- Nguồn vốn Chủ sở hữu 400 8.487.065.777 8.479.114.378

I- Nguồn vốn, quỹ 410 8.487.065.777 8.479.114.378
1- Nguồn vốn kinh doanh 411 8.474.179.071 8.474.179.071
2- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3- Chênh lệch tỷ giá 413
4- Quỹ đầu tư phát triển 414
5- Quỹ dự phòng tài chính 415
6- Lợi nhuận chưa phân phối 416
7- Nguồn vốn đầu tư XDCB 417
8- Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 12.886.706 4.935.307
II- Nguồn kinh phí, quỹ khác 420
1- Quỹ quản lý cấp trên 421
2- Nguồn kinh phí sự nghiệp 422
Năm trước 423
Năm nay 424
3- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425
Tổng nguồn vốn 16.666.489.144 17.813.404.514
16 16
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Phần I: Lãi, lỗ:
Chỉ tiêu Mã số Năm 2000 Năm 2001
* Tổng doanh thu 1 11.935.759.696 13.703.081.117
Trong đó doanh thu hàng XK 656.280.705 18.694.088
* Các khoản giảm trừ 250.366.053 354.220.680
Chiết khấu 5.352.476 4.742.120
Giảm giá 20.768.800
Giá trị hàng bán bị trả lại 245.013.577 328.709.760
Thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp
1- Doanh thu thuần 10 11.685.393.643 13.384.860.437
2- Giá vốn hàng bán 11 9.308.720.929 10.283.427.981

3- Lợi nhuận gộp( 10-11) 20 2.367.596.784 3.065.432.456
4- Chi phí bán hàng 21 161.568.327 453.979.607
5- Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.367.596.784 2.021.062.088
6- Lợi nhuận gộp từ HĐKD 30 -152.492.397 590.390.761
Thu nhập hoạt động tài chính 31 9.468.314 35.869.893
Chi phí hoạt động tài chính 32 158.779.170 564.759.573
7- Lợi nhuận từ HĐTC 40 -149.310.856 -528.889.680
Các khoản thu nhập bất thường 41 345.112.035 7.227.343
Chi phí bất thường 42 160.896.146
8- Lợi nhuận từ hoạt đông bất thường 50 184.215.889 7.227.343
9- Tổng lợi nhuận trước thuế 60 -117.587.364 68.728.424
10- Xử lý theo CV 518/ TCDN 70 68.728.424
11- Thuế TNDN phải nộp 80
17 17
2- Phân tích tình hình tài chính của Công ty Dụng cụ cắt và
Đo lường cơ khí thông qua BCĐKT và BCKQKD năm 2000- 2001:
3- 2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty:
4- Trong những năm gần đây, mặc dù ngành cơ khí gặp phải nhiều
khó khăn nhưng với những cố gắng không ngừng Công ty Dụng
cụ cắt và Đo lường cơ khí đã gình được một số vị thế nhất định
so với các Công ty khác trong cùng ngành và trong nền kinh tế
quốc dân. Công ty luôn có những đổi mới trong cách tổ chức và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác nhau trên nhiều
phương diện, Công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược
kinh doanh nhằm thay đổi diện mạo của Công ty. Với vị trí như
hiện nay, Công ty đang cố gắng đầu tư, cải tạo và nâng cấp các
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát huy thế mạnh
trên nhiều góc độ sao cho phù hợp với những yếu tố khách quan
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

5- Từ cơ chế tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty Dụng
cụ cắt và Đo lường cơ khí cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà
nước khác đang đứng trước nhiều vấn đề khó khăn. Tuy nhiên,
khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường thì vấn đề lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh chính là mục tiêu hàng đầu mà
Công ty theo đuổi. Nắm bắt được vai trò quan trọng của chỉ tiêu
lợi nhuận, Công ty luôn cố gắng bằng mọi biện pháp để cải thiện
chỉ tiêu này, làm cho lợi nhuận kỳ sau cao hơn năm trước. Từ
những báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm trước đây
cho đến các báo cáo kết quả kinh doanh mấy năm gần đây, đặc
biệt là trong hai năm 2000- 2001 cho thấy Công ty đã có những
cố gắng đáng kể. Tuy kết quả kinh doanh chưa thực sự là cao
nhưng nó cũng chứng tỏ rằng Công ty thực sự có tiềm năng và
nếu được khai thác đúng hướng thì sẽ còn đạt kết quả cao hơn
nữa.
6- Theo số liệu trong BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Công
ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí, ta thấy rằng tổng tài sản
(hoặc nguồn vốn) cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 1.146.915.370
VNĐ (= 17.813.404.514-16.666.489.144) tương đương
tăng10.68% (=1.146.915.370*100/16.666489.144). Từ đó cho
thấy mức độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty
nói chung đã tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty nói chung được mở rộng. Điều này được biểu
hiện cụ thể như sau: Trong năm 2000, sau một loạt các khó khăn
xảy ra như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực, do những khó khăn chung của ngành cơ khí và
18 18
đặc biệt trong năm này do Nhà nước quy định bắt đầu áp dụng
luật thuế GTGT, Công ty đã vượt qua được những khó khăn đó và
làm ăn bắt đầu có lãi. Năm 2000, Công ty đã bị lỗ 117.587.364

VNĐ nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng rất lớn trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho nên sang đến năm 2001, Công
ty đã đưa tổng mức lợi nhuận trước thuế lên đến 68.728.424
VNĐ, đạt mức kế hoạch đặt ra.
7- Tuy nhiên, để thấy rõ được tình hình tài chính của Công ty ta cần
phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản( vốn) và cơ cấu nguồn
vốn của Công ty, trên cơ sở đó có thể kết luận cơ cấu đó có hợp lý
hay không.
8- 2.1.1- Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
9- Căn cứ vào BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Công ty
Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí, ta lập bảng phân tích sau:
10- Bảng phân tích cơ cấu tài sản.
11- Đơn vị: VNĐ
12- Chỉ tiêu 13- Đầu
năm
14- Cuối
kỳ
15- Cuối kỳ so
với đàu
năm
17-
S
18-
Tỷ
19-

20-
T
21-
S

22-
T
A- TSLĐ và ĐTNH
Tiền ( vốn bằng
tiền)
Các khoản
ĐTNH
Các khoản phải
thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác
Chi sự nghiệp
B- TSCĐ và ĐTDH
TSCĐ
Đầu tư dài hạn
Chi phí XDCB
dở dang
Các khoản ký
quỹ ký cược DH
23-
1
24-
4
25-
26-
2
27-
8
28-
1

29-
30-
4
31-
4
32-
72,
33-
3,0
34-
35-
17,
36-
51,
37-
1,0
38-
39-
27,
40-
27,
41-
13.
42-
244
43-
44-
2.8
45-
10.

46-
15.
47-
48-
4.2
49-
4.2
50-
7
51-
1,
52-
53-
1
54-
5
55-
0,
56-
57-
2
58-
2
59-
1
60-
-
61-
62-
-

63-
1
64-
-
65-
66-
-
67-
-
68-
1
69-
4
70-
71-
9
72-
1
73-
8
74-
75-
3
76-
3
19 19
77- Tổng
cộng
tài sản
78-

1
79-
100
80-
17.
81-
1
82-
1
83-
1
84-
85- Nhìn vào bảng trên ta thấy đầu năm TSCĐ và ĐTDH chiếm
27,5%; TSLĐ và ĐTNH chiếm 72,5%;, cuối năm TSCĐ và ĐTDH
chiếm 24% còn TSLĐ và ĐTNH chiếm 76%. Điều này chứng tỏ
hoạt động của Công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 1.146.915.370 VNĐ,
với số tương đối tăng 10,68%( đạt 110,68%) đã chứng tỏ quy mô
tài sản của Công ty tăng lên, thể hiện:
• TSCĐ và ĐTDH giảm so với đầu năm 317.561.208 VNĐ tức là giảm 6,94%
và tỷ trọng cuối kỳ so với đầu năm giảm 3,5% là do:
86- + TSCĐ: Dựa vào báo cáo tăng, giảm TSCĐ năm 2001 và Bảng
Cân đối kế toán của Công ty ta thấy TSCĐ trong năm dược hình
thành chủ yếu từ nguồn vốn kinh doanh, nguồn tự bổ sung và
nguồn vốn do Ngân sách cấp còn các nguồn khác không có.
87- TSCĐ của công ty bao gồm đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ
quản lý và một số TSCĐ khác. TSCĐ giảm là do lượng mua sắm
mới là không đáng kể. Giá trị mua sắm là 49.761.362 VNĐ trong
đó bao gồm 15.714.300 VNĐ là giá trị máy móc thiết bị và

34.047.062 VNĐ là giá trị thiết bị dụng cụ quản lý. Giá trị mua
sắm mới so với hao mòn của hai loại tài sản này là quá lớn, cụ
thể là hao mòn 5.8822.145.839 VNĐ đối với máy móc thiết bị,
144..230.592 VNĐ đối với thiết bị dụng cụ quản lý. Mặc dù trong
năm TSCĐ không giảm nhưng lượng hao mòn quá lớn dẫn đến
giá trị TSCĐ giảm hơn so với năm trước. Điều này cho thấy việc
20 20
đầu tư mới TSCĐ của Công ty là bị hạn chế do vậy có sự giảm
TSCĐ. Tuy nhiên, các loại TSCĐ của Công ty về máy móc thiết bị
được bảo dưỡng tốt cho nên vẫn đảm bảo hoạt động bình
thường trong quá trình hoạt động sản xuất kih doanh. Vấn đề
đặt ra cho Công ty là phải nghiên cứu tìm giải pháp đầu tư sắm
mới hoặc trang bị hiện đại hơn nữa cho phương tiện chủ yếu của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
88- + Các khoản ĐTDH và chi phí XDCB của Công ty hầu như là không
có, vì thế việc giảm tài sản chủ yếu là do giảm TSCĐ và do đó,
ngoài việc quan tâm đầu tư sắm mới TSCĐ Công ty cần nỗ lực
hơn trong việc ĐTDH, mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác sản
xuất với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đầu
tư cho XDCB.
89- Việc đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị
được đánh giá qua chỉ tiêu sau:
90- TSCĐ và ĐTDH
91- Tỷ suất đầu tư = *100%
92- Tổng tài sản
93-
94- 4.580.193.665
95- Năm 2000 = * 100% =27,48%
96- 16.666.489.144
97-

98- 4.262.632.457
99- Năm 2001 = * 100% =23,93%
100- 17.813.404.514
101- Như vậy, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2001 giảm so với
năm 2000 là 3,55% và như đã phân tích trên vì TSCĐ bị giảm so
với kỳ trước do đó có thể thấy được rằng Côg ty vãa còn hạn chế
trong việc đầu tư mua sắm mới TSCĐ.
• Về TSLĐ và ĐTNH cuối kỳ tăng 1.454.476.578 VNĐ với số tương đối là
12,03% và tỷ trọng của nó trong tổng tài sản cũng tăng 3,5% so với đầu kỳ là
do:
102- + Vốn bằng tiền của Công ty giảm 252.008.380 VNĐ tươg
đương giảm 50,80% so với đầu kỳ. Vốn bằng tiền giảm chủ yếu là
do tiền gửi Ngân hàng giảm 275.266.217 VNĐ (= 197.616.762-
472.882.979).
103- + Các khoản phải thu của Công ty năm 2001 giảm so với
đầu kỳ là 9.635.307 VNĐ tương đương giảm 1,34%. Tỷ trọng các
khoản phải thu trong tổng tài sản đầu năm là 17,0% cuối năm là
15,95% chủ yếu là gảm các khoản ứng trước cho người bán:
21 21
- Các khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ tăng 51.583.493 VNĐ tương
đương tăng lên 2,37%. Khoản phải thu khách hàng tăng lên chứng tỏ thị
phần của Công ty đã được mở rộng ít nhiều. Tuy nhiên, công ty cần phải có
những biện pháp thu hồi các khoản nợ đúng thời hạn để đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều.
- Các khoản trả trước cho người bán giảm so với đầu kỳ 57.517.469 VNĐ
tương đương với giảm 9,33%, điều này chứng tỏ uy tín của Công ty với khách
hàng và nhà cung cấp đã được nâng cao.
104- + Hàng tồn kho của Công ty tăng 1.884.622.780 VNĐ
tương đương tăng 22%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hoá và

hàng gửi đi bán. Tuy nhiên, mức tăng này mức tăng này chứng tỏ
mức dự trữ hàng tồn kho chiếm quá nhiều so với mức tăng tổng
doanh thu hàng bán ra trong năm 2001 so với năm 2000 là
1.767.321.421 VNĐ (= 13.703.0810117- 11.935.759.696). Do vậy,
Công ty cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm để tăng doanh thu và giảm mức tồn kho xuống cho
hợp lý.
105- + TSLĐ khác giảm 158.502.885 VNĐ tương đương giảm
91,04% và tỷ trọng của nó so với tổng tài sản cũng giảm 0,97%
( từ 1,05% xuống 0,08%), điều này có thể được đánh giá là tốt.
Khoản mục này giảm là do các khoản tạm ứng, các khoản chi phí
trả trước giảm so với đầu năm.
106- Qua phân tích về cơ cấu tài sản của Công ty Dụng cụ cắt
và Đo lường cơ khí ta thấy TSLĐ tăng mạnh hơn TSCĐ, nhưng do
TSCĐ của Công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, cho sản phẩm đạt
chất lượng theo định mức và yêu cầu đặt ra cho nên tỷ lệ đầu tư
giảm xuống không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của Công ty được phân bổ như
vậy chưa tật hợp lý, song điều đó chưa thể hiện được tình hình
tài chính của Công ty là tốt hay không, do đó phải kết hợp với
việc phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty.
107- Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính của Công ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ,
chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà Công ty phải
đương đầu. Số liệu dùng để phân tích được thể hiện trong bảng
phân tích cơ cấu nguồn vốn được lập từ số liệu trên BCĐKT của
Công ty ngày 31 tháng 12 năm 2001.
108- Để phân tích trước hết ta phải xác định tỷ suất tự tài trợ
theo công thưc sau:
109-

110- Nguồn vốn Chủ sở hữu
22 22
111-Tỷ suất tự tài trợ = * 100%
112- Tổng nguồn vốn
113-
114-
115- 8.487.065.777
116-Đầu năm = * 100% = 50,92%
117- 16.666.489.144
118-
119- 8.479.114.378
120- Cuối năm = * 100% =
47,60%
121- 17.813.404.514
122-
123- Để khẳng định khả năng tự tài trợ của Công ty là tốt hay
không ta phải đặt chỉ tiêu trong điều kiện đặc thù của Công ty là
doanh nghiệp sản xuất. Đầu năm tỷ suất tự tài trợ của Công ty là
50,92% là tưong đối tốt, khả năng độc lập về mặt tài chính là
tương đối cao, song cuối kỳ tỷ suất này lại ghiảm xuống còn
47,60% thấp hơn so với đầu năm 3,32% chứng tỏ khả năng tự
tài trợ của Công ty giảm xuống, Công ty đang thiếu vốn để hoạt
động.
124- Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn
chủ sở hữu giảm xuống cả về số tương đối và số tuyệt đối. Số
tuyệt đối giảm 8.951.399 VNĐ tương đương với số tương đối
giảm 0,1%. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
từ 51% ở đầu năm đã giảm xuống 47,5% ở cuối kỳ, tức là giảm
3,5%. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo về mặt tài chính và
khả năng độc lập trong kinh doanh của Công ty đã bị giảm

xuống, Công ty thực sự đang thiếu vốn để hoạt động.
125- Trong nguồn vốn Chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ
trọng chủ yếu, nguồn vốn quỹ giảm 8.951.399 VNĐ tương đương
giảm 0,1% làm cho nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm tương ứng
một lượng 8.951.399 VNĐ và 0,1%.
126- Khi xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn ta thấy tỷ
trọngcác khoản nợ phải trả tăng 3,5% ( từ 49% đầu năm tăng
lên 52,5% cuối năm), tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn giảm từ 51% đầu năm xuống 47,5% cuối kỳ. Tỷ trọng
của nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng
1.154.866.769 VNĐ tương đương 14,20%. Nợ ngắn hạn của Công
ty tăng chủ yếu là do:
127- + Vay ngắn hạn tăng lên 960.189.143 VNĐ tương đương
tăng 15,7%. Chỉ tiêu này tăng cho phép đánh giá Công ty đã dùng
23 23
khoản vay ngắn hạn để đầu tư trang trải cho TSLĐ và ĐTNH làm
cho tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản tăng lên.
128- + Phải trả cho người bán tăng lên 187.716.155 VNĐ (=
444.707.133- 256.990.978) nhưng cho thấy Công ty chiếm dụng
vốn của các đơn vị cung cấp không nhiều so với tổng nguồn vốn
tự có của mình. Việc chiếm dụng vốn này với tỷ lệ vừa phải không
mang tính tiêu cực vì đó là mối quan hệ tín dụng luôn tồn rại
trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, mặt khác các
khoản phải trả này đã được Công ty đảm bảo thanh toán theo
đúng thời hạn.
129- + Các khoản tiền người mua ứng trước, phải trả cho công
nhân viên và các khoản phải trả, phải nộp khác cuối kỳ cũng tăng
lên so với đầu năm làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên.
130-
1. Bảng phân tích cơ cấu nguồn

vốn: Đơn vị VNĐ
131-
132-
133-
Ch
134- Đầ
u năm
135- Cu
ối năm
136- Đầ
u năm so
với cuối
kỳ
138-
Số
tiề
n
139-
Tỷ
140-
Số
tiề
n
141-
Tỷ
142-
Số
ti

n

143-
Tỷ
144-
A-
145-
8.179
.4
23
.3
67
146-
49,0
147-
9.334
.2
90
.1
36
148-
52,5
149-
1.15
4
.
8
6
6
.
7
6

9
150-
11
24 24
151-
I-
152-
8.179
.4
23
.3
67
153-
49,0
154-
9.334
.2
90
.1
36
155-
52,5
156-
1.15
4
.
8
6
6
.

7
6
9
157-
11
158-
II-
159- 160- 161- 162- 163- 164-
165-
III-
166- 167- 168- 169- 170- 171-
172-
B-
173-
8.487
.0
65
.7
77
174-
51
175-
8.479
.1
14
.3
78
176-
47,5
177-

-
8
.
9
5
1
.
178-
99,
25 25

×