KHÁNG NGUYÊN
VI SINH VẬT
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các kháng nguyên
của vi khuẩn.
2. Trình bày được các kháng nguyên
của virus.
I. KHÁNG NGUYÊN CỦA VI KHUẨN
Chia làm 2 loại :
1. Các kháng nguyên hòa tan
Đó là những kháng nguyên do vi khuẩn bài
tiết ra môi trường xung quanh trong quá
trình phát triển. Chúng bao gồm các
kháng nguyên ngoại tế bào có bản chất là
protein như các độc tố và các enzyme.
1.1. Kháng nguyên ngoại độc tố
1.2. Kháng nguyên enzyme
2. Các kháng nguyên tế bào
Tế bào vi khuẩn có bao nhiêu thành phần
cấu tạo thì có bấy nhiêu loại kháng
nguyên.
2.1. Kháng nguyên của vách tế bào vi khuẩn
-Vi khuẩn Gram dương: Cấu tạo chính
của vách tế bào vi khuẩn Gram dương là
peptidoglycan gọi là murein. Nhiệm vụ
chính của murein là làm sườn cơ bản của
vách tế bào còn vai trò sinh miễn dịch rất
thứ yếu.
Những thành phần cấu tạo khác của
vách tế bào mặc dù ở tỷ lệ thấp nhưng
có tính kháng nguyên cao, đó là:
+ Các protein: thường là kháng nguyên
gây ngưng kết đặc hiệu, căn cứ vào đó
có thể chia vi khuẩn thành nhiều nhóm,
mỗi nhóm thành nhiều type.
+ Polysaccharide: thường là những
hapten, chỉ khi nào gắn với một protein
thì mới trở thành có tính sinh miễn
dịch.
-Vi khuẩn Gram âm : Ở vách tế bào vi khuẩn
Gram âm, thành phần kháng nguyên chủ yếu
là phức hợp protein - lipid - polysaccharide
trong đó thành phần protein làm cho phức
hợp có tính chất kháng nguyên, phần
polysaccharide quy định tính đặc hiệu của
kháng nguyên, phần lipid có tính độc. Kháng
nguyên vách tế bào vi khuẩn Gram âm
thường được gọi là kháng nguyên O có bản
chất là lipopolysaccharide (LPS) . Kháng
nguyên O (LPS) là nội độc tố của vi khuẩn
Gram âm.
2.2. Kháng nguyên vỏ của vi khuẩn
Một số vi khuẩn có vỏ bọc ngoài vách
tế bào, che chở vi khuẩn chống hiện
tượng thực bào. Kháng nguyên vỏ bản
chất thường là những polysaccharide
đặc hiệu type như phế cầu dạng S,
E.coli..., nhưng cũng có thể là
polypeptide như vỏ của trực khuẩn
than, trực khuẩn dịch hạch.
2.3. Kháng nguyên lông của vi khuẩn
Một số vi khuẩn Gram âm có kháng
nguyên lông bản chất là protein mang
tính đặc hiệu type. Kháng nguyên lông
không đóng vai trò quan trọng trong việc
gây bệnh, nhưng có tác dụng trong việc
chẩn đoán và xếp loại vi khuẩn. Kháng
nguyên lông thường được gọi là kháng
nguyên H.
2.4. Kháng nguyên bề mặt Vi
Một vài loài Salmonella có một
lớp polysaccharide mỏng bao
bọc bên ngoài vách tế bào vi
khuẩn, không nhìn thấy được ở
kính hiển vi quang học. Ví dụ
như kháng nguyên Vi của
Salmonella typhi.
II. KHÁNG NGUYÊN CỦA VIRUS
Các kháng nguyên của virus được chia ra làm 2 loại:
các kháng nguyên hòa tan và các kháng nguyên là
thành phần cấu tạo hạt virus.
1. Các kháng nguyên hòa tan
Đó là những kháng nguyên thu được từ nuôi cấy tế
bào nhiễm virus sau khi đã loại bỏ virus và các thành
phần của tế bào. Các kháng nguyên này có thể là các
enzyme của virus, những thành phần cấu tạo mà
virus đã tổng hợp thừa trong quá trình nhân lên. Các
kháng nguyên này ít có ý nghĩa thực tế.
2. Các kháng nguyên hạt virus
Mọi virus đều có 2 thành phần cấu tạo cơ bản là axit
nucleic và capsid. Một số virus còn có bao ngoài
(envelope).
2.1. Kháng nguyên nucleoprotein
Là phức hợp kháng nguyên tạo nên bởi axit nucleic và
protein.
2.2. Kháng nguyên của capsid
Là kháng nguyên quan trọng và mạnh nhất của virus
vì capsid chứa phần lớn protein của virus. Vỏ protein
gây nên trong cơ thể những kháng thể trung hòa đảm
bảo miễn dịch đặc hiệu chống lại virus. Kháng nguyên
này đóng vai trò quan trọng trong phân loại các virus
không có bao ngoài (envelope).
2.3. Kháng nguyên của bao ngoài ( envelope )
Bàn chất hoá học của bao ngoài thường là lipoprotein,
ở một số virus là glycoprotein. Trên vỏ thường chứa
các kháng nguyên đặc hiệu như yếu tố gây ngưng kết
hồng cầu hoặc neuraminidase, kháng nguyên ngưng
kết hồng cầu giúp ích nhiều cho việc phát hiện và chẩn
đoán virus.