Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tìm hiểu về hoạt động của công ty tài chính tại việt nam nhóm 16đề 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.11 KB, 16 trang )

Đề tài:

TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT
NAM

1


Mục lục

2


I-Giới thiệu về công ty tài chính
1.Khái niệm về công ty tài chính.
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng
vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng
không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.( Điều 2, chương 1 ,
nghị định số 79/2002/NĐ-CP)
2.Đặc điểm:
2.1. Bản chất và phạm vi hoạt động.
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử
dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ
tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật,
nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm.
Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2.2. Mức vốn pháp định.


Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có
hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài
chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn
pháp định là 500 tỷ đồng.
2.3 Loại hình tổ chức hoạt động.
Theo quy định của Nghị định 81/2008 NĐ-CP -Dự thảo sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP
về tổ chức hoạt động của CTTC , Công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại
hình sau:
• Công ty tài chính TNHH một thành viên;
• Công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên
• Công ty tài chính cổ phần
Hiện nay ở Việt Nam có một số CTTC là đơn vị thành viên của các tổng công ty, chuyên môn
hóa trong việc huy động vốn và thực hiện các dịch vụ tài chính cho các đơn vị thuộc tổng công
ty : CTTC TNHH MTV Cao su Việt Nam, Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầukhí Việt Nam
PVFC…
2.4. Thời gian hoạt động.
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn
hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn
không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng lại không bị hạn chế.
2.5. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
3


Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so
với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và công ty tài
chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100%
vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên
doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối
năm trước thời điểm nộp đơn.

− Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì công ty tài
chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với
các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh
hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng
pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn.


II.Hoạt động của công ty tài chính
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là rất
cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty.
Pháp luật cũng có những điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của các công ty tài
chính:
• Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành,(luật sửa đổi bổ sung luật các tồ chức tín dụng
1997, theo số 20/2004/QH11), quy định tại điều 20: thì công ty tài chính không được
nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
• Còn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 2010, sẽ được áp dụng tới đây vào ngày
1/1/2011, quy định tại khoản 4 - Điều 4 công ty tài chính không được nhận tiền gửi cá
nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng.
Các hoạt động huy động vốn của công ty tài chính:
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của ngân
hàng nhà nước.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của cá nhân trong và ngoài nước của pháp luật hiện hành.
• Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc
tế.
• Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, công ty tài chính cố phần dầu khí PVFC có những hoạt động huy động
vốn sau đây
Nhận ủy thác đầu tư cá nhân: Khách hàng ủy thác cho CTTC tham gia đầu tư, tư vấn

quản lý tài sản ủy thác thuộc sở hữu của khách hàng nhằm mục đích tối đa hoá hiệu quả sử
dụng vốn vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn, sinh lợi cao và giảm thiểu rủi ro.
Tiền gửi tích lũy cho tương lai: Là hình thức uỷ thác quản lý vốn cá nhân với nhiều
tiện ích giúp khách hàng chuẩn bị tài chính cho một mục tiêu dài hạn trong tương lai.
Ủy thác quản lý vốn tích lũy bằng VND: Là hình thức mà khách hàng ủy thác không
chỉ định mục đích vốn bằng tiền cho CTTC theo mỗi hợp đồng ủy thác quản lý vốn và được
hưởng lãi thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn. Khách hàng có thể ủy thác nhiều
khoản tiền khác nhau cho mỗi hợp đồng ủy thác và hưởng lãi suất cố định áp dụng cho số dư
trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn tích lũy.
4


Tiền gửi có kỳ hạn bằng USD: Lãi suất hấp dẫn.Kỳ hạn đa dạng để khách hàng lựa chọn:
12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng.
2.2 Hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng
giá trị lớn hơn.
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng
được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt
động cấp tín dụng của các công ty tài chính cũng được chia thành hoạt động cho vay và chiết
khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá.
2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam
2.2.1.1 Hoạt động cho vay.
Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính ban hành ngày
04/10/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình
thức
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.

Công ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân đối nguồn vốn
trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhằm bảo
đảm an toàn cho hệ thống.
2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
có giá khác.
Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về việc ban hành
quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
“Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng.
Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và
đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ
chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
đó.”
5


Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của công tu tài chính được quy định rõ tại khoản 2, điều
128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp
tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam.
Trong năm 2009, Tổng Công ty thực hiện cấp tín dụng theo hướng tăng trưởng tín dụng đi
đôi với kiểm soát chặc chẽ nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh. Dư nợ cho vay toàn hệ thống
(không tính cho vay bằng vốn ủy thác của các TCTD khác) đến 31/12/2009 đạt 26.277 tỷ

đồng, bằng 167% so với dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2008. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm
31/12/2009 là 1,22%, thấp hơn mức quy định của NHNN (3%) .
Tín dụng cho các tổ chức kinh tế:
Là việc PVFC xem xét cho khách hàng sử dụng một số vốn với mục đích và thời gian xác định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối tượng cho vay là các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành dầu khí.
Điều kiện cho vay: Mục đích sử dụng vốn phù hợp với quy định về đối tượng, ngành nghề được
xem xét cấp tín dụng của PVFC. Phương án sử dụng vốn khả thi. Đảm bảo được các yêu cầu
bảo toàn vốn của PVFC.
Tín dụng cá nhân:
Cho vay mua nhà trả góp: hỗ trợ tín dụng mua nhà với số tiền cho vay lớn (70% giá trị căn
nhà), thời hạn cho vay lên đến 20 năm. Đối tượng được cho vay là người có thu nhập ổn định,
chứng minh và đảm bảo khả năng trả nợ, hoặc có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc
hình thành từ chính tài sản hình thành từ vốn vay
Cho vay cầm cố chứng từ có giá bao gồm: thẻ tiết kiệm, các loại số tiền gửi, hợp đồng ủy
thác quản lý vốn, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu và các chứng từ có giá khác. Hình thức này
giúp người đi vay tránh được thiệt hại do việc phải rút tiền trước ngày đáo hạn của chứng từ
có giá, tránh được rủi ro tỷ giá trong trường hợp phải rút tiền ngoại tệ từ chứng từ có giá và
chuyển đổi ra VNĐ
Cho vay thế chấp tài sản: áp dụng với người đi vay có tài sản thế chấp là bất động sản hoặc
được người thứ ba bảo lãnh bằng bất động sản. Số tiền vay có thể lên đến 70% giá trị tài sản
đảm bảo.
Cho vay bảo đảm bằng lương: Đối tượng là các CBCNV đang công tác tại PVFC, PVN; Các
Công ty con của PVFC, PVN; Các Công ty có tối thiểu 10% cổ phần, vốn góp của PVFC, của PVN;
Các Công ty có tối thiểu 30% vốn góp của các Công ty con của PVN; Các đơn vị có thoả thuận
hợp tác toàn diện với PVFC
2.3. Hoạt động đầu tư.
Trên phương diện hoạch định tài chính cá nhân, đầu tư là sự hy sinh của một cá nhân
trong việc tiêu dùng hiện tại để tích lũy tài sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai.
6



Trong con mắt của các nhà tư vấn tài chính, đầu tư được hiểu là việc một cá nhân mua tài sản
với mong ước rằng tài sản đã mua được sẽ giữ vững giá trị, sau đó tăng giá và tạo ra nguồn
thu nhập tương ứng với mức độ rủi ro nào đó.
Theo khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2002- CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài
chính đã cho phép các công ty tài chính được phép tham gia vào hoạt động đầu tư, và các
công ty tài chính ở Việt Nam được phép thực hiện các hoạt động đầu tư và các dịch vụ có liên
quan theo luật định. Về hoạt động đầu tư, thì ở mỗi công ty tài chính có một cách làm khác
nhau, cách phân chia khác nhau, và ở PVFC thì được chia làm bốn loại hình đầu tư lớn như
sau.
2.3.1 Đầu tư dự án.
Với ưu thế về khả năng chuyên môn trong việc thẩm định, huy động vốn tài trợ và tìm
kiếm thị trường cho sản phẩm của các dự án đầu tư, PVFC tìm kiếm và tham gia góp vốn đầu
tư vào các doanh nghiệp dưới các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập công ty
cổ phần, công ty TNHH, công ty Liên doanh.
Từ năm 2007 đến nay, PVFC luôn chú trọng đầu tư vào các những ngành nghề thế
mạnh của mình như:
• Khoáng sản luyện kim
• Hạ tầng cơ sở, bất động sản
• Thuỷ điện, năng lượng, dầu khí
• Khách sạn, du lịch cao cấp.
Với bề dày kinh nghiệm cũng như đạt được hiệu quả cao trong công việc, nên PVFC đang
từng bước mở rộng việc đầu tư vào các công ty có quy mô vừa và lớn, ngày càng khẳng định
vị thế của mình trong các công ty tài chính.
2.3.2 Ủy thác đầu tư
Hiện nay PVFC, các dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC rất đa dạng, tùy theo tình hình tài
chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà các khách hàng có thể lựa chọn các kiểu đầu tư sau:
Uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro: Khách hàng và PVFC cùng thoả thuận cơ chế phân
chia kết quả kinh doanh và rủi ro (nếu có) trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế của Công ty

cổ phần/Dự án khách hàng tham gia đầu tư.
Uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro: Khách hàng uỷ thác cho PVFC thực hiện đầu tư
với thoả thuận khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả kinh doanh thực tế đồng thời chịu
toàn bộ rủi ro (nếu có) từ Công ty cổ phần/Dự án tham gia đầu tư trong kỳ Uỷ thác.
Uỷ thác đầu tư lợi tức cố định: Khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất lợi nhuận
cố định trong kỳ Uỷ thác, không phụ thuộc kết quả kinh doanh thực tế và các rủi ro (nếu có)
phát sinh từ hoạt động đầu tư/kinh doanh của PVFC trong kỳ Uỷ thác.
2.3.3. Nghiệp vụ trái phiếu.
Với ưu thế về nguồn vốn, PVFC đang nỗ lực hợp tác với các đối tác nhằm tạo lập thị
trường trái phiếu và trở thành đối tác tin cậy trong việc phân phối trái phiếu doanh nghiệp
Phân phối trái phiếu:
PVFC hỗ trợ doanh nghiệp chào bán trái phiếu đến các nhà đầu tư và cam kết toàn bộ
số lượng trái phiếu doanh nghiệp dự kiến phát hành sẽ được phân phối thành công.
7


Đối tượng khách hàng:
Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn dài hạn (từ 1 đến 3 năm), có phương án kinh doanh
từ nguồn thu phát hành trái phiếu hiệu quả, có tài sản đảm bảo phù hợp, có phương án trả lãi
và gốc trái phiếu.
Tạo lập thị trường trái phiếu:
PVFC hợp tác với các đối tác nhằm phát triển thị trường cho trái phiếu
Đối tượng khách hàng:
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác và tham gia vào thị trường trái phiếu
2.3.4. Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá.
Với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nhu cầu
nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao. Với ưu thế về kinh nghiệm
hoạt động trong thị trường tài chính và thị trường vốn, PVFC cung cấp khách hàng các dịch
vụ nguồn vốn ngắn hạn thông qua nghiệp vụ mua bán kỳ hạn chứng từ có giá và hợp đồng
bán quyền bán chứng khoán.

Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá:
Với lợi thế về vốn, PVFC cung cấp dịch vụ mua/bán kỳ hạn các loại chứng từ có giá đa
dạng trên thị trường cho các khách hàng có nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn (từ 3-6 tháng), hiện
nay danh mục các loại chứng khoán có kỳ hạn tại PVFC rất đa dạng và phong phú, trong đó có
cả những loại chứng khoán của các công ty có hiệu quả kinh doanh tốt như NHTM cổ phần
Đông Nam Á (TPCĐ Seabank), Ngân hàng TMCP Đông Á ( EAB), Ngân hàng TMCP Quốc tế
(VIB), Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB)
Hợp đồng bán quyền bán chứng khoán:
Ngoài ra, nhằm gia tăng sự giải quyết nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng và
đa dạng hóa dịch vụ của mình, PVFC còn tham gia việc mua bán các loại chứng khoán có giá
do khách hàng nắm giữ với mức lãi suất ổn định hơn so với dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm
yết thực hiện tại các công ty chứng khoán.

2.4 Hoạt động bảo lãnh.
2.4.1 Khái niệm:
Theo NĐ79/2002/NĐ-CP tại điều 20 về bảo lãnh: “Công ty Tài chính được bảo lãnh
bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của
Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ
chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.”
2.4.2 Các loại bảo lãnh:
Ngân hàng Nhà nước Việt nam định nghĩa các loại bảo lãnh ( QĐ số 26/2006/QĐNHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng) như sau:
1. Bảo lãnh vay vốn
2. Bảo lãnh thanh toán
3. Bảo lãnh dự thầu
4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
8


6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước

7. Bảo lãnh đối ứng
8. Xác nhận bảo lãnh
2.4.3.Hình thức phát hành bảo lãnh:
 Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.
 Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
 Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh:
Khi Quý khách hàng có nhu cầu bảo lãnh cần có đủ các điều kiện sau:
• Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy đinh của pháp
luật.
• Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với CTTC
• Mục đích đề nghị CTTC bảo lãnh là hợp pháp.
• Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo
yêu cầu của CTTC thực hiện bảo lãnh.
• Thực hiện đúng cam kết của mình đối với bên nhận bảo lãnh và CTTC thực hiện bảo
lãnh.
• Chịu sự kiểm soát của CTTC thực hiện bảo lãnh đối với mọi hoạt động liên quan đến
nghĩa vụ được bảo lãnh.
• Nhận nợ và hoàn trả gốc, lãi cùng chi phí phát sinh mà CTTC thực hiện bảo lãnh đã trả
thay theo đúng thời hạn đã cam kết.
Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (Bên nhận bảo lãnh hoặc
bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài) ngoài các điều kiện quy định trên Quý
khách hàng còn phải thực hiện các quy định của quản lý vay và trả nợ nước ngoài, quy định về
quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu,
lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm được các điều kiện theo quy định của Pháp luật.
2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC:
Khi phát sinh nhu cầu có bảo lãnh,khách hàng cần gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến
CTTC, hoặc bên nhận bảo lãnh sẽ gửi hồ sơ đến CTTC. Sau một khoảng thời gian,CTTC tiến
hành thẩm định. Nếu đủ điều kiện thì CTTC sẽ có văn bản chấp thuận bảo lãnh cho khách
hàng, và nếu không đủ điều kiện thì khách hàng cũng sẽ được thông báo lý do cụ thể. Sau đó,

bên nhận bảo lãnh sẽ xem xét và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Tiếp đó, CTTC thực
hiện các hình thức phát hành bảo lãnh(phát hành thư bào lãnh,giấy xác nhận bảo lãnh…) để
khách hàng thực hiện nhu cầu của mình với bên nhận bảo lãnh.
2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh:
Theo Điều 59 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 1997:
 Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có những quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính và những tài liệu
liên quan đến giao dịch được bảo lãnh;
b) Yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm cho việc bảo lãnh của mình:
c) Thu phí dịch vụ bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh;
e) Từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ uy tín.
9


 Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện cam kết đối với người nhận

bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ.
2.4.7 Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh:
Đối với khách hàng:






Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của CTTC, khách hàng có thể đáp ứng được các
yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.
Thủ tục đơn giản,nhanh chóng,thuận tiện.

Tăng tính đảm bảo của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh .
Tiếp cận nhanh chóng các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thúc đẩy quá trình
đầu tư,kinh doanh của khách hàng.
Giúp các hoạt động trong nền kinh tế phát huy hết tiềm năng của nó.
Đối với CTTC: Tạo thêm nguồn lợi nhuận và mở rộng năng lực hoạt động.

2.4.8 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh:
Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng:thanh toán chậm trễ hạn cam kết hoặc
không có khả năng thanh toán ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của công ty tài chính.
Thực tế,các CTTC tăng tính cạnh tranh với nhau,thu hút nhiều khách hàng nên đi sai
lệch một số quy định về điều kiện được bảo lãnh của khách hàng như bỏ qua một số giấy tờ…
làm tăng rủi ro cho CTTC khi khách hàng không thực hiện như đúng cam kết.
2.4.9 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói chung và công
ty tài chính dầu khí nói riêng:
Để đáp ứng cho giai đoạn công nghiệp hóa,hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
cần đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hoà nhập với khu vực cũng như trên thế
giới.Nghiệp vụ bảo lãnh đã được bắt đầu sử dụng rộng rãi trên thế giới từ đầu thập niên 70
và ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong các giao dịch kinh tế thế giới. Trong thời
đại hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như một dịch vụ không
thể thiếu được trong các giao dịch kinh tế toàn cầu.
Sự phát triển và sự khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh có rất nhiều tích cực, khẳng định
được vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được,
bảo lãnh vẫn còn những mặt hạn chế chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của mình.
Nghiệp vụ bảo lãnh tại Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) không phải là hoạt động
quan trọng nhất quyết định đến toàn bộ quá trình hoạt động của PVFC. Nhưng đây là hoạt
động tất yếu và đầy tiềm năng của PVFC nói riêng và các tổ chức tín dụng khác.
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.

Các hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh
bảo đảm chất lượng sản phẩm; các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm.
Ưu thế và lợi ích:


Thủ tục nhanh gọn,thuận tiện.
10






Phí bảo lãnh cạnh tranh. Có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp có lịch sử quan hệ
tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của PVFC;
Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của PVFC, khách hàng có thể đáp ứng được các
yêu cầu về bảo lãnh của bên thứ ba
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng
về thủ tục, nội dung và hình thức bảo lãnh phù hợp với mục tiêu và khả năng của
khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có phương án bảo lãnh tối ưu nhất,
bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Cách thức PVFC giao dịch với khách hàng: 2 hình thức



Trực tiếp:khách hàng có thễ gặp trực tiếp nhân viên giao dịch của PVFC tại công ty
hoặc địa điểm yêu cầu của khách hàng.




Gián tiếp:Thông qua các phương tiện liên lạc thông tin: Điện thoại, Fax, Email.
Giải pháp giúp PVFC hoạt động bảo lãnh tốt hơn:

1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ
2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới
3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh
4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh và dịch vụ đối ngoại của PVFC, trong đó có bảo lãnh
6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh của PVFC
7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các tổ chức tín dụng khác trên nguyên
tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh
8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng, cụ thể, thống
nhất cho từng đối tượng khách hàng
9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối quan hệ
bền vững tốt đẹp giữa PVFC và khách hàng
2.5 Hoạt động khác.
2.5.1 Các nghiệp vụ khác được thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật
hiện hành
Góp vốn mua cổ phần cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
Tham gia thị trường tiền tệ.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.
Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý cho các lĩnh vực liên quan đến tài chính ngân hàng,
bảo hiểm và đầu tư kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp
đồng.
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng.
Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các

dịch vụ khác.
11


2.5.2. Các nghiệp vụ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp phép cho Công ty Tài chính
được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy định
hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép Công ty cho thuê tài
chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này.
Thực tế liên hệ Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam, ta thấy PVFC
cũng thực hiện đầy đủ và đa dạng các hoạt động như:
Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Với mục tiêu trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu và uy tín nhất
tại Việt Nam, kinh doanh ngoại hối là một trong những sản phẩm mũi nhọn được chú trong
phát triển tại PVFC với chủ trương: đem đến cho các khách hàng những sản phẩm hiệu quả
nhất, an toàn nhất, trong thời gian nhanh nhất.
Với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có hiểu biết
chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, ngoài việc đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng, PVFC còn hướng tới giúp các khách hàng bảo hiểm các rủi ro trong hoạt động
ngoại hối bằng cách cung cấp đa dạng danh mục các sản phẩm, thiết kế các sản phẩm ngoại
hối đặc thù phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh, nguồn ngoại tệ của khách hàng.
Hiện nay, PVFC cung cấp các sản phẩm ngoại hối sau:
• Giao dịch giao ngay (Spot)
• Giao dịch kỳ hạn (Forward)
• Giao dịch quyền chọn (Option)
• Giao dịch hoán đổi
o Hoán đổi ngoại tệ (FX Swap)
o Hoán đổi lãi suất (IRS)

Các đối tác hiện nay của PVFC, ngoài các ngân hàng thương mại hàng đầu trong
nước, còn có các tổ chức tài chính uy tín trên thế giới như HSBC, Citi Bank, Standard
Chartered, ANZ,…. PVFC cũng được trang bị hệ thống giao dịch điện tử hiện đại nhất để đem
lại cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất.
Hoạt động bao thanh toán:
Bao thanh toán là việc PVFC dùng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán phát sinh từ
việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong Hợp đồng
mua bán hàng hoá.
Đối tượng: Các khách hàng là các tổ chức kinh tế trong ngành, các nhà thầu cung cấp
dịch vụ, thiết bị cho các đơn vị trong ngành.
Lợi ích khách hàng: Thu hồi vốn nhanh, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn góp phần làm quá trình sản xuất được liên tục.
Điều kiện:
• Thời gian của các khoản phải thu ngắn hơn hoặc bằng 180 ngày;
• Đảm bảo được các yêu cầu bảo toàn vốn của PVFC
Dịch vụ nhận quản lý vốn uỷ thác:
Dịch vụ nhận quản lý vốn uỷ thác là hình thức khách hàng uỷ thác cho PVFC quản lý
nguồn vốn nhàn rỗi trong một kỳ hạn nhất đinh, khách hàng được hưởng mức lãi suất cố định
trên số tiền uỷ thác và thời gian uỷ thác.
12


Đối tượng: Các đơn vị trong ngành Dầu khí và các Tổ chức kinh tế khác.
Lợi ích:
• Lãi suất cố định cạnh tranh theo kỳ hạn uỷ thác
• Đảm bảo 100% vốn uỷ thác
• Rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất ưu đãi
• Thời hạn uỷ thác linh hoạt, từ 1 tuần trở lên


III.Thành tựu,tồn tại và nguyên nhân.
3.1.Thành tựu.
Công ty tài chính tuy mới chỉ được thành lập khoảng 10 năm cho tới nay nhưng công ty tài
chính đã mang lại những thành tựu đáng kể cho thị trường tài chính cũng như góp phần
hoàn thiện hơn nền kinh tế của nước ta trong giai đoạn hội nhập như ngày nay. Chúng ta có
thể kể đến những thành tựu mà công ty tài chính đã mang lại như sau:
Thứ nhất: Với nghiệp vụ huy đông vốn và cho vay các công ty tài chính huy đông được một
lượng vốn khá lớn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các công ty doanh nghiệp để triển khai các dự
án đầu tư đúng tốc độ tạo điều kiện tiền đề phát triển nền kinh tế của đất nước.
Thứ hai: các công ty tài chính nhận chiết khấu tái chiết khấu các giấy tờ có giá tạo điều kiện
giúp đỡ các công ty các doanh nghiệp bù đắp lượng vốn thiếu hụt tạm thời, tăng tốc độ quay
vòng vốn tạo ra thêm nhìu hàng hoá để đáp ứng cho thị trường.
Thứ ba: công ty tài chinh có thể bảo lãnh cho một hoặc nhiều công ty phát hành trái phiếu ra
thị trường đảm bảo an toàn về rủi ro trả nợ cho các trái phiếu tạo tính thanh khoản cho trái
phiếu ở ngoài thị trường.
Thứ tư: các công ty tài chính có thể dụng các nguồn vốn huy động được đem đi đầu tư phát
triển kinh tế đất nước.
3.2.Tồn tại.
Các công ty tài chính chưa hoàn thành tốt những nhiệm vụ quan trọng mà tập đoàn giao;
đặc biệt trước yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao về tính chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu
quả. Trong thời gian qua, tỷ lệ thu xếp vốn thành công trên tổng nhu cầu vốn cần thu xếp của
tập đoàn thấp.
Tập đoàn và các đơn vị thành viên đã phải tự tìm kiếm nguồn vốn cho nhiều dự án từ các
tổ chức tài chính khác; đặc biệt dự án có quy mô lớn, các công ty tài chính chưa có khả năng
thu xếp; các hình thức thu xếp còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, nhiều hình thức như vay tài
trợ xuất khẩu, huy động vốn từ các tổ chức quốc tế chưa triển khai,…
Việc cân đối nguồn vốn, điều hành dòng tiền của tập đoàn chưa được thực hiện do chưa có
một phương án triển khai cụ thể, đảm bảo nguyên tắc nguồn tiền vừa được kinh doanh sinh
lời, vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thường xuyên.
3.3.Nguyên nhân.

3.3.1 Nguyên nhân chủ quan.
13


- Các tập đoàn kinh tế chưa có định hướng phát triển công ty tài chính và chưa có cơ chế vận
hành phù hợp.
- Các giải pháp phát triển hoạt động của công ty tài chính chưa đồng bộ và chưa thực sự hiệu
quả, chưa khai thác được tiềm năng lợi thế của tập đoàn và cổ đông chiến lược nước ngoài;
3.2 3.3.2 Nguyên nhân khách quan.
Hành lang pháp lí cho tổ chức và hoạt động của các công ty tài chính chưa hoàn chỉnh
Công ty tài chính chưa được thành lập công ty quản lí nợ và khai thác tài sản.
Về huy động vốn: công ty tài chính không được huy động vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng trong
khi các công ty tài chính phải thực hiện chức năng quản trị nguồn vốn nhàn rỗi của tập đoàn.
Về hoạt động đầu tư: tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của NHNN
quy định về mức vốn góp, mua cổ phần của công ty tài chính trong một doanh nghiệp không
vượt quá 11% vốn điều lệ và tổng giá trị vốn góp, mua cổ phần trong các doanh nghiệp không
vượt quá 40% so với vốn điều lệ của công ty tài chính. Đay là vấn đề bất cập lớn bởi các công
ty tài chính trong tập đoàn kinh tế là định chế đầu tư tài chính, đơn vị được tập đoàn ủy
quyền thay mặt tập đoàn thực hiện quản trị và đầu tư vốn nên nếu áp dụng các tỷ lệ trên sẽ
không hợp lí.
Quy định về phát triển mạng lưới đối với các công ty tài chính khắt khe hơn so với ngân hàng
thương mại.
Thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển nhưng ở mức độ chưa cao và có nhiều tồn
tại cần khắc phục.
IV Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty tài chính trên thị trường tài
chính.
4.1 Đối với các công ty tài chính.
4.1.1. Phải định hướng rõ ràng về mô hình và cơ chế hoạt động của công ty tài chính trong tập
đoàn kinh tế.
Để thực hiện tốt công cụ quản trị vốn của tập đoàn , các công ty tài chính phải được tổ chức

thành một hệ thống hoàn chỉnh với đầy đủ chức năng cần thiết.
Để có thể vận hành tốt vai trò là một định chế mạnh của tập đoàn, các công ty tài chính cần
phải tái cấu trúc lại mô hình tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hiện đại, đủ mạnh để hỗ trợ
cho ban lãnh đạo ra các quyết định nhanh nhạy và chính xác.
4.1.2. Giải pháp về phát triển hoạt động.
Đa dạng hoá các hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, hiện đại hoá các
nghiệp vụ, tăng cường các giải pháp công nghệ hiệu quả cho các công ty tài chính Việt Nam,
hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin tài chính ngân hàng giúp họ nâng cao năng lực,
hiệu quả trong giao dịch, giảm thiểu chi phí và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất vì khi sự bất
ổn trên thị trường liên tục gia tăng thì rủi ro do sự cố hệ thống gây ra tăng theo và điều này
14


có thể làm chậm tốc độ các giao dịch, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống tài chính toàn
cầu và các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong thị trường đó.
Chủ động trong quá trình tìm kiếm khách hàng để từ đó tạo được sự phát triển nhanh và bền
vững.
Coi trọng các chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặt trong công tác tuyển dụng, đào tạo
đội ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và môi trường làm việc văn minh hiện đại. Đồng thời cũng
có những chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân tài trong ngành tài chính.
Xây dựng văn hoá công ty góp phần nâng cao bộ mặt công ty chỉ chuyên về lĩnh vực tài chính.
Văn hóa công ty được tập thể nhân viên xây dựng và đồng tâm thực hiện qua hệ thống các
quy trình công việc, giao tiếp ứng xử và phong cách kinh doanh hiện đại của định chế tài
chính.
4.2. Đối với Nhà nước.
Tạo ra môi trường pháp lý và mối tương quan kinh tế thuận lợi hơn nữa, cần xác định rõ về
vai trò, vị trí, cơ chế hoạt động, quản lý đối với các công ty tài chính, theo đó sửa đổi những
điểm bất hợp lý về tổ chức, về phạm vi hoạt động, về các nghiệp vụ của công ty tài chính. Đồng
thời, tiếp tục duy trì sự ổn định nền kinh tế, phát triển các yếu tố cơ sở tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty tài chính phát triển như: hoàn thiện thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán,

thị trường bất động sản.
4.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Với tư cách là cơ quan tham mưu cho Nhà nước về xây dựng, luật tổ chức tín dụng thì luôn
cần sửa đổi những bất hợp lý trong các bô luật, nghị định để trình Quốc Hội xem xét, sửa đổi
tạo điều kiện hơn cho hoạt động của các công ty tài chính.
Hoàn thiện các quy chế và tiến hành giám sát chặt chẽ sự hoạt động của các Công ty tài chính
(về quy chế an toàn, dự phòng rủi ro, thanh tra giám sát) Ngân hàng Nhà nước cũng nên tiến
hành các biện pháp hỗ trợ nhằm duy trì lòng tin của công chúng với hệ thống các Công ty tài
chính.

4.4. Đối với các Tổng công ty chủ quản của các công ty tài chính
Thấy rõ được chức năng nhiệm vụ của các Công ty tài chính trong cơ cấu Tổng Công ty là:
Cầu nối giữa Tổng Công ty và các thành viên giữa Tổng Công ty và các tổ chức tài chính, thị
trường tài chính.
Uỷ thác cho Công ty tài chính đại diện trong huy động vốn từ các tổ chức tín dụng uỷ thác cho
Công ty tài chính quản lý nguồn vốn tự tích lũy.
Giao cho Công ty tài chính xây dựng các phương án huy động vốn phát hành trái phiếu và các
nghiệp vụ liên quan.

15


Tạo lập cơ chế điều hòa vốn nhàn rỗi giao cho Công ty tài chính xây dựng phương án và tổ
chức thực hiện, từng bước giao cho Công ty tài chính quản lý các quỹ, phân tiền tạm thời
nhàn rỗi.
Tăng vốn cho Điều lệ cho các Công ty tài chính nhằm mở rộng năng lực của các Tổng Công ty
tài chính.
Hoàn chỉnh chiến lược phát triển của các Tổng Công ty, tích cực triển khai mô hình tập đoàn
kinh tế trong đó có xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Công ty tài chính.


16



×