BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DẠY NGHỀ
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP BỘ NĂM 2012
Tên đề tài:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
HỆ THỐNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA
HƯỚNG TỚI CỘNG ĐỒNG ASEAN 2015
MÃ SỐ: CB2012-01-08
HÀ NỘI, THÁNG 02 NĂM 2012
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Tên đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng hệ thống khung trình độ
nghề quốc gia hướng tới cộng đồng ASEAN 2015
2. Mã số đề tài: CB2012-01-08
3. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề - Tổng cục
Dạy nghề.
5. Thời gian thực hiện: Năm 2012
6. Ban chủ nhiệm đề tài:
- Chủ nhiệm: PGS.TS. Dương Đức Lân, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề.
- Thư ký: ThS. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề.
- Thành viên:
+ TS. Nguyễn Hồng Minh - Tổng cục Dạy nghề.
+ KS. Cao Quang Đại - Tổng cục Dạy nghề.
+ Michael Buchele - Chuyên gia CIM, Viện NCKHDN.
+ ThS. Đặng Thị Huyền – Viện NCKHDN.
7. Các cộng tác viên:
- TS. Steffen Horn - Chuyên gia CIM, Viện NCKHDN.
- ThS. Nguyễn Quang Hưng - Viện NCKHDN.
- CN. Nguyễn Lê Hương - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề.
8. Các cơ quan phối hợp:
- Các Vụ của Tổng cục Dạy nghề.
- Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, mối quan hệ hợp tác giữa các nước thuộc Hiệp
hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tiếp tục phát triển và ngày càng chú
trọng vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó dạy nghề được coi là yếu
tố quyết định để bảo đảm phục hồi và tăng trưởng bền vững của các quốc gia
trong khu vực. Đồng thời, tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN năm 2010, các nhà
lãnh đạo ASEAN cũng khẳng định tiến tới cộng đồng ASEAN vào năm 2015.
Một trong những hoạt động được xác định là yếu tố hết sức quan trọng để tiến
tới cộng đồng ASEAN là vấn đề công nhận kỹ năng nghề giữa các nước
ASEAN để việc di chuyển lao động giữa các nước được thực hiện dễ dàng
trong cộng đồng.
Khi người lao động di chuyển đi làm việc tại một quốc gia khác, một trong
những vấn đề quan trọng là người lao động cần phải được chủ sử dụng lao
động công nhận và trả lương tương xứng với trình độ đào tạo và kỹ năng nghề
của họ. Để giải quyết được vấn đề này thì những nước tiếp nhận lao động cần
phải có những bằng chứng về độ tin cậy của hệ thống trình độ đào tạo của các
quốc gia cung cấp lao động. Việc bảo đảm chất lượng của các trình độ trên toàn
hệ thống trình độ quốc gia đã xuất hiện gần đây và được coi là mục đích quan
trọng nhất của khung trình độ quốc gia (KTĐQG). Mục đích này bao gồm cả
mục đích bên trong và bên ngoài, nhằm bảo vệ cho người lao động, chủ sử
dụng lao động và người học về chất lượng của văn bằng được cấp. Nó bảo đảm
cho chủ sử dụng lao động nước ngoài về chất lượng của trình độ được công
nhận ở nước sở tại hoặc khẳng định với các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư
vào nước sở tại rằng văn bằng được công nhận ở cấp quốc gia phù hợp với các
chuẩn đầu ra đạt được. KTĐQG tự nó không thể cung cấp chất lượng văn bằng
quốc gia mà nó sẽ hình thành một cơ chế để bảo đảm chất lượng ở từng bậc
trình độ.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khoảng 2 thập kỷ trở lại đây, nhiều nước
trên thế giới đã tập trung xây dựng KTĐQG trong đó một bộ phận vô cùng
quan trọng của KTĐQG là khung trình độ nghề quốc gia (KTĐNQG).
Đối với Việt Nam, việc xây dựng KTĐQG và KTĐNQG cần đưa vào các
văn bản chính sách, chiến lược phát triển giáo dục và dạy nghề. Điều này cũng
phù hợp với Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI để phát triển một nền giáo
dục chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp
sau, cần thể chế hóa những chính sách, chiến lược để hình thành cơ chế đưa
khung trình độ vào thực tiễn, để áp dụng cho hệ thống giáo dục và dạy nghề
cũng như xử lý các quan hệ lao động và việc làm. Hơn nữa, Việt Nam cần có
KTĐNQG tham chiếu khung trình độ khu vực để tiến tới công nhận lẫn nhau
về trình độ và kỹ năng giữa các nước trong Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015.
2
Việc xây dựng KTĐQG cũng như KTĐNQG là hết sức quan trọng trong
bối cảnh hội nhập và nó trở nên cấp bách trong bối cảnh các nước ASEAN
đang tiến tới là một cộng đồng vào năm 2015. Tuy nhiên, để xây dựng
KTĐNQG, chúng ta đang còn thiếu nền tảng phương pháp luận và các căn cứ
thực tiễn cho vấn đề này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng KTĐNQG nói riêng và KTĐQG nói chung có ý nghĩa rất lớn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng KTĐQG và KTĐNQG từ
đó đề xuất một số giải pháp xây dựng KTĐNQG của Việt Nam hướng tới Cộng
đồng ASEAN 2015.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Hệ thống chính sách về trình độ giáo dục và dạy nghề.
- Hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá, công nhận trình độ kỹ
năng nghề của người lao động.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu KTĐQG, KTĐNQG và khung trình độ khu
vực. KTĐNQG trong đề tài này, về bản chất và tên gọi đầy đủ, là khung trình
độ quốc gia về giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài này bao gồm:
1. Phân tích tổng hợp;
2. Thống kê, so sánh các tư liệu thứ cấp;
3. Phương pháp chuyên gia.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA
VÀ KHUNG TRÌNH ĐỘ KHU VỰC
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Trình độ
Trình độ là một văn bằng chính thức do một đơn vị chính thức phát hành,
để công nhận rằng một cá nhân đã được đánh giá là đạt kết quả học tập hoặc
năng lực theo tiêu chuẩn đã qui định cho loại trình độ đó, thường là một loại
chứng chỉ sơ cấp, bằng trung cấp, cao đẳng hoặc đại học. Việc học tập và đánh
giá một trình độ có thể được thực hiện thông qua kinh nghiệm làm việc và/hoặc
một chương trình học tập. Một trình độ thể hiện sự công nhận chính thức về giá
trị trên thị trường lao động và cho bậc giáo dục và đào tạo cao hơn.
1.2. Khung trình độ quốc gia
KTĐQG là một công cụ để xây dựng và phân loại trình độ theo một bộ
tiêu chí hoặc theo các tiêu chí dành cho các cấp độ học tập đã đạt được.
Phạm vi của khung có thể bao gồm toàn bộ các thành tựu học tập đạt được
và các hình thức học hoặc có thể giới hạn ở một lĩnh vực học cụ thể, ví dụ như
giáo dục ban đầu, giáo dục và đào tạo cho người trưởng thành hoặc một lĩnh
vực nghề nghiệp.
1.3. Khung trình độ nghề quốc gia
KTĐNQG được hiểu là khung trình độ giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề,
là “Một bộ phận của KTĐQG để xây dựng, phân loại và công nhận các kiến
thức, kỹ năng và năng lực hành nghề theo các tiêu chí dành cho các cấp độ học
tập đã đạt được trong phạm vi giáo dục nghề nghiệp và được định nghĩa bởi
chuẩn đầu ra”.
KTĐQG đã bao hàm KTĐNQG trong đó với tư cách một bộ phận hợp
thành đã được tích hợp.
1.4. Hệ thống trình độ
Hệ thống trình độ là “hệ thống bao gồm tất cả các khía cạnh hoạt động của
một quốc gia dẫn đến kết quả có sự công nhận học tập” (Tuck 2007).
Nó bao gồm các phương tiện xây dựng và vận hành chính sách của khu
vực hoặc quốc gia về trình độ, các thỏa thuận giữa các cơ sở đào tạo, các quá
trình bảo đảm chất lượng, quá trình đánh giá và công nhận, sự công nhận kỹ
năng và các cơ chế khác gắn kết giáo dục và đào tạo với thị trường lao động và
thực tiễn xã hội.
1.5. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (TCKNNQG)
TCKNNQG là phạm trù thuộc sử dụng lao động và việc làm mà không
thuộc phạm vi điều chỉnh nội tại của đào tạo và dạy nghề. Nó đóng vai trò tham
4
chiếu cơ sở cho thiết kế mục tiêu, phát triển chương trình và các điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo nghề.
TCKNNQG là những quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức,
kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề
1.6. Khung trình độ khu vực
Khung trình độ khu vực (KTĐKV) là một phương tiện giúp một KTĐQG
và KTĐNQG đề cập tới một khung quốc gia khác và một trình độ có đề cập tới
trình độ khác được nêu trong một khung quốc gia khác.
KTĐKV ASEAN được đề xuất đóng vai trò như một khung tham chiếu
chung, tạo điều kiện so sánh trình độ giữa các nước trong khu vực ASEAN.
1.7. Khung tín chỉ
Khung tín chỉ thực chất là “một bộ các mô tả dựa trên sự phân loại của
khối lượng học tập và cấp độ học tập”. Khung tín chỉ được thiết kế để giúp hỗ
trợ việc xây dựng các khóa học và các trình độ, so sánh và định hướng trình độ,
và vì vậy, có thể tạo ra sự gắn kết vững chắc giữa các trình độ, bao gồm các
gắn kết dựa trên tín chỉ.
1.8. Chuẩn đầu ra
Trong phạm vi đề tài này, chuẩn đầu ra được hiểu một cách ngắn gọn là
một bản diễn giải rõ ràng về những thứ mà người học kỳ vọng được biết, hiểu
và (hoặc) làm như là kết quả của một quá trình học tập.
2. Sự cần thiết, vai trò và đặc điểm của KTĐNQG
2.1. Sự cần thiết xây dựng KTĐNQG
KTĐQG và KTĐNQG đã mở rộng đầu tiên từ các quốc gia nói tiếng Anh
đầu những năm 1990 và lan sang các quốc gia ở tất cả các khu vực trên thế
giới. Các quốc gia đã thừa nhận KTĐQG và KTĐNQG đã mang lại nhiều lợi
ích cho họ.
Trong bối cảnh ASEAN hiện nay, KTĐNQG của Việt Nam có vai trò hết
sức cần thiết không chỉ trong khuôn khổ quốc gia mà còn trong tiến trình hội
nhập khu vực.
2.2. Vai trò, đặc điểm
Trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia nên ưu tiên cho mục đích của
KTĐNQG để:
Tạo ra hệ thống các trình độ dễ hiểu hơn đối với người học nghề, chủ
doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề;
Xây dựng lòng tin của công chúng đối với văn bằng thông qua việc cung
cấp khung đảm bảo chất lượng của các cấp trình độ đào tạo nghề;
Cung cấp tiêu chuẩn đối với các loại trình độ và cấp trình độ đào tạo
nghề;
5
Hỗ trợ việc công nhận kiến thức và kỹ năng nghề nhằm đạt được đủ tín
chỉ của một trình độ đào tạo.
Đặc điểm của KTĐNQG:
Các thành tố cơ bản của KTĐQG và KTĐNQG thường bao gồm:
Mức độ phức tạp của việc học, một KTĐQG có khoảng từ 6 đến 12 bậc
trình độ và KTĐNQG trong đó thường có khoảng từ 3 đến 6 bậc trình độ.
Có phần mô tả trình độ đầu vào, chuẩn đầu ra đối với tất cả các trình độ,
văn bằng, hoặc cả hai;
Quy định hoặc hướng dẫn để liên thông các cấp trình độ, hoặc là cùng
cấp (liên thông ngang) hoặc giữa các cấp trình độ khác nhau (liên thông
dọc);
Quy định hoặc hướng dẫn về thời lượng học tập để đạt được một trình độ
nhất định.
3. Các yếu tố ảnh hưởng
3.1. Bối cảnh chung ASEAN
ASEAN là khu vực điển hình trên toàn cầu về mô hình phát triển
KTĐQG. Một số nước bao gồm Malaysia, Philippines và Indonesia đã thiết lập
KTĐQG toàn diện, trong khi Singapore cũng có khung trong các lĩnh vực giáo
dục kỹ thuật và đào tạo nghề. Các quốc gia khác như Thái lan đã bắt đầu quy
trình thành lập KTĐQG trong các lĩnh vực giáo dục đại học, đào tạo nghề và
phổ thông.
Việt Nam hiện mới ở giai đoạn ban đầu bàn thảo về nguyên tắc và quan
niệm để đi tới thống nhất và xây dựng các khung này trên nền tảng kinh
nghiệm của các nước trong khu vực cũng như tiến trình xây dựng khung trình
độ ASEAN.
3.2. Các tuyên ngôn chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội
Cơ sở hình thành một khung trình độ khu vực ASEAN với các cấp trình
độ là thỏa thuận khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) năm 1995.
Trong năm 2007, kế hoạch kinh tế ASEAN (ASEAN 2007) đã được ký và
ủng hộ cho các lĩnh vực hợp tác, bao gồm việc thừa nhận các trình độ chuyên
nghiệp (ASEAN 2007).
Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 17 ngày 28/10 tại Hà Nội các nhà
lãnh đạo ASEAN đã ra tuyên bố về phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng cho
phục hồi kinh tế và tăng trưởng bền vững.
4. Phương pháp xây dựng KTĐNQG
Quy trình xây dựng KTĐNQG có thể áp dụng cho Việt Nam gồm các
bước chính như sau:
6
1) Nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong việc thiết lập và thực hiện
KTĐQG và khu vực: Anh, Úc, Malaixia, Indonesia, Thái Lan, Châu Âu.
2) Xem xét lại chuẩn đầu ra của hệ thống trung học, dạy nghề, đại học;
3) Rà soát, đánh giá các bộ TCKNNQG đã ban hành (ban đầu sẽ tập trung
vào những ngành nghề trọng điểm).
4) Xây dựng dự thảo KTĐNQG thông qua nghiên cứu, tập trung vào chuẩn
đầu ra của mỗi cấp bậc trình độ giáo dục, dạy nghề để so sánh, phân tích với
mức độ năng lực đòi hỏi của thị trường lao động.
5) Lấy ý kiến chủ sử dụng lao động, người lao động, chuyên gia giáo dục
và giáo viên để phân tích sâu, tổng hợp và hoàn thiện.
6) Xác định và hòa hợp những năng lực cốt lõi của mỗi bậc trình độ và
năng lực chung. Những người liên quan đến quá trình này đều phải có kinh
nghiệm tốt trong KTĐQG/KTĐNQG và lập kế hoạch cho sự hợp tác tương lai
trong phát triển năng lực chuyên biệt theo yêu cầu của các nghề trọng điểm.
7) Lấy ý kiến của đại diện từng ngành nghề về dự thảo KTĐNQG.
8) Phổ biến bản thảo KTĐNQG và tổ chức các cuộc hội thảo trên toàn
quốc nhằm chuyển tải đến các đối tượng sử sụng hoặc có liên quan.
5. Quy trình tham chiếu KTĐNQG hướng tới KTĐN khu vực
5.1. Chuẩn đầu ra
ASEAN hiện nay đang tham khảo gần như hoàn toàn mô hình Khung trình
độ Châu Âu (EQF). EQF bao gồm các chuẩn đầu ra và coi chuẩn đầu ra như
một cơ sở để công nhận hình thức học tập không chính thức, phi chính quy và
chính qui.
Chuẩn đầu ra nhấn mạnh kết quả của việc học hơn là tập trung vào các dữ
liệu đầu vào như thời gian học tập (EQF 2008).
Tuy nhiên, khung tham chiếu trong khu vực cần phải bổ sung và hỗ trợ
các khung và hệ thống trình độ quốc gia khác nhau, nhằm ưu tiên cho các quốc
gia thành viên. Để đạt được điều đó cần có sự thảo luận sâu thêm giữa các nước
ASEAN.
5.2. Các bậc trình độ
Cấu trúc của khung trình độ nhìn chung bao gồm mức độ phức tạp của
chuẩn đầu ra, thể hiện như các mô tả về bậc.
Khung trình độ khu vực ASEAN là khung tham chiếu chung. Hiện nay,
ASEAN đang đề xuất xem xét sử dụng 8 bậc để thích ứng với sự thay đổi đối
với tất cả các khung trình độ đã thành lập trong khu vực và cũng như các khung
khu vực khác mà ASEAN có thể tham khảo.
5.3. Đánh giá khối lượng học tập
“Khối lượng học tập để hoàn thành các trình độ và các phần kèm theo
được định nghĩa dưới dạng tín chỉ, trong đó một tín chỉ đại diện cho thời gian
định mức để một người học trung bình đạt được chuẩn đầu ra của một phần
7
trong một trình độ. Giờ định mức bao gồm thời gian dành cho việc tiếp xúc
trực tiếp (như học lý thuyết và phụ đạo), thực hành và đi thực tế, thời gian tự
nghiên cứu và thời gian thực hiện việc đánh giá (thi hoặc kiểm tra).
Một tín chỉ tương đương với 10 giờ học định mức ở mức độ phù hợp. Một
năm học tập toàn thời gian (chính quy) tương đương với 120 tín chỉ. Tổng khối
lượng tín chỉ của một trình độ là tổng số các tín chỉ của các thành phần trong
trình độ, có thể là các bài học, đơn vị học trình, mô đun, khóa học, tiểu luận
hoặc năng lực được thể hiện dưới dạng số nguyên” (PQF, 2010).
5.4.Thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng KTĐNQG tham chiếu
khung trình độ khu vực
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, khi xây dựng KTĐQG/KTĐNQG
thường có những thuận lợi và khó khăn đồng thời như dưới đây:
• Các KTĐQG/KTĐNQG đang được phát triển dưới áp lực đáng kể từ bên
ngoài.
• Sự thành công của các KTĐQG/KTĐNQG phụ thuộc vào sự chuyển đổi
chuẩn đầu ra.
• Sự thành công của các KTĐQG/KTĐNQG sẽ làm tăng cường khả năng
tiếp cận và thúc đẩy liên thông trong giáo dục và đào tạo nghề và để hỗ trợ các
chức năng như xác nhận việc học tập không chính quy và phi chính quy hay sự
sắp xếp chuyển đổi tín chỉ.
• Sự phát triển của các khung toàn diện có nguy cơ ít phù hợp cho mục
đích của các tiểu hệ thống (giáo dục phổ thông, đào tạo nghề và giáo dục đại
học). Thách thức trong thời gian tới là phải cân bằng tính thống nhất với tổng
thể với những chuyên môn và đặc thù của ngành nghề.
• Cần phát triển hệ thống giám sát, chiến lược nghiên cứu và đánh giá. Các
chỉ số cần được xây dựng để cho phép sự hiểu biết tốt hơn về các điều kiện để
thành công (đến người sử dụng cuối cùng, cá nhân, người sử dụng lao động).
• Sự thành công của các KTĐQG/KTĐNQG cũng yêu cầu các vấn đề sau
đây cần phải được giải quyết:
(a) Làm thế nào các khung trình độ được duy trì về tài chính? Ở nhiều quốc gia
sự phát triển khung trình độ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước hoặc quỹ xã
hội? Và sự hỗ trợ này có tiếp tục trong tương lai?
(b) Làm thế nào để phát triển KTĐQG/KTĐNQG thỏa mãn, đáp ứng những kỹ
năng phát triển liên quan đến việc thay đổi công nghệ, kỹ năng thiếu hụt trong
các nước thành viên?
(c) KTĐQG/KTĐNQG có thể liên kết các yếu tố đầu vào và kết quả để có thể
được sử dụng cho phát triển chương trình đào tạo mới và các quy trình đánh
giá?
(d) Làm thế nào KTĐQG/KTĐNQG có thể tiếp cận đối với những người sử
dụng cuối cùng.
8
Chương 2
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ
QUỐC GIA VÀ KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI
1. Khung trình độ nghề khu vực và một số quốc gia Châu Âu
1.1. Giới thiệu tổng quan
KTĐQG/KTĐNQG là chìa khóa cho sự phát triển của hệ thống giáo dục và
đào tạo nghề tại một quốc gia. Châu Âu là khu vực có hệ thống khung trình độ
phát triển nhất quán và mạnh mẽ hơn cả.
Sự phát triển KTĐ Châu Âu (EQF) được thực hiện từ năm 2004 và được
chính thức thông qua bởi Hội đồng và Nghị viện Châu Âu năm 2008.
Sự phát triển hệ thống EQF giúp cho việc công nhận trình độ giữa các nước
và thúc đẩy sự dịch chuyển linh hoạt từ nước này sang nước khác. EQF giúp
cho hệ thống KTĐQG/KTĐNQG của mỗi nước càng trở nên minh bạch, mạch
lạc và dễ hiểu hơn.
Hệ thống khung trình độ là chìa khóa quan trọng trong việc kết nối hệ thống
KTĐQG/KTĐNQG với EQF.
1.2. Căn cứ và mục tiêu chính sách của khung trình độ
KTĐQG/KTĐNQG được xây dựng nhằm:
(a) Làm cho hệ thống bằng cấp quốc gia dễ hiểu và dễ nhìn hơn, cả trong
nước và trên thế giới.
(b) Tăng cường sự gắn kết của hệ thống trình độ bằng việc kết nối những
phần khác nhau của giáo dục và đào tạo nghề và làm chúng dễ hiểu hơn.
(c) Cải thiện tính liên thông của giáo dục và đào tạo nghề bằng việc làm rõ
và tăng cường các liên kết ngang và dọc trong hệ thống hiện có;
(d) Hỗ trợ việc học tập suốt đời bằng đưa ra những con đường học tập cho
họ lựa chọn và bằng những hỗ trợ, sự tham gia và quá trình thực hiện;
(e) Mở rộng sự công nhận kết quả học tập (bao gồm cả việc họp tập chính
quy và không chính quy);
(f) Tăng cường sự liên kết và cải thiện thông tin giữa giáo dục và đào tạo
nghề với thị trường lao động;
(g) Mở rộng hệ thống trình độ quốc gia với cả những trình độ đạt được bên
ngoài hệ thống đào tạo.
(h) Tạo nền tảng cho sự hợp tác và đối thoại ở một phạm vi rộng các đối tác;
(i) Cung cấp nội dung tham chiếu để đảm bảo chất lượng.
Ngoài những mục tiêu chung mà các quốc gia phải thực hiện thì cũng có
những mục tiêu riêng của mỗi quốc gia. Một mục tiêu quan trọng ở nhiều nước
(ví dụ như Cộng hòa Séc, Malta, Bồ Đào Nha, Xlô-ven-ni-a) đó là sử dụng
khung trình độ để tăng cường và kết hợp tốt hơn việc công nhận, xác định quá
trình học không chính quy cũng như phi chính quy.
9
1.3. Quy trình xây dựng và thực hiện
Các giai đoạn phát triển KTĐQG/KTĐNQG:
Sự hình thành và phát triển của khung trình độ quốc gia của 31 nước được
xác định có thể theo những bước sau:
(a) Hình thành khái niệm và mô tả
(b) Tư vấn và thử nghiệm
(c) Thành lập chính thức/Bổ sung
(d) Thực hiện những quyết định
2. Kinh nghiệm xây dựng KTĐQG/KTĐNQG của một số nước Châu Á Thái Bình Dương
2.1. Kinh nghiệm xây dựng KTĐQG của Úc
Khung trình độ Úc (AQF) được xây dựng vào những năm 1990 dựa trên
những tiêu chuẩn trình độ đã được xây dựng từ trước đó và bắt đầu được áp
dụng vào năm 1995. Trong 2 năm 2009, 2010, Hội đồng Khung trình độ Úc đã
làm việc với những người sử dụng AQF và các bên liên quan để cập nhật AQF.
AQF sửa đổi được thông qua và bắt đầu áp dụng từ năm 2011.
Các bậc trình độ và các loại văn bằng trong AQF 2011:
AQF bao gồm 10 bậc trình độ, từ bậc 1 đến bậc 10. Có 16 loại văn bằng
được công nhận trong hệ thống AQF, trong đó loại trừ Chứng chỉ Trung học
phổ thông không được xếp trong các bậc trình độ, 15 loại văn bằng còn lại
được xếp vào một trong số 10 bậc của AQF.
Bảng 2.2. Khung trình độ quốc gia của Úc
10
2.2. Kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG của Singapore
Tại Singapore, công tác đào tạo và phát triển lực lượng lao động bao
gồm hai thành phần chính, đào tạo tiền việc làm (PET) và giáo dục đào tạo
thường xuyên (CET).
Hệ thống KTĐNQG Singapore (Trình độ kỹ năng của lực lượng lao
động - WSQ) đã được phát triển trở thành hệ thống giáo dục đào tạo thường
xuyên (CET) chính ở Singapore nhằm cung cấp cho nhu cầu giáo dục và đào
tạo ở mọi cấp độ của lực lượng lao động.
Mục tiêu của Hệ thống WSQ
Hệ thống WSQ được phát triển để hỗ trợ sự phát triển kinh tế của
Singapore và cho phép tất cả thành phần trong lực lượng lao động Singapore có
thể truy cập các chương trình chất lượng, đáng tin cậy và thông tin liên quan tới
CET.
Quy trình đào tạo và học tập
Các cơ sở đào tạo WSQ (được công nhận ) chịu trách nhiệm cho việc
phát triển và cung cấp các chương trình đào tạo và đánh giá WSQ. Chất lượng
đào tạo WSQ và các chương trình đánh giá được đảm bảo thông qua quá trình
công nhận WSQ.
WSQ bao gồm các cơ chế trước kiểm định và kiểm định thường xuyên
để đảm bảo chất lượng, độ tin cậy và sự công nhận của các chương trình WSQ,
bằng cấp và giấy chứng nhận.
Cấu trúc hệ thống WSQ của Singapore
Hệ thống trình độ WSQ bao gồm sáu bậc trình độ nghề, từ Giấy chứng
nhận và chứng nhận cao hơn, chủ yếu nhằm vào các nghề lao động chân tay/kỹ
thuật tới các Giấy chứng nhận nâng cao và Văn bằng nhằm mục tiêu mở rộng
vào các công việc giám sát / quản lý và tới Văn bằng chuyên môn, Giấy chứng
nhận tốt nghiệp/Văn bằng hướng tới các công việc đặc thù và chuyên môn hóa.
WSQ hiện nay bao phủ 26 khu vực bao gồm các khung ngành công
nghiệp “theo chiều dọc” như hàng không vũ trụ, an ninh, và xuyên chéo “theo
chiều ngang” như quản trị kinh doanh, lãnh đạo và quản lý con người và dịch
vụ hoàn hảo.
2.3. Kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG Philipines
KTĐQG Phillipin cung cấp cơ sở cho một hệ thống tích hợp giáo dục suốt
đời và bao gồm: trình độ cơ bản; đào tạo nghề; giáo dục đại học; nhằm tập
trung vào việc đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp địa phương, cũng như
cung cấp hình thức liên kết với trình độ ở nước ngoài và công nhận cho các kỹ
năng và trình độ của người lao động Philippin để tìm kiếm việc làm và học
thêm ở nước ngoài. Các trình độ chuyên môn đều dựa trên năng lực và việc xác
nhận các bậc trình độ và chức danh liên quan do KTĐQG đề xuất.
11
KTĐNQG với các mô tả đã được thông qua trong KTĐQG Phillipines, bao
gồm các chứng chỉ quốc gia bậc từ bậc I đến bậc IV
2.4. Kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG Malaysia
Khung trình độ Malaysia (MQF) là công cụ để phát triển và phân loại trình
độ dựa trên một tập hợp các tiêu chí được thống nhất trên toàn quốc và đạt tiêu
chuẩn với các thông lệ quốc tế, và là công cụ để phân loại bậc trình độ, chuẩn
đầu ra và hệ thống tín chỉ dựa trên lượng kiến thức học thuật của sinh viên.
MQF là khung tham chiếu được đã phê duyệt và minh bạch, nó cung cấp
các hình thức liên thông giáo dục liên kết các trình độ một cách có hệ thống.
Khung trình độ MQF bao gồm thông tin của mỗi trình độ có ích cho các bên
khác nhau như: sinh viên, phụ huynh, người sử dụng lao động, chính phủ, các
nhà cung cấp giáo dục, cơ quan đảm bảo chất lượng, các cơ quan kiểm định và
các ngành công nghiệp, cả trong nước và quốc tế.
MQF bao gồm các trình độ quốc gia sau trung học, là các trình độ được cấp
trong các lĩnh vực kỹ năng nghề, dạy nghề và kỹ thuật, giáo dục đại học. Bằng
danh dự, chứng chỉ tham dự không được bao gồm trong các MQF. Trong MQF
học vị tiến sĩ danh dự được phân biệt với bằng tiến sĩ.
Các bậc trình độ
MQF có 8 bậc trình độ, mỗi trình độ tiêu biểu ở mỗi bậc được mô tả với
những đặc điểm chung, đặc trưng cho khả năng được mong đợi từ người học.
Khu vực
Kỹ năng
Đào tạo nghề
Học
suốt
đời
Giáo dục đại học
8
Bằng tiến sỹ
7
Bằng thạc sỹ,
Bằng sau đại học,
Chứng chỉ sau đại học
Bằng cử nhân,
Bằng đại học nâng cao,
Chứng chỉ đại học nâng cao
6
5
Bằng Diploma
nâng cao kỹ năng
Bằng Diploma
nâng cao
Bằng Diploma nâng cao
4
Bằng Diploma kỹ năng
Bằng Diploma
Bằng Diploma
3
Chứng chỉ kỹ năng 3
Chứng chỉ
2
Chứng chỉ kỹ năng 2
1
Chứng chỉ kỹ năng 1
Chứng chỉ
kỹ thuật
và dạy nghề
Hình 2.6: Khung trình độ Malaysia
12
Kiểm định dựa trên những kinh nghiệm
học tập từ trước
Các bậc
trình độ
3. Kinh nghiệm công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp
giữa các nước và khu vực trên thế giới
3.1. Thử nghiệm công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp
giữa các nước Tiểu vùng sông Mê Công (GMS).
Năm 2010, trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật tư vấn và chính sách
vùng với tên gọi “Thực hiện Khung chiến lược và Kế hoạch hành động phát
triển nguồn nhân lực trong khu vực tiểu vùng Mê Kông mở rộng” do ADB tài
trợ với nhánh kết quả thứ 2 là Khung thỏa thuận công nhận lẫn nhau về trình độ
và kỹ năng kỹ thuật giữa các nước trong Tiểu vùng cho 3 nghề. Nghề Trực
buồng và tòa nhà (Lào, Thái Lan thực hiện), Công nghệ ô tô (Việt Nam, Lào,
Thái lan thực hiện) và Hàn (Lào, Việt Nam thực hiện). Đây là một trong những
thử nghiệm quan trọng để đúc kết kinh nghiệm, xây dựng mô hình làm cơ sở
tiến hành các bước tiếp theo, đặc biệt là xây dựng khung tiêu chuẩn năng lực
chung cho một số nghề phổ biến trong khu vực. Theo đó, các quốc gia trong
khu vực sẽ tiến tới công nhận lẫn nhau về trình độ và văn bằng chứng chỉ nghề
giúp cho việc di chuyển lao động hiệu quả hướng tới Cộng đồng kinh tế
ASEAN 2015.
Trong giai đoạn 2012-2016 ADB đang thiết lập một dự án để triển khai
tiếp tục việc công nhận lẫn nhau về kỹ năng và trình độ cho toàn bộ 3 nghề
trên.
3.2. Một số vấn đề công nhận lẫn nhau về trình độ giữa Hàn Quốc, Nhật
Bản và Trung Quốc.
Hiệp định Thương mại tự do Hàn-Trung-Nhật và di chuyển lao động
giữa 3 nước.
Chính sách quốc gia đối với việc tiếp nhận lao động nước ngoài của mỗi
nước thường có các đặc điểm sau: Các nước tiếp nhận lao động nước ngoài
nhằm bổ sung lao động cho các lĩnh vực đang thiếu hụt lao động. Các nước
thường sử dụng các biện pháp như ngăn chặn việc lao động nước ngoài lấn át
lao động trong nước bằng cách lập quy định về thời gian cư trú cho các lao
động ngắn hạn, đảm bảo chế độ lương và điều kiện làm việc cho người nước
ngoài. Khi nhập khẩu lao động nước ngoài, thủ tục và tiêu chuẩn phải minh
bạch và công bằng.
Chọn các lĩnh vực cho MRA
Khi chọn các lĩnh vực MRA, cần phải xem xét nội dung hiệp định tự do
thương mại hiện tại, tình hình thị trường lao động và chính sách lao động của
mỗi nước. Từ quan điểm cần phải xem xét nội dung hiệp định tự do thương
mại hiện tại, tình hình thị trường lao động và chính sách lao động của mỗi
nước; khi xem xét các thỏa thuận đã có, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản
có thể thảo luận các lĩnh vực chung bao gồm các ngành nghề trong lĩnh vực
13
công nghệ thông tin, du lịch, ô tô, xây dựng, thuốc thú y, phiên dịch và biên
dịch và các lĩnh vực khác.
Tuy nhiên thảo luận MRA giữa ba bên mà không có KTĐQG/KTĐNQG
đã khiến việc so sánh bậc và nội dung các trình độ cụ thể trở nên rất khó khăn.
Hiện nay, KTĐQG/KTĐNQG của Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản cũng
tương tự như nhau và việc so sánh có thể được dựa trên cơ sở của họ, nhưng
vẫn có nhiều hạn chế. Trong tương lai, ảnh hưởng của việc thúc đẩy thương
mại tựu do Hàn-Trung-Nhật Bản có thể không có giới hạn đối với ba nước, mà
còn mở rộng ra toàn bộ khu vực châu Á.
4. Nhận định chung và một số bài học đúc kết cho Việt Nam
4.1. Nhận định chung và một số bài học kinh nghiệm
Có thể nói, không có loại KTĐQG/KTĐNQG chuẩn ngoài các yếu tố cốt
lõi đã chỉ ra ở trên. KTĐQG bây giờ đã phát triển qua một giai đoạn 2 thập kỷ
trên phạm vi nhiều nước và đã có thể xác định được một số bài học để xây
dựng KTĐQG/KTĐNQG hiệu quả.
Một số vấn đề cần quan tâm khi thiết kế KTĐQG/KTĐNQG bao gồm:
i) Có nên mô tả các bậc trình độ dựa trên chuẩn đầu ra?
ii) Có nên áp dụng các hệ thống đánh giá nào đối với các trình độ trong
KTĐQG/KTĐNQG?
iii) Có nên mô đun hóa các trình độ?
iv) Có nên phát triển hệ thống tín chỉ?
Các thách thức đặt ra khi xây dựng KTĐQG/KTĐNQG:
Có nguy cơ quá cụ thể và “máy móc” đối với KTĐQG/KTĐNQG;
KTĐQG/KTĐNQG cần phải minh bạch, không có thuật ngữ và dễ hiểu
đối với chủ sử dụng lao động;
KTĐQG/KTĐNQG nên được xây dựng với sự tham gia ý kiến của các
cơ sở giáo dục và đào tạo nghề trọng điểm được thành lập trong một thời
gian dài;
KTĐQG/KTĐNQG phải được hỗ trợ cơ sở hạ tầng hiệu quả nhằm bảo
đảm tiêu chuẩn chất lượng;
KTĐQG/KTĐNQG cần xoay quanh trong phạm vi hệ thống giáo dục,
đào tạo nghề và hệ thống trình độ quốc gia.
Về tổ chức xây dựng và thực hiện: đòi hỏi có cơ quan chuyên trách với
đội ngũ nhân lực phù hợp:
4.2. Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi xây dựng KTĐQG/KTĐNQG
Xây dựng một KTĐQG/ KTĐNQG ở nước ta trở nên rất cần thiết, nhưng
Việt Nam đối mặt với hàng loạt các vấn đề cần phải giải quyết.
- Hệ thống giáo dục của Việt Nam khá phức tạp với các định nghĩa cấp
trình độ không rõ ràng. Không có một công thức chung nào để định nghĩa các
14
trình độ và cũng chẳng có các miêu tả mỗi loại trình độ. Mặt khác, mỗi cấp
trình độ lại không được định nghĩa dựa theo chuẩn đầu ra của quá trình học tập.
- Hệ thống kiểm định thống nhất và sự hợp tác giữa các bộ ngành còn
thiếu và yếu, đã làm cho vấn đề xây dựng KTĐNQG sẽ càng khó khăn.
- Việt Nam không có một cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý và giám
sát các trình độ trừ một Hội đồng văn bằng chứng chỉ trong giáo dục do Bộ
GDĐT thành lập. Công việc của Hội đồng này mang nặng tính thủ tục hành
chính liên quan đến văn bằng (hình thức, cấp phát..) mà không có liên quan với
điều kiện bảo đảm chất lượng yêu cầu đối với mỗi văn bằng hay chứng chỉ.
- Sự thiếu nhận thức về tầm quan trọng của KTĐQG/KTĐNQG đối với
các nhà làm luật, những người làm chính sách giáo dục và đào tạo nghề.
(KTĐQG/KTĐNQG mới chỉ được đưa vào Chiến lược Phát triển giáo dục và
Chiến lược Phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 trong năm 2012)
- Một số thuật ngữ liên quan đến KTĐQG/KTĐNQG dường như khó hiểu
hoặc được sử dụng lẫn với nhau như: tiêu chuẩn kỹ năng, trình độ kỹ năng, tiêu
chuẩn nghề nghiệp. năng lực, kiểm định (kiểm định các điều kiện đảm bảo chất
lượng hay kiểm định chất lượng).
15
Chương 3
KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA
CỦA VIỆT NAM HƯỚNG TỚI CỘNG ĐỒNG ASEAN 2015
1. Xu hướng phát triển hệ thống trình độ giáo dục và dạy nghề của Việt
Nam đến năm 2020
1.1. Mục tiêu giáo dục và dạy nghề
Trung cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học
chuyên
nghiệp
Người học nghề có
Người
lao
Người học nghề có kiến
Sinh viên có
Sinh
kiến thức chuyên môn
động có kiến
thức chuyên môn và năng
kiến
nắm vững kiến
và năng lực thực hành
thức, kỹ năng
lực thực hành các công việc
chuyên môn
thức
các công việc của một
thực hành cơ
của một nghề, có khả năng
và kỹ năng
môn và có kỹ
nghề; có khả năng làm
bản của một
làm việc độc lập và tổ chức
thực hành cơ
năng
thực
việc độc lập và ứng
nghề, có khả
làm việc theo nhóm; có khả
bản để giải
hành
thành
dụng
công
năng làm việc
năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
quyết những
thạo, có khả
nghệ vào công việc; có
độc lập và có
thuật, công nghệ vào công
vấn đề thông
năng làm việc
đạo
tâm
tính sáng tạo,
việc; giải quyết được các tình
thường thuộc
độc lập, sáng
nghề nghiệp, ý thức kỷ
ứng dụng công
huống phức tạp trong thực
chuyên
tạo
luật, tác phong công
nghệ vào công
tế; có đạo đức, lương tâm
ngành
nghiệp, có sức khoẻ, tạo
việc.
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
đào tạo.
kỹ
đức,
thuật,
lương
thức
được
quyết
viên
chuyên
và
giải
những
vấn đề thuộc
điều kiện cho người học
tác phong công nghiệp, có
chuyên ngành
nghề sau khi tốt nghiệp
sức khoẻ, tạo điều kiện cho
được đào tạo.
có khả năng tìm việc
người học nghề sau khi tốt
làm, tự tạo việc làm
nghiệp có khả năng tìm việc
hoặc tiếp tục học lên
làm, tự tạo việc làm hoặc
trình độ cao hơn.
tiếp tục học lên trình độ cao
hơn.
1.2. Định hướng phát triển hệ thống trình độ giáo dục và dạy nghề của Việt
Nam
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định rõ một
trong ba đột phá là: phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ.
Một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục thời kỳ 20112020 là: đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
16
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, phát triển giáo dục gắn với
phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt
chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để
một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú
trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng
khiếu được phát triển tài năng.
Cần hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng KTĐQG về
giáo dục tương thích với các nước trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phân
luồng trong hệ thống, và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và
trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực,
tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Đồng thời, phân loại chất lượng giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và đại học theo các tiêu chuẩn chất lượng
quốc gia. Chuẩn hóa các cơ sở giáo dục. Ngoài ra, cần tập trung vào quản lý
chất lượng giáo dục.
Về phát triển dạy nghề, cần thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý
nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng KTĐNQG được coi là giải pháp trọng tâm của Chiến lược phát
triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Theo đó, KTĐNQG cũng sẽ tương thích với
khung trình độ giáo dục quốc gia.
2. Nhu cầu hội nhập về đào tạo nguồn nhân lực khu vực ASEAN
Để đạt được mục tiêu một cộng đồng ASEAN năng động, hiệu quả cần
một thị trường lao động năng động, linh hoạt trong đó hai yêu tố quan trọng là:
chất lượng lực lượng lao động có tay nghề và sự dịch chuyển lao động trong
khu vực. Đây là hai yếu tố liên quan trực tiếp đến năng suất lao động và năng
lực cạnh tranh của mỗi quốc gia thành viên và của toàn khối.
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng lao
động có kỹ năng nghề di cư xuyên quốc gia trong ASEAN nói riêng mang lại
lợi ích cho cả nước có lao động di chuyển và nước tiếp nhận lao động di
chuyển.
Vì vậy, việc các nước ASEAN có chủ trương hài hòa tiêu chuẩn kỹ năng
nghề giữa các nước tiến tới công nhận lẫn nhau trình độ kỹ năng nghề cho
người lao động ở một số nghề phổ biến là hết sức cần thiết.
3. Đề xuất cấu trúc KTĐNQG của Việt Nam tham chiếu khung trình độ
khu vực
3.1. Tiêu chí KTĐNQG
KTĐNQG được xây dựng cần dựa trên một số tiêu chí chủ yếu như sau:
i) Cơ cấu và số bậc thuộc KTĐNQG tích hợp được với KTĐQG;
17
ii) Các bậc trình độ nghề quốc gia được mô tả rõ ràng, ngắn gọn và được
diễn đạt một cách dễ hiểu;
iii) Giữa các bậc trong khung bảo đảm tính liên thông trình độ;
iv) Chuẩn đầu ra và khối lượng học tập mỗi bậc của khung có thể lượng
hóa và mô đun hóa.
3.2. Cấu trúc khung trình độ nghề quốc gia
Cấu trúc của KTĐNQG sẽ gồm 4 phần chính:
Số lượng cấp trình độ là 6 bậc gồm chứng chỉ 1, chứng chỉ 2, chứng chỉ
3, bằng trung cấp, bằng cao đẳng, bằng cử nhân.
Mô tả các thành phần của mỗi bậc trình độ bao gồm: Kiến thức; kỹ năng,
ứng dụng kiến thức và kỹ năng theo những yêu cầu thực tế, tính tự chủ và
chịu trách nhiệm.
Mối liên kết các mức độ năng lực và trình độ giáo dục, dạy nghề đòi hỏi
cơ chế đánh giá, đo lường, kiểm tra, so sánh phù hợp với đào tạo bổ sung,
đào tạo và học tập tại nơi làm việc.
Chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ.
3.3. Bậc trình độ nghề quốc gia
Bậc
Giáo dục kỹ
thuật và nghề
nghiệp
8
Giáo
dục đại
học
Tiến sĩ
7
Thạc sĩ
6
Cao đẳng nâng
cao
5
Cao đẳng
4
Trung cấp
3
Chứng chỉ III
2
Chứng chỉ II
1
Chứng chỉ I
Cử nhân
Kỹ năng
nghề quốc
gia
Bậc
5
8
4
7
6
3
2
1
5
4
3
2
1
18
3.4. Chuẩn đầu ra
Bậc
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Chứng chỉ I
Chứng chỉ II
Chứng chỉ III
Trung cấp
Cao đẳng
Cao đẳng nâng
trình
độ
Văn
bằng
cao (tương
đương cử nhân)
Kiến
thức
Kiến thức và
Kiến thức và
Kiến thức và
Kiến thức và
Kiến thức và kỹ
Tóm
và kỹ năng
kỹ năng nghề
kỹ năng cho
các
năng
kỹ năng cho
năng toàn diện
tắt bậc
nghề
để
cho công việc
công việc đòi
cho công ciệc
công việc đòi
cho công việc
trình
khởi
đầu
có giới hạn xác
hỏi
đòi hỏi có kỹ
hỏi
đòi hỏi kỹ năng
độ
công
việc,
định
và
cho
năng và cho
năng
năng/công
cao/công
việc
hòa
nhập
việc
học
tập
việc học tập
chuyên
môn
việc bổ trợ
bổ
cho
lên cao.
và
việc
chuyên
chuyên
ngành và cho
và cho việc học
việc học tập
tập lên cao.
cộng đồng
lên cao.
có
kỹ
và cho việc
học
học tập lên
cao.
kỹ
và
cho
tập
lên
cao.
có
kỹ
trợ
ngành
lên cao.
Chuẩn
Kiến
thức
Kiến thức cơ
Kiến thức về
Kiến thức rộng
Phạm vi kiến
Kiến
đầu ra
nền
tảng
bản
kỹ
kỹ
và
thức rộng và
thuyết
và
phương pháp
tích
hợp
về
những
khái
thuật toàn diện
và
thực
tế,
kỹ
niệm
lý
về một chuyên
và
phục
vụ
về
thuật
thuật,
thức
lý
và
kỹ
Kiến
cuộc sống,
phương
thức
học
tập
liên quan đến
kiến thức lý
thuật
lý
thuyết sâu về
ngành hoặc lĩnh
nâng
cao
một lĩnh vực
thuyết
thuyết về một
một lĩnh vực
vực
và chuẩn bị
công việc và
một lĩnh vực
lĩnh
chuyên môn
việc/học
cho
học tập nhất
công việc và
chuyên
trong
rộng lớn.
định.
học tập.
hoặc một lĩnh
việc và học
vực công việc
tập.
công
việc
pháp
một
số
về
vực
môn
công
công
tập
và học tập
Chuẩn
Kỹ
đầu ra
cơ
Một phạm vi
Một phạm vi
Một phạm vi
Tổng hợp toàn
nền tảng về
bản về nhận
các kỹ năng
rộng
rộng lớn các
diện
nhận thức,
thức, kỹ thuật
nhận
năng
kỹ
năng
năng nhận thức,
kỹ thuật và
và giao tiếp để
kỹ thuật, và
thức, kỹ thuật
nhận
thức,
kỹ thuật và giao
giao
áp dụng các
giao tiếp giúp
chuyên
kỹ
thuật
tiếp để có thể
để:
phương pháp,
lựa chọn và
và
tiếp
chuyên môn
chọn lựa và áp
- Đảm trách
công
áp dụng các
giúp chọn lựa
và giao tiếp
dụng
các
liệu thích hợp
phương
và áp dụng các
giúp
phương pháp và
và
pháp,
phương pháp,
lựa, áp dụng
công
công
các
nhằm:
động
Kỹ năng
năng
tiếp
hoạt
có
tính thường
Kỹ
năng
cụ,
thông
sẵn có để:
tài
tin
thức,
công
cụ, tài liệu và
19
các
kỹ
nhận
môn
giao
cụ,
tài
chọn
phương
các
kỹ
các
nghệ
Bậc
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
trình
độ
xuyên,
lặp
-
Đảm
số
trách
thông
hoạt
chuyên
tin
liệu và thông
pháp,
tin để:
nghệ và tổng
định
- Phân tích và
để:
- Hoàn thành
hợp thông tin
các thông tin để
đi lặp lại;
một
- Xác định
động
và báo cáo
xuyên;
- Hoàn thành
hoạt động có
để:
hoàn
các vấn đề.
- Đưa ra giải
các
tính
thường
- Hoàn thành
hàng
pháp cho các
động có tính
xuyên
và
một loạt các
hoạt động;
vấn đề có thể
thường
không thường
hoạt động;
-
dự đoán trước.
xuyên;
xuyên;
- Đưa ra và
đưa ra và truyền
- Đưa ra và
- Đưa ra và
truyền
đạt
truyền
truyền đạt giải
giải pháp cho
pháp
giải pháp cho
pháp
nhiều vấn đề
vấn
các vấn đề
nhiều vấn đề
không
dự
đoán trước được
có
có
đoán
trước
và đôi khi là các
thường
biệt
công
hoạt
đạt
thể
đoán
và
vấn
không
dự
cho
thể
dự
đạt
dạng
lại
thành
loạt
Nhận
định,
các
giải
cho
đề
các
không
được
đoán được và
được, và
vấn
đề
không dự đoán
- Truyền đạt
tạp;
dự
được.
thông tin và
-
kỹ năng cho
thông tin và kỹ
người khác.
năng cho người
đoán được.
đề
các
Truyền
phức
đạt
khác.
Chuẩn
Sự tự chủ
Sự tự chủ và
Sự tự chủ và
Sự
đầu ra
trong
phán
đoán,
phán
đoán,
phán
tình huống
đánh giá trong
đánh
giá
đánh
ổn
định,
các tình huống
trong
các
trách
các
tự
chủ,
đoán,
giá
và
nhiệm
Sự
tự
chủ,
Sự tự chủ, phán
đoán,
đoán, đánh giá
đánh giá và
và trách nhiệm
trách
nhiệm
nhất định trong
định
các tình huống
các
có thể thay đổi
phán
Kiến
được
cấu
ổn định, được
tình
huống
giới hạn trong
xác
thức và
trúc sẵn và
cấu trúc sẵn
ổn định và
các tình huống
trong
kỹ năng
trong phạm
và trong phạm
đã được biết
đã được biết
tình
huống
trong phạm vi
được
vi nội dung
vi
dung
đến và trong
đến hoặc luôn
đã được biết
nội dung công
vận
công
công việc xác
phạm vi nội
thay
đến
hoặc
việc rộng nhằm
dụng để
xác định.
định.
dung
công
trong phạm vi
luôn thay đổi
thể hiện vai trò
xác
nội dung công
và
và
việc xác định.
phạm vi nội
của nhà chuyên
dung
môn.
việc
nội
thể
việc
hiện…
định.
đổi
và
việc
định.
20
trong
công
xác
chức
năng
4. Khuyến nghị một số giải pháp tổ chức thực hiện
4.1. Về cơ chế chính sách
Hình thành khung pháp lý để triển khai KTĐNQG;
Thúc đẩy tiến trình triển khai hệ thống công nhận kỹ năng và tuyển dụng,
sử dụng lao động theo chứng chỉ KNN;
Chuyển đổi từ quản lý dạy nghề theo chương trình khung sang khung
chương trình và kiểm định chất lượng;
Xây dựng cơ chế chính sách để doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào xây
dựng và thực hiện KTĐNQG, tiêu chuẩn kỹ năng và tiêu chuẩn năng lực
nghề;
Thí điểm thành lập các Hội đồng kỹ năng nghề;
Xây dựng và tuyên bố chuẩn đầu ra của các trường trung cấp nghề, cao
đẳng nghề và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4.2. Về tổ chức thực hiện
Trong quá trình xây dựng KTĐNQG cần phải có một Ban chỉ đạo quốc
gia để hướng dẫn, thúc đẩy, giám sát tổ chức thực hiện. Ban này chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, báo cáo thường xuyên về tiến độ và trình
ban hành.
Ban chỉ đạo được tư vấn hỗ trợ bởi một Tổ công tác về Khung trình độ
nghề quốc gia do Bộ LĐTBXH quyết định mà thành phần chủ chốt là cán bộ
của Tổng cục Dạy nghề.
Tiến trình xây dựng và thực hiện KTĐNQG được đề xuất trong giai đoạn
từ 2013 đến 2020 như sau:
TT
1
2
3
4
Thời gian hoàn
thành
Công việc
Khảo sát đánh giá hiện trạng cấu trúc trình độ giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề của Việt Nam
Rà soát đánh giá các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã ban hành
Khảo sát học tập kinh nghiệm khu vực và quốc tế về xây dựng khung trình
độ quốc gia và khung trình độ nghề quốc gia
Xây dựng và ban hành khung trình độ nghề quốc gia:
- Đề xuất khung trình độ nghề quốc gia tham chiếu khung trình độ khu vực;
- Đối chiếu, tích hợp khung trình độ nghề quốc gia, bậc trình độ kỹ năng
nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia;
- Hội thảo chuyên gia về khung trình độ nghề quốc gia;
- Chỉnh sửa, hoàn thiện khung trình độ nghề quốc gia;
- Ban hành khung trình độ nghề quốc gia.
5
Xây dựng và thực hiện các tiểu khung trình độ nghề cho 250 nghề
6
Xây dựng và thực hiện các tiểu khung trình độ nghề cho 150 nghề
21
Quý III/2013
Quý III/2013
Quý III/2013
Quý IV/2013
Quý IV/2013
Quý IV/2013
Quý I/2014
Quý II/2014
Giai đoạn 20142015
Giai đoạn 20162020
4.3. Điều kiện và lộ trình tiến tới công nhận lẫn nhau về trình độ và di
chuyển lao động giữa Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN.
4.3.1. Điều kiện công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao động giữa
Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN
- Thứ nhất, ASEAN cần xây dựng và công bố Khung tham chiếu trình độ
khu vực với sự đồng thuận của tất cả các nước thành viên.
- Thứ hai, việc công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao động
không phải là bắt buộc mà là một cơ chế tự nguyện trên cơ sở nhu cầu và đàm
phán song phương nhưng hai quốc gia sẽ phải so sánh đối chiếu các bậc trong
KTĐQG/KTĐNQG với nhau hoặc thông qua trung gian là Khung tham chiếu
trình độ ASEAN.
- Thứ ba, để bảo đảm độ tin cậy cần thiết phải có cơ chế giám sát và bảo
đảm chất lượng trình độ quốc gia với các nguyên tắc, tiêu chí, tiêu chuẩn được
chấp thuận bởi các nước thành viên.
- Thứ tư, hệ thống dữ liệu về văn bằng chứng chỉ và trình độ từng lĩnh
vực của mỗi nước phải được công bố trên các websites có phiên bản tiếng Anh
sẽ được sử dụng làm ngôn ngữ chung.
4.3.2. Lộ trình tiến tới công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao
động giữa Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN
Việc công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao động giữa Việt
Nam và các nước thành viên ASEAN có thể theo lộ trình sau đây:
i) Việt Nam ban hành KTĐNQG/KTĐQG (kế hoạch dự kiến năm 2014).
ii) Điều chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến giáo dục đào
tạo nghề và lao động việc làm cho phù hợp với mục tiêu chính sách
KTĐQG/KTĐNQG.
iii) Thành lập mới hoặc giao cho một cơ quan chịu trách nhiệm về việc
quản lý trình độ, văn bằng chứng chỉ quốc gia.
iv) Mỗi lĩnh vực ngành nghề sẽ xây dựng tiểu khung trình độ dựa trên
KTĐNQG/KTĐQG thông qua Hội đồng kỹ năng nghề quốc gia (hoặc Bộ
ngành). Giai đoạn đầu sẽ ưu tiên những ngành nghề đã có bộ TCKNNQG được
ban hành và có kết quả khảo sát về nhu cầu lao động tại các nước tiếp nhận lao
động của Việt Nam.
22
KẾT LUẬN
Đề tài đã bắt đầu thực hiện từ trước khi có văn bản đầu tiên đề cập đến
KTĐQG (Chiến lược Phát triển giáo dục thời kỳ 2011-2020) và KTĐNQG
(Chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020). Sau một năm thực hiện
với nguồn lực hạn chế đề tài đã đạt một số kết quả như sau:
- Làm rõ nội hàm khái niệm KTĐNQG mà về bản chất tên gọi là Khung
trình độ giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề quốc gia. KTĐNQG là một phần tích
hợp trong KTĐQG.
- Xác định nhu cầu, mục đích, vai trò, đặc điểm của KTĐNQG với ý nghĩa
phổ biến được thừa nhận trên thế giới, qua đó cung cấp một phần cứ liệu cho
việc xây dựng Chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020.
- Đúc kết những kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG/KTĐQG ở một số
nước phát triển và một số nước trong khu vực ASEAN, khung trình độ Châu
Âu để thấy được những khó khăn đối với Việt Nam khi xây dựng KTĐNQG
trong bối cảnh ASEAN cũng đang ở giai đoạn đầu xây dựng khung trình độ
khu vực.
- Phân tích hiện trạng hệ thống trình độ giáo dục và đào tạo nghề, hệ thống
kỹ năng nghề của Việt Nam để xác định những vấn đề đặt ra khi xây dựng
KTĐNQG.
- Xác định một số tiêu chí cơ bản, quy trình xây dựng và minh họa cấu
trúc đề xuất, mô tả các bậc KTĐNQG trong tổng thể KTĐQG của Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện khi
xây dựng KTĐNQG cũng như điều kiện, lộ trình tiến tới công nhận lẫn nhau về
trình độ và di chuyển lao động giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN
khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ hình thành năm 2015.
- Kết quả nghiên cứu ban đầu của đề tài được trao đổi, thảo luận trong 02
seminar và tọa đàm tại Tổng cục Dạy nghề; báo cáo với vai trò chủ đề chính tại
hội thảo quốc tế “Hợp tác Việt Nam – Vương quốc Anh về Phát triển kỹ năng
nghề - Hỗ trợ thực hiện chiến lược Phát triển Dạy nghề tới năm 2020” do Hội
đồng Anh tổ chức tại Hà Nội, tháng 11/2012.
- Công bố 02 bài báo trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 80/2012 và Tạp
chí Lao động và Xã hội số 447+448/2013 về Khung trình độ quốc gia và
Khung trình độ nghề quốc gia.
23