MụC LụC
PHầN Mở ĐầU ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về DOANH NGHIệP
NHà NƯớC TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG
ĐịNH HƯớNG X HộI CHủ NGHĩA.ã ............................................................. 5
1.1.Khái niệm, đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị tr ờng ......... 5
1.2.Vai trò DNNN trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN ở Việt
nam. ................................................................................................................. 11
1.3. Hiệu quả của DNNN trong nền KTTT định h ớng XHCN ở Việt nam
........................................................................................................................ 14
1.4. Kinh nghiệm tổ chức quản lý DNNN ở một số n ớc. ............................. 15
CHƯƠNG 2 : THựC TRạNG Tổ CHứC Và QUảN Lý HOạT ĐộNG
CủA DNNN ở VIệT NAM HIệN NAY ........................................................ 23
2.1 Quá trình đổi mới tổ chức quản lý của DNNN ở VN .......................... 23
2.2 Thực trạng hoạt động hiện nay của DNNN ........................................... 27
2.3. Đánh giá chung về hoạt động của DNNN ở Việt nam ......................... 40
CHƯƠNG 3: ĐịNH HƯớNG Và GIảI PHáP CƠ BảN TIếP TụC ĐổI MớI
Tổ CHứC QUảN Lý NHằM NÂNG CAO HIệU QUả CủA DOANH
NGHIệP NHà NƯớC ở VIệT NAM
TRONG THờI GIAN TớI .............................................................................. 42
3.1 Định h ớng tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý DNNN ở Việt nam ........ 42
3.2 Một số giải pháp cơ bản tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý DNNN phù
hợp với nền KTTT định h ớng XHCN ở Việt nam ....................................... 45
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................... 53
KếT LUậN ...................................................................................................... 60
DANH MUC TAI LIÊU THAM KHAO ......................................................... 65
1
PHầN Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay
doanh nghiệp nhà nớc có vị trí rất quan trọng.
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (khóa IX) đã thông
qua Nghị quyết "Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp Nhà nớc". Thủ tớng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 01/CT-TTg
(ngày 16-1-2003) về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc. Chỉ thị xác định yêu cầu đến năm 2005 phải cơ
bản hoàn thành việc sắp xếp lại DN Nhà nớc, riêng năm 2003 cần có sự tập
trung chỉ đạo về bớc chuyển quan trọng, trọng tâm là nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các Tổng công ty (TCT) và thực hiện cổ phần hóa, giao,
bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản các doanh nghiệp
nhỏ, thua lỗ và Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn. Thủ tớng chỉ thị phải
kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới DN, kiên quyết thay đổi những giám đốc DN
không thực hiện nghiêm đề án sắp xếp lại DN. Các bộ, tỉnh, thành, hội đồng
quản trị các TCT tập trung tháo gỡ khó khăn, phấn đấu năm 2005 các TCT
không còn DN thành viên sản xuất kinh doanh yếu kém, thua lỗ kéo dài; trớc
ngày 30-3-2003 trình Thủ tớng phê duyệt phơng án đối với những TCT, DN
thuộc diện thí điểm chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con. Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN chủ trì, phối hợp các bộ: Bu chính-
Viễn thông, Công nghiệp, Xây dựng, TCT Bu chính - Viễn thông, TCT Dầu khí
VN, TCT Điện lực VN xúc tiến nghiên cứu, khảo sát xây dựng đề án tập đoàn
kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nớc chi phối các ngành, lĩnh vực then chốt và sản
phẩm thiết yếu của nền kinh tế góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực hiện
2
đợc vai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, tăng thế và lực của đất
nớc. Doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nớc,
trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác đầu t với
nớc ngoài; là lực lợng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã hội, khắc
phục hậu quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu
cho xã hội, quốc phòng, an ninh. Doanh nghiệp nhà nớc ngày càng thích ứng
với cơ chế thị trờng; năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng hợp lý
hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ hiệu quả và sức cạnh tranh
từng bớc đợc nâng lên; đời sống của ngời lao động từng bớc đợc cải thiện.
Hiện nay chúng ta đang cần những biện pháp hữu hiệu để nâng cao vai
trò và hiệu quả của cac doanh nghiệp Nhà nớc. Chính vì vậy tôi chọn đề tài
"Tiếp tục sắp xếp, đổi mới quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp Lý luận chính trị
cao cấp.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là vai trò, vị trí của doanh nghiệp Nhà n-
ớc, đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay
theo tinh thần Nghị quyết TW 3 (Khoá IX) và các văn bản pháp luật của Nhà n-
ớc. Chúng tôi chỉ xin dừng lại ở việc phân tích thực trạng, nêu các giải pháp tiếp
tục sắp xếp, đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay,
không đi vào lịch sử vấn đề.
3. Mục tiêu của đề tài và nhiệm vụ khoa học của đề tài
Luận văn hớng tới những mục tiêu sau đây:
Phân tích vị trí, vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta hiện nay;
Phân tích thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay;
Nêu những kiến nghị về các giải pháp tiếp tục sắp xếp,
3
đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nớc nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối, chủ
trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta. Phơng pháp nghiên cứu đợc vân
dụng là pháp phân tích, diễn giải và quy nạp, phơng pháp xã hội học cụ thể và
phơng pháp đối chiếu-so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chơng.
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động của DNNN ở VN
hiện nay.
Chơng 3: Định hớng và giải pháp cơ bản tiếp tục đổi mới tổ chức quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả của DNNN ở Việt nam trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về DOANH
NGHIệP NHà NƯớC TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG
ĐịNH HƯớNG Xã HộI CHủ NGHĩA.
1.1.Khái niệm, đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm DNNN
Doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam ra đời gắn liền với quá trình đấu tranh
giành độc lập đân tộc. Trong suốt gần 50 năm tồn tại và phát triển doanh nghiệp
nhà nớc đã giữ vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
quốc dân, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc và bảo vệ tổ quốc. Với vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nên
các nhà làm luật ở nớc ta luôn coi trọng và cố gắng tạo dựng cho doanh nghiệp
nhà nớc một hành lang pháp lý ổn định để hoạt động.
Văn bản pháp luật đầu tiên của Nhà nớc tạo tiền đề cho doanh nghiệp nhà
nớc là Sắc lệnh 104/SL do Chủ tịch nớc ban hành ngày 01 - 01 - 1948. Sắc lệnh
này khẳng định xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu quốc gia, do Nhà nớc quản
lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp quốc doanh là sản xuất ra sản phẩm nhằm thoả mãn
nhu cầu tối thiểu của nền kinh tế, điều phối các hoạt động kinh tế trong nớc,
bảo vệ kinh tế và phát triển tài chính quốc gia. Sắc lệnh này còn quy định xí
nghiệp quốc doanh có vốn tự trị và không thuộc ngân sách hàng năm.
Ngày 25 - 02 - 1949 Chủ tịch nớc kí sắc lệnh 09/SL về việc thành lập xí
nghiệp quốc doanh. Để thực hiện hai sắc lệnh 104/SL và 09/SL ngày 31 - 10 -
1952 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về xí nghiệp quốc doanh
trong Nghị định số 214/TTg. Điều lệ này khẳng định vai trò chủ đạo của xí
nghiệp quốc doanh, xác định xí nghiệp quốc doanh là pháp nhân và có trách
nhiệm trớc bộ chủ quản về thực hiện kế hoạch và quản lý tài sản Nhà nớc. Các
văn bản pháp luật nói trên đã tạo dựng nên hành lang pháp lý cho sự thành lập
và hoạt động cuả xí nghiệp quốc doanh, đồng thời khẳng định vai trò chủ đạo
của xí nghiệp quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân.
5
Sau ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng năm 1954 Nhà nớc ta chính
thức triển khai thực hiện những nguyên tắc và phơng pháp quản lý xã hội chủ
nghĩa. Ngày 04 - 04 - 1957 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành quyết định
130/TTg nhằm tạo ra một hành lang pháp lý tốt cho các xí nghiệp quốc doanh
phát triển sản xuất. Họ có quyền tự hạch toán đầu vào, đầu ra để sản xuất sao
cho có hiệu quả nhất. Quyết định đã đa ra những vấn đề có tính nguyên tắc
trong quản lý xí nghiệp nh: kế hoạch toàn diện, áp dụng chế độ hợp đồng kinh
doanh, thi hành chế độ hạch toán kinh doanh...
Tuy vậy do điều kiện chiến tranh nên cho mãi tới đầu những năm 70 vấn
đề về ổn định sản xuất và cải tiến quản lý xí nghiệp quốc doanh mới đợc quy
định trong chỉ thị 11/TTg ngày 09 - 01 - 1971. Theo chỉ thị này hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch pháp lệnh và chỉ tiêu hớng dẫn bắt đầu đợc áp dụng tại các xí
nghiệp quốc doanh. Ngày 10 - 12 - 1976 Chính phủ ban hành Nghị định 244/CP
về việc áp dụng thống nhất hệ thống 9 chỉ tiêu pháp lệnh cho tất cả các xí
nghiệp quốc doanh.
Những quy định của pháp luật về xác định địa vị pháp lý của doanh
nghiệp nhà nớc trong thời kì này nói chung còn sơ sài, thiếu đồng bộ. nhiều quy
định chỉ có giá trị mang tính chất tạm thời.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đất nớc ta chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần (nền
kinh tế thị trờng) vai trò của Nhà nớc càng đợc quan tâm chú trọng hơn. Nhà n-
ớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo dựng một địa vị pháp lý vững
vàng cho doanh nghiệp nhà nớc để đứng vững đợc trớc những thử thách khắc
nghiệt của nền kinh tế thị trờng:
ở Việt Nam ta trớc đây các đơn vị kinh tế của Nhà nớc đợc gọi dới cái tên
nh: Xí nghiệp quốc doanh, nông lâm trờng quốc doanh, cửa hàng quốc doanh...
Thuật ngữ doanh nghiệp nhà nớc đợc sử dụng chính thức trong Nghị định
388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế pháp lý về thành lập, giải thể
doanh nghiệp nhà nớc. Theo tinh thần của Nghị định này thì doanh nghiệp nhà
6
nớc đợc hiểu là: Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh doanh do Nhà nớc
thành lập, đầu t vốn và quản lý với t cách chủ sở hữu. Doanh nghiệp nhà nớc
là một pháp nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp
luật.
Một nhu cầu cấp thiết đợc đặt ra là xác định vai trò chủ đạo của kinh tế
quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng tại khuôn khổ pháp lý, quy định rõ
quyền tự chủ của doanh nghiệp nhà nớc cùng với việc tự chịu trách nhiệm của
mình trớc pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tăng cờng
quản lý Nhà nớc và thực hiện chức năng của Nhà nớc với t cách chủ sở hữu đối
với vốn và tài sản của doanh nghiệp. Để đáp ứng đợc nhu cầu bức xúc đó ngày
20/4/1995 Quốc hội nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp
thứ 7 đã thông qua Luật doanh nghiệp nhà nớc. Trong đó Nhà nớc đã tách chức
năng quản lý Nhà nớc ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh. Luật doanh
nghiệp nhà nớc ra đời đã tạo mặt bằng pháp lý cho việc tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Khái niệm của doanh nghiệp nhà nớc đợc quy định trong điều 1 Luật
doanh nghiệp nhà nớc nh sau:
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn
do Nhà nớc quản lý. doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi, con dấu riêng và có
trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
( *** Bổ sung thông tin :
Dự thảo Luật DNNN sửa đổi đã đợc trình và thảo luận tại kỳ họp thứ 3 Quốc
hội khoá 11 hồi tháng 5 - 2003 và còn tiếp tục đợc thảo luận tại kỳ họp thứ 4
vào tháng 10 - 2003. Trong đó có một số điểm đáng chú ý :
7
Về khái niệm
Theo Dự thảo mới : Doanh nghiệp nhà nớc : là doanh nghiệp do Nhà nớc sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần , vốn góp chi phối, đợc tổ chức dới
hình thức công ty nhà nớc độc lập, tổng công ty nhà nớc, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành
viên trở lên. ***) ( Tuy nhiên, về khái niệm này hiện nay cũng còn co snhiều ý kiến khác nhau,
ví dụ nh công ty cổ phần là DN có cổ phần của Nhà nớc và của các thành phần kinh tế khác, vì loại
doanh nghiệp này không thể là đối tợng quản lý của Luật DNNN v.v.. Những vấn đề này sẽ đợc tiếp
tục thảo luận và quyết định tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá 11 vào tháng 10 - 2-003)
1.1.2 Đặc điểm của DNNN
Luật doanh nghiệp nhà nớc (1995) đã đa ra một khái niệm hoàn chỉnh về
doanh nghiệp nhà nớc. Từ khái niệm đó chúng ta có thể thấy doanh nghiệp nhà
nớc có những đặc điểm sau:
a. Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc thành lập.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức
kinh tế do Nhà nớc thành lập (điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nớc 1995). Điều
này có nghĩa là không chỉ có những doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh
doanh mà còn tồn tại những doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích. Khi xét
thấy việc thành lập một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh
hay thành lập một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích là cần thiết cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập. Điều này khác
biệt hẳn với các loại hình doanh nghiệp khác. Các loại hình doanh nghiệp khác
không phải do Nhà nớc trực tiếp thành lập mà Nhà nớc chỉ cho phép thành lập
các doanh nghiệp này trên cơ sở đơn xin thành lập của ngời hoặc những ngời
muốn thành lập và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
b. Tài sản của doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở hữu Nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc do Nhà nớc đầu t vốn và thành lập nên tài sản của
doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở hữu Nhà nớc. Đối với tài sản và vốn Nhà nớc
8
giao cho doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp Nhà nớc
không có quyền sở hữu đối với tài sản đó. Doanh nghiệp chỉ là ngời quản lý và
sử dụng vốn và duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nhà nớc
trực tiếp quản lý tài sản của Nhà nớc nên doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt tài sản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên doanh
nghiệp nhà nớc không hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản trong doanh
nghiệp. Quyền tự chủ về vốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào cơ chế quản
lý kinh tế. Trong cơ chế kinh tế cũ doanh nghiệp có rất ít quyền đối với tài sản.
Trong cơ chế kinh tế mới hiện nay doanh nghiệp nhà nớc có quyền tự chủ rộng
rãi hơn đối với tài sản Nhà nớc giao. Với t cách là ngời trực tiếp quản lý và sử
dụng tài sản Nhà nớc, doanh nghiệp nhà nớc có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển số vốn mà Nhà nớc giao. Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp có quyền chuyển nhợng, cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản Nhà nớc
trong khuôn khổ pháp luật đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Nhà nớc thể hiện ý chí của ngời chủ sở hữu đối với tài sản Nhà nớc giao
cho doanh nghiệp nhà nớc trong các văn bản quy định chế độ quản lý, sử dụng
và định đoạt tài sản đó.
c) Doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức có t cách pháp nhân.
Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập một cách hợp pháp theo một thủ tục
pháp lý chặt chẽ. Có quyết định thành lập hay tổ chức lại doanh nghiệp và đăng
ký kinh doanh theo đúng các quy định của luật doanh nghiệp nhà nớc. Trong
doanh nghiệp nhà nớc hiện nay có một cơ cấu tổ chức thống nhất. Giữa bộ phận
lãnh đạo và bộ phận giúp việc trực tiếp sản xuất kinh doanh có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các cán bộ nắm giữ những vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp là
những cán bộ thuộc biên chế Nhà nớc hay do Nhà nớc tuyển chọn đào tạo hoặc
bổ nhiệm.
Doanh nghiệp nhà nớc có tài sản riêng, tài sản của doanh nghiệp do Nhà
nớc giao thuộc sở hữu Nhà nớc nhng nó đợc tách biệt với số tài sản khác của
Nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc phải chịu trách nhiệm độc lập về số tài sản này
9
và chỉ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
vốn do Nhà nớc quản lý (trách nhiệm hữu hạn).
Lần đầu tiên việc chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản doanh
nghiệp nhà nớc đợc ghi nhận trong một văn bản pháp lý. Việc làm này có ý
nghĩa rất to lớn trong việc đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp nhà nớc có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự xây dựng và thực hiện các phơng án kinh doanh, các hợp đồng kinh
tế. Tự nguyện liên doanh liên kết trên cơ sở các quy định của pháp luật để tạo ra
lợi nhuận cao.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nhà nớc có
thể tham gia tất cả các quan hệ pháp luật, đồng thời doanh nghiệp nhà nớc có
thể là nguyên đơn hay bị đơn trớc các cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra.
d) Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo mục tiêu Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức do Nhà nớc thành lập và đầu t vốn khi
thấy cần thiết phục vụ cho những mục tiêu đã định của Nhà nớc. Do đó các
doanh nghiệp nhà nớc phải thực hiện những mục tiêu mà Nhà nớc đã giao cho.
Nếu Nhà nớc giao cho doanh nghiệp mục tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra của cải vật chất để phục vụ đời sống xã hội thì doanh nghiệp phải
có sự hạch toán lỗ lãi rõ ràng. Nếu có lợi nhuận thì tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh
sản xuất, tăng cờng quy mô sản xuất. Nếu thua lỗ nhiều không có khả năng
khắc phục thì giải thể hay tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Nếu Nhà nớc giao cho doanh nghiệp chức năng chuyên hoạt động công
ích sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng cho xã hội hay trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng hoặc an ninh thì doanh nghiệp nhà nớc phải đạt đợc các
mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nớc đặt ra.
e) Doanh nghiệp nhà nớc là đối tợng quản lý trực tiếp của Nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc do Nhà nớc đầu t vốn và thành lập nên các doanh
10
nghiệp nhà nớc đều thuộc sở hữu của Nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc là cơ sở
kinh tế của Nhà nớc giúp Nhà nớc hớng dẫn nền kinh tế thị trờng do đó Nhà nớc
rất quan tâm, chú trọng đến các doanh nghiệp nhà nớc. Tất cá các doanh nghiệp
nhà nớc đều chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
(Bộ chủ quản hay uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo sự phân cấp của Chính phủ).
Thủ trởng cơ quan quản lý Nhà nớc của doanh nghiệp nhà nớc đợc Chính
phủ uỷ quyền làm đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nớc. Giám đốc
doanh nghiệp nhà nớc do cơ quan quản lý Nhà nớc của doanh nghiệp bổ nhiệm
và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan này.
Hiện nay Nhà nớc đang chủ trơng xoá bỏ cơ quan chủ quản của doanh
nghiệp nhà nớc, nhng không có nghĩa là Nhà nớc buông lỏng quản lý đối với
doanh nghiệp nhà nớc mà Nhà nớc sẽ có cơ chế mới để thực hiện quyền sở hữu
của mình đối với doanh nghiệp nhà nớc.
1.2.Vai trò DNNN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
Việt nam.
1.2.1. Vai trò của DNNN trong nền KTTT
Mỗi chế độ xã hội đều có quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất. Có một cơ cấu sở hữu về t liệu sản xuất do
đó về mặt xã hội có một cơ cấu kinh tế nhất định. Đa dạng hoá các loại hình sở
hữu trong đó có một loại hình sở hữu giữ vai trò chủ đạo là vấn đề mang tính
phổ biến của mọi chế độ xã hội. Vì vậy cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
đố có một thành phần giữ vai trò chủ đạo cũng là một đặc trng có tính phổ biến
của tất cả các Nhà nớc trên thế giới. Trong bất cứ một nền kinh tế hiện đại nào
doanh nghiệp nhà nớc vẫn tồn tại và nắm giữ những ngành trọng yếu của đất n-
ớc. Nó có tác động mạnh đến sự tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội mà lĩnh
vực kinh tế t nhân không có khả năng làm hoặc nếu làm sẽ có ảnh hởng đến lợi
ích chung, thậm chí ảnh hởng tới an ninh quốc gia. Đối với các nớc đang phát
triển do khu vực kinh tế t nhân còn non yếu và do yêu cầu phải tập trung nỗ lực
toàn xã hội để đẩy nhanh tốc độ phát triển cho nên doanh nghiệp nhà nớc thờng
11
có tỷ trọng và vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Hiện
nay nhiều nớc trên thế giới đang tiến hành t nhân hoá các cơ sở kinh tế Nhà nớc
nhng không phải họ t nhân hoá toàn bộ mà vẫn giữ lại những doanh nghiệp nhà
nớc mà nếu thiếu nó thì nền kinh tế không tạo đợc thế ổn định.
Đối với nớc ta từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI. Nhà nớc ta chủ trơng phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. doanh nghiệp nhà nớc
là một lực lợng kinh tế, là một phơng tiện quan trọng không thể thiếu đợc để
Nhà nớc can thiệp, điều tiết, hỗ trợ, hớng dẫn các thành phần kinh tế phát triển
đúng hớng. Vì vậy phủ nhận sự tồn tại và vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà
nớc tức là phủ nhận tính định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng.
Thực tế cho thấy mấy năm qua hoạt động của nền kinh tế quốc dân đã có nhiều
chuyển biến hết sức to lớn, sôi động và phức tạp. Những thành tựu kinh tế - xã
hội chúng ta đã đạt đợc cũng nh những khó khăn còn tồn tại trong quá trình đổi
mới nền kinh tế đã đợc khẳng định. Doanh nghiệp nhà nớc với u thế sẵn có đợc
Nhà nớc đầu t vốn và thành lập, là đơn vị kinh tế cơ sở, là khâu cơ bản của nền
kinh tế quốc dân. Cần phải chấn chỉnh và xây dựng doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động sao cho có hiệu quả, vơn lên đảm nhận đợc vị trí chủ đạo trong nền kinh
tế.
Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện
ở những điểm sau:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phạm vi hoạt động cũng nh
lĩnh vực hoạt động của kinh tế quốc doanh sẽ bị thu hẹp lại, nhng nó vẫn đợc
tồn tại và phát triển ở những ngành, những lĩnh vực then chốt và quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc phải có những doanh nghiệp nhà nớc ở
lĩnh vực quan trọng để có đủ sức mạnh thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô,
can thiệp vào thị trờng và khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị tr-
ờng. Doanh nghiệp nhà nớc là công cụ về mặt vật chất để Nhà nớc can thiệp
vào nền kinh tế thị trờng.
12
Doanh nghiệp nhà nớc đợc duy trì và phát triển ở những ngành, những lĩnh
vực mang lại ít lợi nhuận hay không có lợi nhuận. Vì vậy các thành phần
kinh tế khác sẽ không đầu t để kinh doanh nhng doanh nghiệp nhà nớc vẫn
phải đầu t để đảm bảo nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích công
cộng.
Doanh nghiệp nhà nớc còn đợc duy trì ở những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi
phải có số vốn lớn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu t.
Đánh giá vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhà nớc không chỉ dựa vào
vấn đề lời lãi trớc mắt mà phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. Chính vì vậy sự
tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc là một tất yếu khách quan. Đảng và Nhà nớc
ta luôn luôn xác định sự cần thiết và vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân. Trong Nghị quyết Trung ơng VI (khoá
6) về chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 đã khẳng
định: Kinh tế quốc doanh phải đợc củng cố và phát triển nắm vị trí then chốt
trong nền kinh tế, phát huy u thế và kỹ thuật công nghệ, không ngừng nâng cao
năng suất, chất lợng, hiệu quả, chủ động liên kết và dẫn dắt các thành phần kinh
tế khác để thực hiện tốt vai trò chủ đạo đảm bảo cho sự phát triển ổn định có
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.Vai trò của DNNN trong nền KTTT định hớng XHCN ở VN
Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế còn
nhiều khó khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nớc đã vợt qua nhiều thử thách, đứng
vững và không ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của
sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nớc; đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-
xã hội, chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp nhà nớc đã chi phối đợc các ngành, lĩnh vực then chốt và
sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực
hiện đợc vai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, tăng thế và lực
của đất nớc. Doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
13
trong nớc, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác
đầu t với nớc ngoài; là lực lợng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã
hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh. Doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
thích ứng với cơ chế thị trờng; năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng
hợp lý hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ hiệu quả và sức cạnh
tranh từng bớc đợc nâng lên; đời sống của ngời lao động từng bớc đợc cải thiện.
1.3. Hiệu quả của DNNN trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt
nam
1.3.1.Quan niệm về hiệu quả của DNNN trong nền KTTT định hớng
XHCN ở VN
Kinh tế nhà nớc có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hớng xã
hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nớc. Doanh
nghiệp nhà nớc (gồm doanh nghiệp nhà nớc giữ 100% vốn và doanh nghiệp nhà
nớc giữ cổ phần chi phối) phải không ngừng đợc đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng
để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô, làm lực lợng nòng cốt, góp phần chủ
yếu để kinh tế nhà nớc thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xem xét,
đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc phải có quan điểm toàn diện cả về
kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong
những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh,
lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá
hiệu quả của doanh nghiệp công ích.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của DNNN ở
Việt nam
14
Có thể nói có nhiều yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
Trớc hết đó là chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với doang
nghiệp. Chủ trơng chính sách đúng sẽ là định hớng tốt cho hoạt động của doanh
nghiệp nhà nớc.
Vấn đề sở hữu, đại diện chủ sở hữu là nhân tố quan trọng đối với hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc
1.4. Kinh nghiệm tổ chức quản lý DNNN ở một số nớc.
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp này chúng tôi không thể nêu đầy đủ
kinh nghiệm tổ chức quản lý doanh nghiệp của các nớc trên thế giới. Có thể nói
đây là vấn đề lớn, thậm chí đòi hỏi phải nghiên cứu ở đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nớc. Tuy nhiên qua nghiên cứu chúng tôi thấy có nổi bật vấn đề sau
đây.
Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới đều tồn tại bộ phận doanh nghiệp
nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nớc phụ
thuộc vào đờng lối lãnh đạo của từng Nhà nớc, phụ thuộc vào tầm quan trọng
của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế nớc đó. Tuy nhiên chế độ chính trị
và đờng lối lãnh đạo đất nớc của các quốc gia là khác nhau nên khái niệm về
doanh nghiệp nhà nớc có các điểm khác nhau.
ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển ngời ta rất chú trọng tới các
dịch vụ công (không phải khái niệm dịch vụ hành chính công nh chúng ta quan
niệm). Đây chính là lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp hoạt động công ích.
Các bộ chủ quản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động công ích có sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy phạm pháp
luật có liên quan. Tuy nhiên cũng phải thấy là ngay lĩnh vực này nhà nớc cũng
thực hiện chính sách xã hội hóa cao. Điều đó có nghĩa là ngay trong lĩnh vực
công ích, nếu xã hội hóa đợc là thực hiện xã hội hóa triệt để, nhà nớc quản lý ở
tầm vĩ mô.
Nhà nớc đặc biệt nắm giữ một số ngành then chốt trong nền kinh tế quốc
15
dân, những ngành đòi hỏi vốn đầu t rất lớn mà t nhân không có khả năng đầu t.
Tuy nhiên ngay cả những lĩnh vực nh vậy của nền kinh tế cũng có xu hớng xã
hội hóa, tạo sự cạnh tranh lành mạnh.
Chúng tôi chỉ xin nêu một ví dụ thực tế về
Kinh nghiệm cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở Trung quốc, qua
một số thông tin từ Hội thảo Cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở
Trung quốc - kinh nghiệm đối với Việt nam do Viện nghiên cú quản lý
kinh tế trung ơng ( Bộ Kế hoạch và Đầu t Việt nam) và Viện nghiên cứu
khoa học tài chính Trung quốc, Viện nghiên cứu kinh tế quốc gia Trung
quốc tổ chức cuối năm 2002 tại Hà nội ( Tài liệu do Zhou Fang seng-
chuyên viên cao cấp của Viện Nghiên cứu khoa học Tài chính Bộ Tài chính
Trung quốc, và Wang Xiaolu - Phó Viện trởng viện nghiên cứu kinh tế quốc
gia, Quỹ cải cách Trung quốc , trình bày ) :
Cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở Trung quốc đợc thực hiện từ năm 1978,
chia làm 3 giai đoạn :
- Giai đoạn đầu tiên là cải cách nhằm mở rộng quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp, về cơ bản vẫn dựa trên khung thể chế của cơ chế kế hoạhchoá tập trung.
Mục tiêu chính là điều chỉnh mối quan hệ giữa Chính phủ và doanh nghiệp
theo hớng quản lý doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh tự do hơn và nhằm
mang lại động lực cho các nhà quản lý và ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Giai đoạn thứ 2 cải cách DNNN là từ năm 1986, gắn liền với việc thực hiện
Hệ thống trách nhiệm của doanh nghiệp. Hệ thống này nhằm khuyến khích
việc chấp nhận nhiều mức trong trách nhiệm của doanh nghiệp ( gọi tắt là ERS).
16
Hệ thống này gồm 2 nội dung : Một là đa quyền tự chủ trong hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả, và bảo vệ các quyền hợp pháp của doanh nghiệp.
Thứ hai là đặt mục tiêu đóng thuế tối thiểu cho các DNNN và đặt ra tỷ lệ phân
chia mục tiêu lợi nhuận giữa nhà nớc và doanh nghiệp.
- Giai đoạn cải cách DNNN thứ 3 là từ năm 1992. Tháng 10/1992, Đại hội
lần thứ 14 Đảng Cộng sản Trung quốc đa 2 mục tiêu mới trong lĩnh vực này
nhằm thiết lập cơ chế kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này chỉ r
athời hạn cuối cùng mà cơ chế mới và cơ chế cũ phải đoạn tuyệt với nhau và
việc bắt đầu giai đoạn mới cho việc hình thành cơ chế kinh tế thị trờng. Cải
cách DNNN đi vao fgiai đoạn phân cấp quyền kiểm soát hành chính đối với
DNNN và bắt đầu giai đoạn mới trong cải cách sở hữu trong các DNNN quy
mô nhỏ và việc thành lập hệ thống doanh nghiệp hiện đại đối với các DNNN
quy mô vừa và lớn. Kết quả điều tra các doanh nghiệp tại 19 tỉnh của Trung
quốc vào năm 1999 cho thấy: có 75% các DNNN quy mô nhỏ và vừa đã áp
dụng nhiều cơ chế mới, bao gồm cả việc bán cho t nhân. Ngời ta hi vọng hầu
hết các DNNN quy mô nhỏi sẽ đợc chuyển thành công ty TNHH, công ty hợp
danh, doanh nghiệp t nhân ... trong một vài năm tiếp theo. Cùng thời gian đó,
cải cách đối với DNNN quy mô vừa và lớn đã bị chậm lại. Trọng tâm của giai
đoạn này vẫn là thay đổi cơ chế quản lý và xa hơn là đa cơ chế tự chủ của
DNNN vào thực tiễn.
Năm 1993, UBTW Đảng Trung quốc thông qua quyết định về một số
vấn đề thiết lập cơ chế kinh tế thị trờng XHCN. Quyết định đặt mục tiêu : thiết
lập hệ thống doanh nghiệp hiện đại với quyền và trách nhiệm về tài sản đợc xác
định rõ ràng ; tách bạch DNNN khỏi quản lý nhà nớc với cơ cấu quản lý hiện
đại để phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Tháng 12/1993, Luật Công ty Nhà nớc
nớc CHND Trung hoa đợc Quốc hội thông qua.
17
Tháng 11/1994, 100 DNNN vừa và lớn đã đợc lựa chọn để thí điểm
thànhlập hệ thống doanh nghiệp hiện đại. Thí điểm nhằm : cơ cấu lại quyền tài
sản và xác định rõ cơ quan đầu t cho doanh nghiệp ; chuyển đối các doanh
nghiệp NN sang công ty TNHH; đánh giá lại và cung cấp đủ tài sản cho DN; và
giảm bớt gánh nặng các khoản nợ không xác định đợc nguyên nhân trong quá
khứ của doanh nghiệp. Trong khi đó, việc thí điểm chuyển DNNN thành công
ty cổ phần cũng đợc mở rộng nhanh chóng. Những thử nghiệm này cơ bản đã
xác định quyền tài sản của doanh nghiệp ; tách doanh nghiệp khỏi cơ quan
quản lý nhà nớc; hình thành đại hội cổ đông hội đồng quản trị, và thiết lập cơ
chế quản lý công ty.
Trong quá trình thí điểm cũng đã phát hiện một số vấn đề chung. Ơ
nhiều doanh nghiệp, việc áp dụng cơ chế mới đã làm doanh nghiệp bị thụt lùi,
vận hành của các cơ chế mới cha đợc chuẩn hoá, hoạt động của doanh nghiệp d-
ới mức mong muốn; phơng thức quản lý hành chính nhà nớc thay đổi không
đáng kể. Vì thế nó làm chậm lại hoạt động bình thờng của các công ty mới. Một
số biện pháp cải cách không đợc thực hiện một cách đồng bộ và những gánh
nặng tài chính đối với doanh nghiệp vẫn còn rất lớn.
Tháng 7/1997, Đại hội Đảng Trung quốc lần thứ 15 đặt mục tiêu trong 3
năm sẽ đa phần lớn DNNN vừa và lớn thoát khỏi tình trạng thua lỗ qua các công
cụ cải cách nh cơ cấu lại, xây dựng lại và cải thiện quản lý doanh nghiệp hiện
đại ở hầu hết các DNNN quy mô vừa và lớn. Để đạt đợc những mục tiêu này,
các biện pháp yêu cầu phải đợc thực hiện là : Thứ nhất ; hoàn thiện quản lý của
các DNNN lớn và giải phóng những DNNN nhỏ. Thứ hai, khuyến khích sáp
nhập các DNNN, chuẩn hoá thủ tục phá sản DN, sa thải lao động dôi thừa trong
các DNNN và khuyến khích việc tuyển dụng lại lao động. Thứ ba, khuyến khích
việc đổi mới công nghệ và phát triển các sản phẩm mới. Thứ t, là thiết lập quản
18
lý tốt DNNN. Và thứ năm là phối hợp tốt hơn các chính sách cải cách doanh
nghiệp.
Kết luận : sau 20 năm thực hiện cải cách DNNN, nền kinh tế Trung quốc
đã do những lực lợng của thị trờng thống trị, khu vực ngoài quốc doanh định h-
ớng thị trờng đã lớn mạnh. Điều này tạo nền tảng vững chắc cho những cảicách
sâu hơn và tạo nhiều khoảng trống hơn để giải quyết các vấn đề này.
Bài học kinh nghiệm về cải cách DNNN ở Trung quốc :
Bài học chung : Giải pháp cải cách ban đầu , chủ yếu là phân quyền, là
cần thiết đối với DNNN trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đang chuyển đổi
từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Kinh nghiẹm quá khứ cho thấy,
để thiết lập một môi trờng thị trờng cạnh tranh bằng cách bãi bỏ các quy định là
không đủ để phục hồi các DNNN, bởi phần lớn các DNNN đang thiếu động lực
để đạt đợc mức cạnh tranh thị trờng. Hơn nữa, Chính phủ, với t cách là chủ sở
hữu DNNN, đã thất bại trong việc thực hiện vai trò là ngời giám sát quản lý DN
nh các chủ sở hữu DN t nhân thờng làm. mặt khác, công cuộc cải cách gần đây
nhất làm giảm bớt gánh nặng của DNNN về lao động dôi d và quan trọng hơn
cả là những thay đổi cho phép trong cấu trúc sở hữu của DNNN bằng việc chấp
nhận sở hữu t nhân có vẻ hiệu quả hơn.
Những bài học cụ thể : có thể kể ra một số bài học trong các lĩnh vực
sau đây :
- Sự can thiệp của Chính phủ
- Động lực khuyến khích
- Hình thức phạt
- Vấn đề giám sát
19
- Thái độ đầu t của Chính phủ
a. Sự can thiệp của Chính phủ : Trong thực tế, có quá nhiều sự giám sát và
can thiệp đối với DNNN và đã gây ra hiệu quả thấp cho hoạt động của DN.
Đây là một vấn đề lớn trong quá khứ nhng về cơ bản đã và đang đợc giải
quyết bằng việc bãi bỏ các quy định trong suốt giai đoạn cải cách. Hầu hết
những nhà DNNN hiện nay có đủ quyền tự chủ trong việc ra quyết định và
vận hành doanh nghiệp trên thị trờng.
b. Động lực khuyến khích : Tiền lơng, tiền thởng cho cả nhà quản lý và ngời
lao động trong DNNN đã đợc quy định và thờng là không tơng xứng với
kết quả lao động của họ. Việc này đã đợc cải cách linh hoạt hơn, song vẫn
không tơng xứng với đóng góp của lao động vào doanh nghiệp.
c. Hình thức phạt : Trớc đây, công việc đợc bảo đảm cho cả ngời quản lý và
ngời lao động trong DNNN. Điều này làm họ không cần quan atam đến
hiệu quả công việc và tơng lai của doanh nghiệp. Mấy năm gần đây, với ng-
ời lao động, suy nghĩ này đã thay đổi vì đã có một số lợng lớn ngời lao
động trong doanh nghiệp bị cho thôi việc. Nhng với ngời quản lý thì rất ít
ngời gặp rủi ro về công việc khi họ quản lý yếu kém, và điều này đã ủng
hộ thái độ thiếu trách nhiệm của họ. Do thiếu cơ chế phạt nên hiệu quả
hoạt động của DNNN chủ yếu phụ thuộc vào tính cách cá nhân của các
nhà quản lý doanh nghiệp.
d. Về giám sát : Cùng với quá trình bãi bỏ các quy định trong giai đoạn cải
cách , việc giám sát của chủ sở hữu đối với DNNN cũng bị buông lỏng nên
đã tạo điều kiện cho tình trạng tham nhũng và không làm tròn nhiệm vụ
của các nhà quản lý. Và một số nguyên nhân tiềm ẩn đằng sau nữa. Thứ
nhất là thiếu chuẩn mực, thủ tục và quy tắc kiểm toán và giám sát hiệu quả.
Thứ hai, chủ sở hữu là Chính phủ còn thiếu thông tin về Quảnlý DNNN.
( Điều này liên quan đến vấn đề liệu một số DNNN có ở ngoài tầm kiểm
soát có hiệu quả của Chính phủ không.) Thứ ba, không giống nh các chủ
20
sở hữu doanh nghiệp t nhân, các quan chức chính phủ chịu trách nhiệm về
DNNN không có quyền lợi liên quan đến hiệu quả hoạt động của DNNN
dới sự giám sát của họ. Vì thế, việc họ có quan tâm đến hiệu quả hoạt
động của DNNN đó hay không phụ thuộc vào tính cách cá nhân họ. Thứ
t, thái độ tìm kiếm , thuê mớn của các quan chức chính phủ đang làm giản
khả năng cạnh tranh của DNNN. Câu hỏi đặt ra là Chính phủ tự c xử nh thế
nào cho đúng khi mình là chủ sở hữu thiếu trách nhiệm đối với DNNN và
hơn nữa, điều này còn liên quan đến việc làm thế nào để giám sát đợc các
quan chức chính phủ.
e. Thái độ đầu t của Chính phủ : DNNN hoạt động yếu kém phần lớn là do
việc Chính phủ đầu t quá mức vào nhiều lĩnh vực sản xuất. Chính quyền
địa phơng, từ cấp tỉnh đến huyện, xã đều muốn đầu t váo sản xuất và cạnh
tranh với nhau mà ít quan tâm đến rủi ro đầu t. Điều này dẫn đến thừa quá
mức khả năng sản xuất. Ví dụ năm 1998, Trungquốc có tới 120 nhà máy
sản xuất ôtô, hấu jết là DNNN, với tổng sản lợng là 1,6 triệu ôtô/năm.
Trong đó chỉ có duy nhất 1 doanh nghiệp đạt đợc 150.000 xe/năm. Hoặc
cũng trong năm 1998, Trung quốc có 3.500 lò nấu sắt và thép hầu hết là
DNNN và chỉ có 5 trong số đó đạt mức 4 triệu tấn/năm. Đây không chỉ là
chuyện Chính phủ không quan atam đến rủi ro và hiệu quả khi đầu t, mà
còn chỉ ra rằng thiếu cơ chế phá sản DNNN, hoặc hợp nhất các DNNN ở
cấp tỉnh và dới nữa.
Tóm lại : kinh ngiệm từ thực tế cải cách và quảnlý DNNN ở Trung quốc
cho thấy có 2 vấn đề chính : Một là nhu cầu thiết lập hệ thống giá sát để đánh
giá chính xác hiệu quả quản lý DNNN và cơ chế khuyến khích tạo động lực và
cơ chế phạt. Hai là sự cần thiết phải điều chỉnh hành vi của chủ sở hữu của
DNNN. Trong môi trờng cạnh tranh, DNNN có thể tái sinh nếu nh đáp ứng đợc
các nhu cầu của thị trờng. Tuy nhiên, kinh nghiện quá khứ cho thấy, trong
khuôn khổ sở hữu đang tồn tại thì điều này rất ít khi thành công. Trong trờng
21
hợp này, nhu cầuhtứ 3 trở nên cần thiết. Đó là thay thế chủ sở hữu nhà nớc duy
nhất của DNNN bằng cơ cấu đa sở hữu hon hợp, hoặc t nhân hoá hoàn toàn.
Nghĩa là chuyển DNNN thành công ty cổ phần , công ty liên doanh, hợp tác xã
và công ty t nhân. Những giải pháp này có vẻ giúp ích cho việc phá bỏ sự trì
trệ của DNNN.
22
CHƯƠNG 2 : THựC TRạNG Tổ CHứC Và QUảN Lý HOạT ĐộNG
CủA DNNN ở VIệT NAM HIệN NAY
2.1 Quá trình đổi mới tổ chức quản lý của DNNN ở VN
2.1.1 Giai đoạn trớc khi đổi mới (trớc năm 1986)
Với vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nên các nhà làm luật ở n-
ớc ta luôn coi trọng và cố gắng tạo dựng cho doanh nghiệp nhà nớc một hành
lang pháp lý ổn định để hoạt động.
Văn bản pháp luật đầu tiên của Nhà nớc tạo tiền đề cho doanh nghiệp nhà
nớc là Sắc lệnh 104/SL do Chủ tịch nớc ban hành ngày 01 - 01 - 1948. Sắc lệnh
này khẳng định xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu quốc gia, do Nhà nớc quản
lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp quốc doanh là sản xuất ra sản phẩm nhằm thoả mãn
nhu cầu tối thiểu của nền kinh tế, điều phối các hoạt động kinh tế trong nớc,
bảo vệ kinh tế và phát triển tài chính quốc gia. Sắc lệnh này còn quy định xí
nghiệp quốc doanh có vốn tự trị và không thuộc ngân sách hàng năm.
Ngày 25 - 02 - 1949 Chủ tịch nớc kí sắc lệnh 09/SL về việc thành lập xí
nghiệp quốc doanh. Để thực hiện hai sắc lệnh 104/SL và 09/SL ngày 31 - 10 -
1952 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về xí nghiệp quốc doanh
trong Nghị định số 214/TTg. Điều lệ này khẳng định vai trò chủ đạo của xí
nghiệp quốc doanh, xác định xí nghiệp quốc doanh là pháp nhân và có trách
nhiệm trớc bộ chủ quản về thực hiện kế hoạch và quản lý tài sản Nhà nớc. Các
văn bản pháp luật nói trên đã tạo dựng nên hành lang pháp lý cho sự thành lập
và hoạt động cuả xí nghiệp quốc doanh, đồng thời khẳng định vai trò chủ đạo
của xí nghiệp quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Sau ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng năm 1954 Nhà nớc ta chính
thức triển khai thực hiện những nguyên tắc và phơng pháp quản lý xã hội chủ
nghĩa. Ngày 04 - 04 - 1957 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành quyết định
130/TTg nhằm tạo ra một hành lang pháp lý tốt cho các xí nghiệp quốc doanh
phát triển sản xuất. Họ có quyền tự hạch toán đầu vào, đầu ra để sản xuất sao
cho có hiệu quả nhất. Quyết định đã đa ra những vấn đề có tính nguyên tắc
23
trong quản lý xí nghiệp nh: kế hoạch toàn diện, áp dụng chế độ hợp đồng kinh
doanh, thi hành chế độ hạch toán kinh doanh...
Tuy vậy do điều kiện chiến tranh nên cho mãi tới đầu những năm 70 vấn
đề về ổn định sản xuất và cải tiến quản lý xí nghiệp quốc doanh mới đợc quy
định trong chỉ thị 11/TTg ngày 09 - 01 - 1971. Theo chỉ thị này hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch pháp lệnh và chỉ tiêu hớng dẫn bắt đầu đợc áp dụng tại các xí
nghiệp quốc doanh. Ngày 10 - 12 - 1976 Chính phủ ban hành Nghị định 244/CP
về việc áp dụng thống nhất hệ thống 9 chỉ tiêu pháp lệnh cho tất cả các xí
nghiệp quốc doanh.
Những quy định của pháp luật về xác định địa vị pháp lý của doanh
nghiệp nhà nớc trong thời kì này nói chung còn sơ sài, thiếu đồng bộ. Nhiều
quy định chỉ có giá trị mang tính chất tạm thời.
Hội nghị Trung ơng lần thứ VI (khoá IV) từ đầu những năm 80 đã ban
hành hàng loạt văn bản pháp luật quan trọng về doanh nghiệp nhà nớc nh:
Quyết định 25/CP ngày 21/01/1981
Quyết định 146/HĐBT ngày 25/8/1982
Nghị quyết 156/HĐBT ngày 30/11/1984
Quyết định 76/HĐBT ngày 26/6/1986
Những văn bản này thể hiện những chủ trơng, định hớng cơ bản. Đồng
thời đa ra những giải pháp cụ thể về cải tiến một cách sâu rộng cơ cấu tổ chức,
quản lý và cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc, thực tế đã cho thấy các
văn bản pháp luật trên đã có tác dụng từng bớc làm sống động các hoạt động
của doanh nghiệp nhà nớc.
2.1.2 Giai đoạn bắt đầu đổi mới 1986 đến nay
a. Giai đoạn từ 1986 đến ngày 20-4-1995 .
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đất nớc ta chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần (nền
kinh tế thị trờng) vai trò của Nhà nớc càng đợc quan tâm chú trọng hơn. Nhà n-
24
ớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo dựng một địa vị pháp lý vững
vàng cho doanh nghiệp nhà nớc để đứng vững đợc trớc những thử thách khắc
nghiệt của nền kinh tế thị trờng:
Nghị định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ra đời đợc xem nh một mốc đánh
dấu bớc chuyển đổi quan trọng về chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hoạch
toán kinh doanh để từng bớc giúp Nhà nớc thích ứng với việc chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng .
Điều lệ xí nghiệp quốc doanh đợc ban hành kèm theo NĐ 50/HĐBT, ngày
22-3-1988.
Nghị định 27/HĐBT ngày 22/03/1989 ban hành điều lệ liên xí nghiệp quốc
doanh.
Quyết định 195/ HĐBT 02/12/1989 bổ sung quyết định 217/HĐBT
Quyết định 315/HĐBT ,ngày 01/9/1990.
Quyết định 330/HĐBT ngày 23/10/1991, bổ sung quyết định 315/HĐBT về
chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc
doanh.
Chỉ thị 316/CT ,ngày 01/9/1990 về việc thí điểm trao quyền sử dụng và trách
nhiệm bảo toàn vốn kinh doanh cho các cơ sở quốc doanh.
Quyết định 143/HĐBT ,ngày 10/5/1990 về việc chuyển thí điểm xí nghiệp
quốc doanh sang công ty cổ phần.
Chỉ thị 138/CT, ngày 25/4/1991 về mở rộng diện trao quyền sử dụng và trách
nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc doanh.
Quyết định 332/HĐBT, ngày 23/10/1991 về bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Các văn bản pháp luật trên quy định về điều lệ xí nghiệp quốc
doanh, chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh thuộc khu vực quốc
doanh, trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh cho các cơ sở quốc
doanh, chuyển thí điểm xí nghiệp quốc doanh sang công ty cổ phần, trách
nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh ở khu vực kinh tế quốc doanh, bảo
25