Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Dự án Dịch vụ du lịcfh và cung cấp cơm văn phòng, đồ uống tận nơi cho khách hàng (Công ty Công ty TFC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.98 KB, 44 trang )

Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Mục lục
ChươngI
I
1
2
3
II
1
2
III
IV
1
2
Chương II

Những luận cứ hình thành ý tưởng kinh doanh
ý tưởng kinh doanh
Khái niệm dịch vụ ăn uống
Cơ hội kinh doanh
Xuất phát ý tưởng kinh doanh
Đặc điểm kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ
Đặc điểm kinh doanh dịch vụ
Động lực kinh doanh
Giới thiệu về dự án
Hình thức pháp lý
Quy mô dự án
Triển khai thực hiện ý tưởng kinh doanh



1
1
1
2
3
3
3
4
4
5
5
5
6

I
II
1
2
3
4
5
III
1
2
3
4
5
6
IV

1
2
3
4
5
Chương III

(dự án thành lập công ty FC)
Mục tiêu
Tổng quan về công ty FC
Công ty
Cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động của các phòng
Cơ sở vật chất để kinh doanh sản xuất của công ty
Sản phẩm kinh doanh
Tính năng, đặc điểm của sản phẩm
Mô tả thị trường và cách thức thâm nhâp thị trường
Đặc điểm thị trường khu vực quận Cầu giấy và Mỹ đình
Kẽ hở thị trường, cơ hội cho công ty thâm nhập vào ngành
Địa điểm kinh doanh
Đánh giá khách hàng của công ty FC
Các đối thủ cạnh tranh
Marketing
Các chính sách của công ty TFC
Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Chính sánh lương và các chế độ trong công ty
Chính sách thu hút cộng tác viên
Chính sách chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm
Chính sách đối với khách hàng
ước tính vốn thành lập công ty FC và kế hoạch thu lợi


6
6
6
7
9
9
9
10
10
10
10
11
12
14
18
18
19
20
21
21
23

I
1
2
II
1
2
Chương IV
I


nhuận
Nguồn vốn và phương thức tổ chức nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty FC
Kế hoạch sữ dụng vốn đầu tư
Kế hoạch thu lợi nhuận
Dự tính doanh thu và lợi nhuận
Khấu hao tài sản cố định
Đánh giá tính khả thi và kết luận dự án
Thời gian thu hồi vốn đầu tư

23
23
23
26
26
31
34
34

NguyÔn ViÕt Quang

1

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

II
III
IV
V
VI

Giá trị hiện tại thuần cảu dự án
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ irr
Chỉ số sinh lời của dự án
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Kết luận dự án
Phụ lục

NguyÔn ViÕt Quang

34
35
37
37
37

2

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Chương I


Những luận cứ hình thành ý tưởng kinh doanh
I. ý TƯởNG KINH DOANH.
Hơn hai mươi năm đổi mới, một năm hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy từ trước tới nay.
Với tốc độ phát triển trên 8% năm trong thời gian dài. Cao nhất nhì châu á và thế
giới. Các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, đất nước do Đảng và Nhà nước
đưa ra ngày càng được hoàn thiện, thông thoáng. tạo cơ hội cho mọi người, mọi
nhà, mọi ngành nghề, lĩnh vực phát triển. Theo dự báo của các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước thì kinh tế Việt Nam đang và sẽ có tốc độ phát triển nhanh.
mạnh trong thời gian dài tới. Rất nhiều doanh nghiệp do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư vào. Các doanh nghiệp mở rộng quy mô, các công
ty nước ngoài mở văn phòng đại diện, công ty con ở Việt Nam. Vốn đầu tư vào thị
trường ngày càng nhiều, các công ty mới ra đời đòi hỏi một lượng không nhỏ công
nhân viên.
Lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, dịch vụ
ngày càng nhiều, tốc độ làm việc ngày càng nhanh, khối lượng công việc càng
nhiều. Thời gian của mỗi người, mỗi công nhân viên dành cho vui chơi giải trí, ăn
uống ngày càng ít đi… Với tình hình đó. Để đảm bảo mỗi người có thời gian nghỉ
ngơi, đảm bảo năng lượng để làm việc và học tập…Cần có những người chuyên
nghiệp để phục vụ những dịch vụ chuyên nghiệp đó.
1.Khái niệm về dịch vụ ăn uống.
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hình phục vụ ăn uống khác nhau trên cơ sở nhu
cầu, sở thích của con người và khả năng thanh toán của họ. Đối với nhân viên các
công ty và người dân địa phương có khả năng thanh toán cao thì họ thường yêu cầu
chất lượng sản phẩm cao và dịch vụ tốt.
Quan niệm về ăn ngon ngày nay được đánh giá theo nhiều tiêu thức. Một bữa
ăn ngon phải chứa đựng những yếu tố sau:

NguyÔn ViÕt Quang


3

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

• Món ăn phải ngon: Một món ăn ngon được thể hiện thông qua các giác
quan như: ngon mắt, ngon miệng, ngon mũi, ngon tai, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và dinh dưỡng trong chế biến.
• Địa điểm ăn uống: Nơi ăn uống phải sạch sẽ, phong cảnh thanh bình và
hữu tình, màu sắc hài hoà, ánh sáng vừa phải, âm thanh phù hợp với
cảnh quan.
• Phục vụ các món ăn phải hoàn hảo: từ quy trình phục vụ đến chất
lượng phục vụ, bao gồm người phục vụ có chuyên môn nghiệp vụ, các
món ăn đa dạng, hấp dẫn, phục vụ kịp thời, nhanh chóng với chất lượng
phục vụ cao.
• Người cùng ăn: Người cùng ăn phải tâm đầu ý hợp, các câu chuyện trong
bữa ăn phải vui vẻ, thoải mái, tránh tranh luận hoặc bất đồng ý kiến.
Vì vậy, công ty Food (FC) sẽ ra đời với khẩu hiệu “Năng lượng cho sự sáng
tạo”. là cơ sở phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cho nhân viên văn phòng các
công ty và người dân địa phương và những người có khả năng thanh toán cao với
những hoạt động và chức năng đa dạng. Về hoạt động, công ty hoạt động 24h/24h,
7 ngày/tuần . Về chức năng, công ty không chỉ phục vụ ăn uống với tất cả các bữa
ăn (ăn sáng, trưa, chiều, tối khuya.) cho khách mà còn phục vụ theo yêu cầu của
khách. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp dịch, du lịch và dịch vụ tư vấn du lịch và
ăn uống.

2. Cơ hội kinh doanh
Cơ hội kinh doanh là sự đáp ứng nhu cầu của người mua về sản phẩm hàng hoá
dịch vụ mà xác xuất có thể được doanh nghiệp đáp ứng và phục vụ. Để đi tới đích
thành công, có nhiều cách song điều cốt lõi là bạn có biết phát hiện cơ hội, tạo ra cơ
hội và tận dụng triệt để cơ hội. Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cung cấp cơm văn
phòng giao tận nơi, nhu cầu của khách hàng là nhân viên các công ty, nhân viên văn
phòng là khá lớn, ngoài ra còn nhu cầu của người dân địa phương trong khu vực
công ty kinh doanh là không nhỏ. Mà sự đáp ứng nhu cầu đó chỉ đạt khoảng 50
-60%, còn lại 40 -50% nhu cầu của khách hàng chua được đáp ứng kịp thời và đầy

NguyÔn ViÕt Quang

4

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

đủ. Đây là cơ hội để em mở công ty dịch vụ cung cấp cơm văn phòng, với nhu cầu
chưa được đáp ứng còn cao trên thị trường công ty sẽ có khả năng đướng vững và
phát triển.

3. Xuất phát ý tưởng kinh doanh:
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu về ăn, uống là nhu cầu thứ nhất của mỗi
con người, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Khi cuộc sống còn
nghèo và thiếu thốn, con người chỉ cần được ăn no, uống đủ để tồn tại. Khi xa nhà
con người phải tìm đến nơi có thức ăn và chỗ ngủ. Khi đời sống vật chất ngày càng

đầy đủ, thu nhập cá nhân ngày càng cao thì những nhu cầu ấy ngày càng phong
phú, đặc biệt trong thời đại hội nhập, thời gian, khối lượng công việc càng nhiều
thì nhu cầu thưởng thức của con người về ăn uống trở thành vấn đề được xã hội
quan tâm. Do nhu cầu về dịch vụ cung cấp cơm văn phòng và đồ uống tận nơi
ngày càng tăng, số khách hàng chưa được đáp úng kịp thời đang tăng lên. Nên em
có ý tưởng mở công ty dịch vụ cung cấp cơm văn phòng và đồ uống tận nơi cho
khách hàng. Với mong muốn mình được sở hửu một công ty, góp phần nâng cáo
giá trị cuộc sống, tăng thu nhập cho bản thân. Em nhận thấy ý tưởng kinh doanh
của em đáp ứng được các yêu cầu của một ý tưởng có thể phát triển thành một dự
án có tinh khả thi cao và vận dụng vào thực tế kinh doanh. Như là: Sản phẩm em
kinh doanh đang có nhu cầu lớn trên thị trường, dễ được thị trường chấp nhận, vốn
đầu tư ít phù hợp với điều kiện kinh tế của bản thân em, khả năng hoàn vốn nhanh
và thu lợi nhuận cao. Với nhũng khả năng của bản thân và nhu câu thị trường em
tin ý tưởng của em sẽ trở thành hiện thực trong tương lai gần.
II. ĐặC ĐIểM KINH DOANH DịCH Vụ.
1. Kinh doanh dịch vụ.
Hiện nay ở các nước phát triển, cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ
đang có mức độ tăng nhanh nhất trong các lĩnh vực khác, đó cũng là hệ quả tất yếu

NguyÔn ViÕt Quang

5

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp


cho mức sống ngày càng tăng ở các nước. Tại các đô thị của nước ta cũng có xu
thế cơ hội kinh doanh dịch vụ ngày một tiềm ẩn hơn. Chính vì thế, hiện tại tìm một
công việc kinh doanh dịch vụ ở các thành phố thường dễ dàng hơn ở các vùng
nông thôn.
Dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế ở các nước phát triển, tỉ
trọng của dịch vụ cấu thành tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thường chiếm 60-80%.
Còn ở các nước đang phát triển tỉ trọng đó nhỏ hơn chiếm 20-30% song phần của dịch
vụ ngày càng lớn, ở những nước phát triển tính bình quân mỗi gia đình dành tới 80%
ngân sách gia đình cho chi phí dịch vụ bao gồm: Dịch vụ nhà ở, giáo dục, giao thông,
chăm sóc y tế và các ngành giải trí khác. ở nước ta trong những năm qua chi phí dịch
vụ cho mỗi gia đình ngày một tăng nhanh. Các ngành dịch vụ phát triển không ngừng.
Có nhiều nguyên nhân giải thích cho sự mở rộng và gia tăng nhanh chóng của
dịch vụ, đó là sự gia tăng dân số, đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu của
con người ngày càng trở nên đa dạng hơn, sự gia tăng phát triển của ngành công
nghiệp, tính phức tạp của các loại ngành nghề, sự phát triển về khoa học công nghệ.
2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ.
Dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt động và nghiệp vụ thương mại
khác nhau. Dịch vụ có bốn đặc điểm rất đặc trưng:
2.1 Tính lệ thuộc:
2.2 Tính không lưu giữ được:
2.3 Tính vô hình hay phi vật chất:
2.4 Tính không ổn định và khó xác định chất lượng:
III. ĐộNG LựC KINH DOANH.
- Xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình, đồng thời thoả mãn
niềm đam mê kinh doanh của sinh viên kinh tế.
- Xuất phát từ sự đam mê sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh, muốn góp phần
nhỏ của mình vào công cuộc thúc đẩy nền thương mại dịch vụ phát triển.
- Xuất phát từ sự quyết tâm, dám chấp nhận rủi ro để thành lập một dự án .

NguyÔn ViÕt Quang


6

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

- Mạnh dạn chớp lấy thời cơ để bắt tay xây dựng một phương án khả thi.
- Đáp ứng nhu cầu ăn uống ngày một gia tăng của xã hội.

IV. giới thiệu về dự án.
1. Hình thức pháp lý .
Với quy mô ban đầu còn nhỏ và đặc điểm của loại hình dịch vụ kinh doanh nên
hình thức hoạt động của một công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Người sở hữu có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với công việc kinh doanh
đồng thời là người duy nhất phải chịu trách nhiệm trước những tài sản và những
vấn đề liên quan đến luật pháp trong khi điều hành công ty.
2. Quy mô dự án.
- Tên khởi sự kinh doanh: Dịch vụ cung cấp cơm văn phòng, đồ uống tận nơi
cho khách hàng (Công ty FC).
- Địa điểm đặt công ty : Thôn Mễ Trì Thượng
- Lĩnh vực kinh doanh : Dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch, dịch vụ tư vấn
- Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động: 30 người
- Quy mô vốn ban đầu: 300.000.000 VNĐ

NguyÔn ViÕt Quang


7

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

NguyÔn ViÕt Quang

8

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Chương II

Triển khai thực hiện ý tưởng kinh doanh
( dự án thành lập công ty FC)

I. mục tiêu.
Là một chủ doanh nghiệp trong tương lai, nên mục tiêu mà em muốn đạt được
khi thành lập công ty là:
- Tạo ra một công ty có chất lượng phục vụ cao, giá cả hợp lý, hiện đại với
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo với trách nhiệm cao và
mang lại sự thoả mãn lớn nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ.

- Luôn luôn học hỏi và sáng tạo các món ăn mới, phong cách phục vụ mới
không ngừng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Không những thu hút đông đảo khách hàng của khu vực mình đang kinh
doanh mà còn phải thu hút được khách hàng khu vực lân cận.
- Tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần tăng thêm nguồn thu cho
ngân sách địa phương.
- Tìm kiếm lợi nhuận. Sau khi đi vào hoạt động dự kiến công ty sẽ đem lại
một khoản thu nhập cho chủ đầu tư bình quân hàng tháng khoảng trên dưới
27216000đ
II . Tổng Quan Về Cty FC.
1, Công ty.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về ẩm thực, vui chơi giải trí, du lịch ngày càng tăng, tiết
kiệm thời gian, chăm sóc sức khoẻ của quý khách hàng. Công ty FC sẽ ra đời. Với
phương châm:
Khách hàng cần, chúng tôi có
Khách hàng yêu cầu, chúng tôi đáp ứng
Với những người chuyên nghiệp phục vụ cho những dịch vụ chuyên nghiêp.
Công ty sẽ đáp ứng mọi nhu cầu về năng lượng cho quý khách hàng sáng tạo.
a, Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Food.
Tên viết tắt: FC.ltd
b, Logo:

NguyÔn ViÕt Quang

9

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC


LuËn V¨n Tèt NghiÖp
c, Slogan: Năng lượng cho sự sáng tạo.

d, Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ cung cấp cơm và đồ uống tận nơi cho
khách hàng. Dịch vu tư vấn.
e, Trụ sở: Thôn Mễ Trì Thượng
f, Vốn điều lệ:300 triệu.
g, Đại diện công ty:………………………………Chức danh: Giám đốc
2, Cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động của các phòng ban.
a, Cơ cấu tổ chức của công ty:
Người sở hữu có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với công việc kinh doanh đồng
thời là người duy nhất phải chịu trách nhiệm trước những tài sản và những vấn đề
liên quan đến luật pháp trong khi điều hành công ty.
Công ty hoạt động theo sơ đồ trực tuyến – chức năng, bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Sơ đồ tổ chức

Giám Đốc

Sản Xuất
(Bếp)

Tư vấn
dịch vụ

Kinh doanh
&
giao hàng

Tổng hợp


b, Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1, Giám đốc:
- Chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh của
Công ty
- Lập dự toán và chịu trách nhiệm lỗ lãi của dịch vụ kinh doanh.

NguyÔn ViÕt Quang

10

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

- Đưa ra các quy tắc, các quy trình, tiêu chuẩn dịch vụ và theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc nhân viên chấp hành đúng nội quy của Công ty.
- Có những điều chỉnh, thay đổi, bổ sung về nhân sự cho phù hợp với các yêu
cầu hoạt động của công ty.
- Đưa ra các quyết định về đầu tư, mức độ khen thưởng, kỷ luật đối với nhân
viên trong các buổi họp định kỳ.
2, Phòng sản xuất (Bếp).
 Thực hiện tính toán nguyên, nhiên vật liệu đưa và sản xuất sao cho
phù hợp với số lượng đơn hàng do bên phòng kinh doanh chuyển sang.
 Thực hiện sản xuất đúng, đủ và đảm bảo chất lượng theo đơn hàng.
 Đảm bảo vệ sinh an toàn lương thực thực phẩm.
 Bếp trưởng chịu trách nhiệm sản xuất chính và chỉ đạo nhân viên

trong phòng.
 …
3, Phòng tổng hợp.
 Kế toán: Thực hiện chức năng kế toán của công ty.
 Nguyên nhiên vật liệu: Mua nguyên vật liệu cho công ty, giám sát
thực hiện của bên cung ứng cho công ty. Giám sát sự biến động của thị
trường, phân tích, dự báo giá cả nguyên nhiên vật liệu công ty dùng.
 ….

4, Phòng kinh doanh và giao hàng:


Hoạt động mở rộng thị trường, nhận hợp đồng yêu cầu của khách

hàng chuyển cho phòng sản xuất


Giao hàng đúng và đủ số lượng.



Chăm sóc khách hàng, thực hiện các chương trình khuyến mại của

công ty đối với khách hàng.




5, Phòng tư vấn dịch vu:



Dịch vụ nấu cỗ



Tư vấn ăn uống



Chăm sóc khách hàng





NguyÔn ViÕt Quang

11

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
3. Cơ sở vật chất để kinh doanh sản xuất của công ty.
a, Vật chất để sản xuât:


Nhà, xưởng sản xuất, điện, nước.




Dụng cụ sản xuất: Bếp ga, ga, dụng cụ nấu, hộp cơm, máy xử lý rau

quả thực phẩm. Phương tiện vận chuyển, đồng phục,giấy bút.


Thiết bị văn phòng, bàn ghế.



…..

b, Nguyên liệu chế biến chính của công ty.
 Lương thực: Gạo các loại
 Thực phẩm: Thịt, hải sản, trứng, rau, thực phẩm khô, gia vị…
 Hoa quả tươi, khô các loại, cà phê, kacao…
 Nước uống không ga và có ga các loại
4, Sản phẩm kinh doanh:
 Dịch vụ ăn uống:





Cơm hộp văn phòng.




Nhận đặt tiệc hội nghị, sinh nhật, cưới hỏi.



Món ăn đặc sản.



Các món ăn chín chế biến sãn.



Sinh tố, nước ép trái cây, trái cây dầm.



Cà phê, sữa, trà các loại.



Đồ uống có ga và không có ga.



Đồ ăn nhẹ.

Dịch vụ:


Dịch vụ nấu cỗ.




Dịch vụ tư vấn ăn uống

5, Tính năng, đặc điểm của sản phẩm
Sản pẩm của công ty là sản phẩm dùng liền sau khi chế biến, không để qua
ngày. là sản phẩm cung cấp năng lượng cho mọi người.

NguyÔn ViÕt Quang

12

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

Sản phẩm là dịch vụ tư vấn và du lịch là sản phẩm mang tinh lệ thuộc cao,
không lưu giữ được và mang tinh vô hình, chât lượng dịch vụ được sác định bằng
cảm quang của khách hàng.
III. mô tả thị trường và cách thức thâm nhập thị trường
1. Đặc điểm về thị trường khu vực quận Cầu giấy và Mỹ đình.
Quận Cầu giấy và khu Mỹ đình là một khu vực phát triển khá nhanh của thành
phố Hà Nội.
Dân cư, cơ sở hạ tầng phát triển rất nhanh.
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền trung ương và thành phố, nhiều con
đường trong địa phận đã được tu sửa tôn tạo và làm mới, tạo điều kiện thuận lợi

cho bà con đi lại làm ăn, buôn bán với nhân dân của các khu vực lân cận. Nhiều
công trình, toà nhà mới mọc lên thu hút một lượng công nhân viên các khu vực
khác tới đây làm việc
Theo con số thống kê trong một tháng người lao động là nhân viên văn phòng
dành ra 15% thu nhập của mình cho việc ăn uống tại nơi công sở
Có thể khẳng định rằng quận Cầu giấy và khu vực Mỹ đình là một khu vực đầy
tiềm năng, cho những ai muốn khẳng định mình trong lĩnh vực kinh doanh mặt
hàng ăn uống.
2. Kẽ hở thị trường, cơ hội cho công ty thâm nhập vào ngành.
Theo ước tính trung bình , trên địa bàn phường có một công ty và 3 của hàng lớn
cung cấp dịch vụ cơm văn phòng, ngoài ra còn một số của hàng nhỏ cũng cung cấp
dịch vụ này nhưng số lượng không đáng kể.
Sự cung cấp của các công ty, nhà hàng thực hiện cung cấp dịch vụ cung cấp cơm
hộp tận nơi vào khu vực là không đáng kể. Theo ước tinh thì toàn bộ các công ty các
cửa hàng có chức năng cung cấp dịch vụ đồ ăn tận nơi cho khách hàng chỉ đạt
khoảng 50% nhu cầu của khách. Số còn lại khi khách hàng có nhu cầu thì phải tự tới
các nhà hàng hoặc quán cơm bình dân để ăn.
Vì vậy công ty FC thực hiện dịch vụ cung cấp cơm hộp có khả năng dung vững
trên thi trường.

NguyÔn ViÕt Quang

13

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

3. Địa điểm kinh doanh.

Có thể nói địa điểm kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với loại hình dịch
vụ ăn uống. Do đó, Công ty nên đặt ở nơi đông dân cư sinh sống, nhiều văn phòng
các công ty để dễ tìm kiếm khách hàng và thuận lợi cho việc đi lại. Chính vì vậy
sau khi khảo sát đánh giá các điều kiên thuận lợi, khó khăn của nhiều địa điểm
khác nhau em đã đi tới quyết định chọn địa điểm kinh doanh tại thôn Mễ Trì
Thượng để đặt Công ty làm nơi chế biến cơm hộp, và các sản phẩm khác.
Với tổng diện tích là 80m2, nhà có 2,5 tầng, 2 buồng vệ sinh, điện nước đầy
đủ, nằm trong ngõ rộng 2,2m
Với vị trí như vậy thì địa điểm kinh doanh của dự án có các đặc điểm như sau:
• Thuận lợi :
- Nằm trong trung tâm phát triển của thành phố nên sẽ được mọi người biết đến.
- Là nơi tập trung đông dân cư ( dân cư có thu nhập khá cao), nên sẽ thu hút
được lượng lớn khách hàng.
- Đặt biệt Công ty nằm ở giữa các khối công ty, văn phòng, trung tâm thương
mại, khách sạn,… Nơi tập trung hàng ngàn cán bộ công nhân viên và các tổ chức
phòng ban nên sẽ có điều kiện gia tăng số lượng khách hàng một cách thường
xuyên.
- Điều kiện giao thông thuận tiện trong việc giao hàng cho khách.
- Gần nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu
• Khó khăn:
Có thể nói việc Công ty nằm trong khu vực có nhiều công ty như vậy vừa
có lợi thế nhưng cũng có nhiều khó khăn cho việc kinh doanh, áp lực của việc
cạnh tranh rất lớn nơi đây là nơi tập trung của các đối thủ cạnh tranh.
4. Đánh giá khách hàng của công ty FC.
Công ty được đặt ở khu vực đông dân cư (có nhiều các phòng ban của các
công ty) lại là những người có thu nhập khá cao, đó chính là những đối tượng
khách hàng mà Công ty hướng tới phục vụ.


NguyÔn ViÕt Quang

14

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

Những gia đình có con cái đến tuổi dựng vợ gả chồng, các hội nghị tổ chức
trong khu vực là những khách hàng đầy hứa hẹn của Công ty trong việc cung cấp
dịch vụ, Công ty sẽ thu hút khách hàng bằng chính chất lượng sản phẩm món ăn
dịch vụ của mình.
Với đặc thù loại hình dịch vụ Công ty cung cấp thì lượng khách hàng sẽ khá
ổn định trong việc cung cấp cơm văn phòng trong năm, nhưng trong một tuần thì
lượng khách hàng sẽ giảm mạnh vào ngày thứ 7 và chủ nhật vì là ngày nghỉ của
các công ty, văn phòng. Ngoài ra doanh thu công ty sẽ tăng trong một số tháng như
những tháng đầu năm và cuối năm vì có nhiều cuộc họp, hội nghị, tổng kết của
công ty, công ty có thể tăng doanh thu từ dịch vụ tiệc hội nghị, tổng kết, cưới hỏi.
Hiện tại các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như: Công ty trách nhiệm hưu
hạn 020 Việt, với 35 nhân viên kinh doanh khai thác thị trường và 8 công nhân sản
xuất, mỗi ngày công ty cung cấp ra thị trường trên dưới 1200 xuất. Nhà hàng
Nguyệt Vân, có 8 nhân viên khai thác thị trường, mỗi ngày cung câp được khoảng
300 xuất.
Với quy mô khoảng 20 nhân viên kinh doanh khai thác thị trường, 5 công
nhân sản xuất cùng với thiết bị hiện có và khoảng trống thị trường chưa được đáp
ứng. Công ty có khả năng đáp ứng đước khoảng 700 xuất mỗi ngày.
Dự tính số khách hàng tiêu dùng cơm văn phòng theo Tuần.

Đơn vị tính: Khách

NguyÔn ViÕt Quang

15

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Tuần
Ngày
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
Thứ năm
Thứ sáu
Thứ bảy
Chủ nhật

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4


700
700
700
700
700
0
0

700
700
700
700
700
0
0

700
700
700
700
700
0
0

700
700
700
700
700
0

0

Mỗi tháng có 30 ngày. 8 ngày nghỉ thứ 7 chủ nhật, còn 22 ngày công ty cung
câp cơm. Mỗi ngày 700 xuất, vậy tổng số sản phẩm dự tính tiêu thụ trong 1 tháng
là: 700* 22 =15 400 xuất. 1 năm là 15 400* 12= 184800 xuất
Khách hàng là những người đạt tiệc cưới hỏi, hội nghị, tổng kết công ty tập
trung và nhứng tháng đầy năm hoặc cuối năm. Doanh thu của công ty những tháng
đó sẽ tang lên đáng kể.
5. Các đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, đặc biệt là trong thời buổi kinh tế thị
trường, tính cạnh tranh luôn tồn tại nó là động lực làm cho doanh nghiệp đổ mới và
phát triển, nhưng cũng là tác nhân làm cho doanh nghiệp đi vào phá sản, và được
thể hiện rõ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh
ẩm thực .
5.1. Đối thủ hiện tại.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của thị trường, vì vậy có thể thấy rằng
trên thị trường hoặc một đoạn thị trường có rất nhiều các Công ty cùng tham gia
kinh doanh, vì thế cạnh tranh là một điều không thể tránh khỏi. Với mọi lĩnh vực
kinh doanh thì việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng. Điều đó còn
quan trọng hơn nữa đối với một dự án khởi sự.
Qua việc đánh giá, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh cho ta biết được điểm
mạnh, điểm yếu của họ và của mình. Từ đó rút ra những điều chỉnh cho sản phẩm,
dịch vụ mà mình cung cấp đồng thời cũng rút ra được nhiều bài học quý báu trong
công việc quản lý của mình.

NguyÔn ViÕt Quang

16

Líp 814



Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

Hiện tại trên địa bàn khu vực Công ty kinh doanh sẽ có một số đối thủ cạnh
tranh cùng Công ty là:
Một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
Công ty TNHH O2O -Là một Công ty đầu tiên trên địa
Việt:

Điểm yếu

bàn.

Số 6 ngõ 255 Nguyễn -Đội ngũ nhân viên khá đông đảo.
Khang, Cầu giấy.
Nhà hàng Nguyệt

-Chuyên phục vụ các đồ ăn đặc - Lượng nhân viên ít,

Vân:

sản.

66 Trần Duy Hưng


- Cung cấp cơm văn phòng cho phòng trong phạm vi

chỉ phục vụ cơm văn

khu vực lân cận.

hẹp.

-Được nhiều người biết đến vì sự - Gía thành sản phẩm
đa dạng về sản phẩm, dịch vụ khá cao.
cung cấp.
Café, Sinh tố, Cơm -Cơ sở vật chất hiện đại, trang - Lượng nhân viên ít,
văn phòng:

thiết bị hiện đại.

phục vụ trong phạm vi

Tòa nhà CT1 khu đô -Đầu bếp có chuyên môn nghiệp hẹp.
thị Mỹ đinh – Mễ trì

vụ cao.

- Giá cả cao.

Cơm hộp, Cơm văn - Có nhiều người biết đến

- Lượng nhân viên it

phòng:


chỉ phục vụ cho khu

Làng Phú Đô - Mỹ

vực lan cân.

Đình

- Cơ sở vật chất cũ da
xuống cấp, giá cả sản

phẩm cao
Các quán cơm bình Đáp ứng được nhu cầu cho những Vệ sinh an toàn thực
dân.

lao động có thu nhập thấp, giá cả phẩm không đuọc bao
cạnh tranh, mức giá chủ yếu từ đảm, nguồn gốc sản
8000 đến 15000đ/ xuất

phẩm

không

được

kiểm soát.

NguyÔn ViÕt Quang


17

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
5.2. Đối thủ tiềm ẩn.

Trong chiến lược kinh doanh của các Công ty từ trước tới nay thì vấn đề đối
thủ trong tương lai của họ chính là vấn đề đáng lo ngại của bất kì Công ty nào khi
bắt đầu hoạt động kinh doanh và nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của
Công ty sau này.
Ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống là một ngành đang được rất nhiều người
quan tâm, nên các đối thủ cạnh tranh trong tương lai của Công ty sẽ là những Công
ty đã, đang và sẽ có những dự tính để thâu tóm khách hàng, tất nhiên họ sẽ áp dụng
những chiến lược có tinh khả thi để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Vì vậy, bản
thân mỗi nhà quản lý phải luôn tìm cách để quản lý có hiệu quả nhất thị phần mà
mình chiếm giữ.
6. Marketing.
Marketing ngày nay đóng một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp
mới và các doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm. Đối với Công ty FC cũng vậy, để
phát triển thị phần của mình Công ty xây dựng kế hoạnh marketing theo nguyên
tắc 7P (Place, Price, Promotion, Product, Packaing, Positioning, People) để đối phó
với các đối thủ cạnh tranh khác và mặt khác lôi cuốn khách hàng đến với Công ty
ngày càng một đông hơn. Sau đây là những chiến lược kinh doanh cơ bản:
6.1 Chiến lược địa điểm bán hàng (Place):
Như đã phân tích ở phần trên có thể nói vị trí đặt Công ty là rất tốt. Đó cũng là
một lợi thế của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác. Với địa điểm đặt Công

ty FC như thế, các đối tượng khách hàng được Công ty FC phục vụ là cán bộ công
nhân viên của các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, Các đơn vị hành chính sự
nghiệp, nhân dân trên địa bàn và người dân của các vùng lân cận. Đây có thể nói là
một ưu thế rất lớn của Công ty.
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh là các sản phẩm, dịch vụ của Công ty
được cung cấp trực tiếp với khách hàng, được khách hàng thưởng thức và cảm
nhận ngay trong các món ăn và phong cách phục vụ nên Công ty không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cùng với thái độ phục vụ của đội ngũ nhân
viên để gây dựng được những ấn tượng tốt trong lòng khách hàng.
6.2 Chiến lược về giá cả ( Price):

NguyÔn ViÕt Quang

18

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

Để có thể tồn tại và dẫn tới thành công ngoài việc cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng tốt, thì giá cả của sản phẩm, dịch vụ là điều rất quan trọng.
Chính vì vậy, Công ty FC quyết định đưa ra mức giá cho các dịch vụ của mình
dựa trên ba yếu tố là: Chi phí, cạnh tranh, nhận thức của khách hàng. Do đó, để đạt
được mức giá cạnh tranh Công ty FC phải tiết kiệm tối đa các chi phí như: tiền điện,
tiền nước, chi phí vận chuyển, và các chi phí khác...Tuy nhiên không phải giá thấp
tỷ lệ với chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà Công ty FC cung cấp, Công ty FC
vẫn phải đảm bảo chất lượng của các món ăn để khách hàng hài lòng.

Giá cả chính là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình lựa chọn và tiêu dùng của
khách hàng, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của khách hàng.
6.3 Chiến lược xúc tiến bán hàng ( Promotion):
Xúc tiến bán hàng là gồm tất cả những gì bạn làm để khiến khách hàng tới cơ
sở kinh doanh của bạn hoặc tiếp xúc với nó dưới bất kì hình thức nào.
Các hoạt động xúc tiến thường hướng tới mục tiêu như làm tăng sự nổi tiếng
của dịch vụ, kích thích thử tiêu dùng dịch vụ hiện tại và dịch vụ mới, làm tăng
thêm mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thay đổi cầu thị trường cho phù
hợp với khả năng cung ứng dịch vụ, làm dễ dàng sự thay đổi của khách hàng trong
quá trình chuyển giao dịch vụ.
Một khi đã xác định được sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường và mức
giá đầy hấp dẫn với một thị trường mới, thì chiến lược quảng cáo sẽ là bước tiếp
theo của công ty FC. Chiến lược quảng cáo chính là cách thức để công ty FC tiếp
xúc với thị trường mục tiêu. Công ty FC sử dụng một khoản chi để quang cáo sản
phẩm của mình trên báo chí.
6.4 Chiến lược sản phẩm dịch vụ ( Product)
Từ sự phân tích, đánh giá thị trường và địa điểm kinh doanh ở trên, công ty
FC quyết định đưa ra những dịch vụ rất đa dạng của mình, phục vụ các món ăn
được chế biến sẵn với đầy đủ hàm lượng chất dinh dưỡng, phục vụ các món ăn
trong tiệc cưới, hội nghị…Có thể nói khi khách hàng dùng sản phẩm của công ty
FC cung cấp, khách hàng sẽ được thoả mãn mọi yêu cầu về nhu cầu ăn uống của
mình.
Bên cạnh đó công ty FC còn đưa ra các tiêu chí phục vụ khách hàng là:
-

Thái độ phục vụ khách hàng tận tình chu đáo.

NguyÔn ViÕt Quang

19


Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

Chất lượng của các món ăn đảm bảo, vệ sinh an toàn và đầy đủ chất dinh

dưỡng.
-

Có tư vấn cho khách hàng về các món ăn, giá cả của công ty FC.

6.5. Cách thể hiện hình ảnh (Packaing):
Xây dựng thói quen nhìn nhận khách hàng qua sản phẩm và dịch vụ của
công ty. ấn tượng đầu tiên của mỗi khách hàng sữ dụng sản phẩm là rất quan trọng,
khách hàng luôn có ấn tượng mạnh trong 30s đầu tiên khi gặp nhân viên của công
ty. Cho nên nhân viên của công ty FC phải tạo ra ấn tượng tốt ngay từ ban đầu cho
khách hàng. Đối với nhân viên công ty FC, khi khách hàng dùng sản phẩm họ cảm
thấy ấn tượng không chỉ về các món ăn ngon, an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn về
phong cách phục vụ của nhân viên công ty, hình ảnh của công ty FC được truyền
tải một phần qua hình ảnh của nhân viên kinh doanh và nhân viên giao hàng. Cho
nên khách sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi dùng sản phẩm của công ty FC an tâm và
tin tưởng khi giao dịch với những nhân viên của công ty. Vì vậy, Việc ăn mặc
chỉnh tề và chau chuốt đã trở thành quy định và nguyên tắc của công ty FC, công
ty có đồng phục cho mỗi nhân viên của mình, và tất cả những đặc điểm khác cho
thấy rằng phong cách công ty FC rất chuyên nghiệp và nổi trội hơn các đối thủ
khác.

6.6 Vị thế (Positioning):
Không chỉ giám đốc mà tất cả các nhân viên làm việc trong công ty FC nên
thường xuyên suy nghĩ xem công ty mình có vị thế như thế nào đối với khách
hàng. Người ta nghĩ và nói gì về công ty FC của mình như thế nào? Dựa vào
những gì mà khách hàng mô tả và những gì mà mình cung cấp. Công ty FC phải
thường xuyên đánh giá xem mình có vị thế như thế nào trên thị trường? Bằng cách
đưa ra những phiếu điều tra, góp ý những mặt gì chưa đạt để còn sửa chữa, thay
đổi để phù hợp hơn với khách hàng, còn những mặt gì đạt được rồi thì cần phát
huy tốt hơn. Bởi vì những ý kiến, nhận xét của khách hàng là yếu tố quan trọng đối
với thành công trong thị trường đầy cạnh tranh này.
6.7 Nhân lực( People):
Công ty FC luôn chú ý tới nhân lực trong và ngoài công ty, đó là những người
chịu trách nhiệm về hoạt động và chiến lược tiếp thị bán hàng của Công ty FC. Công

NguyÔn ViÕt Quang

20

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

ty phải tuyển dụng những người phù hợp với công việc kinh doanh ăn uống, làm sao
bố trí đúng người đúng vị trí, như vậy sẽ phát huy ưu thế của Công ty FC.
6.8 Đánh giá ma trận SWOT:
Để tổng hợp nghiên cứu cho việc xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể,
công ty FC sử dụng phương pháp nghiên cứu ma trận SWOT. Đó là phương pháp

nghiên cứu:
S: những điểm mạnh
W: Những điểm yếu
O: Những cơ hội
T: Những hiểm hoạ, rủi ro
Phương pháp này nhằm xây dựng thế mạnh của công ty FC, khai thác mọi
thời cơ có thể, phản công lại với những thách thức và điều chỉnh những điểm yếu
của công ty. Đối với hoạt động kinh doanh của của Công ty FC .
- Về điểm mạnh: Do mới thành lập nên điểm mạnh chủ yếu là những thuận
lợi về nguồn hàng cung cấp. Công ty FC có thể nhập tận gốc, kiểm soát được chất
lượng và vệ sinh an toàn các loại thực phẩm đưa vào chế biến. Xây dựng đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
- Về điểm yếu: Đó chính là trình độ quản lý, năng lực của các nhân viên và
khả năng tài chính của công ty FC. Do mới kinh doanh trên thị trường thì việc cân
nhắc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn là điều vô cùng cần thiết, đòi hỏi tất cả
các nhân viên trong công ty FC làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, có sự phối
hợp nhịp nhàng, ăn ý, và đặc biệt phải năng động và có tính sáng tạo cao trong
công việc. Khả năng tài chính của công ty FC trong giai đoạn đầu còn khá hạn hẹp.
Công ty FC sẽ cố gắng tăng tốc độ quay vòng vốn lên mức cao nhất có thể và tránh
nợ đọng vốn quá nhiều trong quá trình kinh doanh. Việc tạo uy tín đối với các nhà
cung cấp để có thể lấy hàng trả chậm cũng là điều rất cần thiết cho việc tăng khả
năng tài chính của công ty FC.
- Về cơ hội: Cơ hội kinh doanh trên thị trường Hà Nội là rất rõ nét. Tình hình
biến động về dân số, kinh tế, chính trị, văn hoá...chính là những động lực tạo điều
kiện cho nhu cầu ăn uống và tiêu dùng của người dân được nâng cao. Và để nắm
bắt được những cơ hội như vậy, Dự án thành lập công ty FC cung cấp dịch vụ ăn
uống tân nơi đã được xây dựng và có thể được coi là có khả thi.

NguyÔn ViÕt Quang


21

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

- Về hiểm hoạ: Trong quá trình kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng có
những đe doạ từ nhiều phía khác nhau, gây ra nhiều tổn thất cho doanh nghiệp.
Một vài nguy cơ có thể ảnh hưởng đến công ty cung cấp dịch vu ăn uống tận nơi
cho khách hàng là:
+ Đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh: khi mới đi vào hoạt động Công ty sẽ mở
nhiều trương trình quảng cáo, khuyến mại, nhằm thu hút cao nhất lượng khách
hàng. Điều đó làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh của các đối thủ
cạnh tranh, và họ cũng tìm cách giành lại thị phần mà mình đã mất.
+ áp lực từ phía khách hàng: để thoả mãn được nhu cầu khách hàng thì công
ty FC phải có một chế độ giá cả hợp lý, chất lượng hoàn hảo và tiềm lực tài chính
đủ đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Tất cả những điều đó công ty phải có
những quyết định đúng đắn để không một khách hàng nào có thể phàn nàn về thái
độ phục vụ của công ty FC.
+ áp lực từ các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp không chỉ bán hàng riêng cho
công ty FC, mà họ cũng có thể cung cấp hàng cho các đối thủ cạnh tranh của công ty.
Việc nâng giá, ép giá, đòi nợ sớm từ phía các nhà cung cấp là không thể tránh khỏi.
Đây cũng là một nguy cơ ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của công
ty. Chính vì vậy, công ty không chỉ tạo uy tín với khách hàng mà việc tao uy tín trong
kinh doanh đối với các nhà cung cấp là điều cực kỳ quan trọng.
IV: Các chính sách của Công ty FC.
1, Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên:

Là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ nên đòi hỏi số lượng nhân
viên khá nhiều. Nhưng trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty chưa có tên tuổi trên thị trường, với sản phẩm chủ yếu là cơm hộp nên
công ty cần một lượng nhân viên đủ để đi vào hoạt động bình thường. Lượng nhân
viên chủ yếu ở phòng kinh doanh và giao hàng.
Tất cả các nhân viên đến với công ty đều được công ty đào tạo, bổ túc thêm các
kiến thức và kỷ năng tiếp cận thị trường. Tạo môi trường học hỏi lẫn nhau trong
công ty, người trước giúp người sau phát triển, môi trường đoàn kết trong công ty.
Tạo cho mỗi nhân viên trong công ty phong cách phục vụ khách hàng chuyên
nghiệp, xem khách hàng là người bạn, người trả lương, là người tạo tra cơ hội để

NguyÔn ViÕt Quang

22

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

mỗi nhân viên, công ty phát triển và khách hàng là người đánh giá cuối cùng hiệu
quả làm việc của mỗi nhân viên, là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Qúa trình đào tạo trong công ty là liên tục, mỗi nhân viên luôn được học hỏi trao
đổi kinh nghiêm thực tế lẫn nhau. Xây dụng môi trường làm việc thân thiên và
đoàn kết trong công ty.
Bảng cơ cấu nhân sự
S TT
1

2
3
4
5
6

Chức danh
Giám đốc
Kế toán
Nguyên nhiên vật liệu
Nhân viên sản xuất
Nhân viên tư vấn dịch vụ
Nhân viên kinh doanh và giao hàng

Số lượng
1
1
1
5
2
20

2, Chính sách lương và các chế độ trong công ty:
Lương là yêu tố quan trọng trong mỗi công ty, là một trong những công cụ để
thu hút, giữ chân và tạo động lưc cho nhân viên hăng hái làm việc tạo ra sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì tiền lương là mối quan tâm đầu tiên của người lao động,
là nguồn thu nhập chính giúp họ duy trì cuộc sống bản thân và gia đình. Vì thế
công ty đã dành một phần không nhỏ danh thu của minh để trả lương cho nhân
viên và thu hút những nhân viên năng lực thật sự, gắn bó lâu dài với công ty.
Chế độ lương của công nhân trong công ty do giám đốc quyết định được căn cứ

trên tình hình thực tế sản xuất kinh doanh.
Công ty tính lương cho nhân viên theo hai cách khách nhau:
a, Đối với nhân viên văn phòng, quản lý, nhân viên sản xuất (Bếp) công ty tính
theo lương cố định hàng tháng.

TLBQ = [{( HSL+HSTN ) * M }/ 22 ]* NC + PC + thưởng khác
 TLBQ: Tiền lương bình quân.
 HSL: Hệ số lượng.
 HSTN: Hệ số trách nhiệm.
 M: Mức lương tối thiểu.
 22 Số ngày công tính đầy đủ trong tháng.

NguyÔn ViÕt Quang

23

Líp 814


Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
 NC: Số ngày công thực tế.
 PC: Phụ cấp.

b, Đối với nhân viên kinh doanh công ty tính lương theo cách:

Lương bình quân = Sản lượng tiêu thụ * Đơn giá tiền lương(9%) +
phụ cấp + thưởng khác.
Công ty xây dựng đơn giá tiền lương mức 9%/giá trị doanh thu một sản phẩm.

Để khuyến khích tăng năng xuất lao động công ty quy đinh khung thưởng dưới
nhiều hình thức. Cụ thể thưởng theo năng xuất lao động, chất lượng lao động và
tiêt kiệm nguyên vật liệu đối với sản xuất(Bếp). Khả năng tìm nguồn tiêu thụ, ký
kết hợp đồng kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho công ty.
Ngoài thu nhập công ty còn quan tâm tới sức khoẻ và đời sống tinh thần cho
công nhân viên.
3, Chính sách thu hút cộng tác viên.
Cộng tác viên của công ty là những người đưa lại những hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm của công ty nhưng không thuộc biên chế trong công ty. Là nhưng nhân viên
của công ty tiêu thụ sản phảm của công ty FC thường xuyên đạt hàng với số lượng
lớn.
Để khuyến khích và thu hút nhiều cộng tác viên cho công ty, công ty cũng chi
trả một lượng lương cho công tác viên.
Lương cộng tác viên = doanh thu tiêu thụ*đơn giá tiền lương của môt sản
phẩm.

4, Chính sách chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm:
Hiện nay trên thị trường chất lượng và vệ sinh an toàn của sản phẩm là yếu tố
quan trọng hàng đầu để chinh phục người tiêu dùng. Sản phẩm có chất lượng cao
có tác dụng trất lớn đến lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa đối với công ty hoạt động
trong ngành thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là yếu tố hàng đầu đảm
bảo cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm công ty
sẽ thực hiện một số chính sách như:

NguyÔn ViÕt Quang

24

Líp 814



Dù ¸n c«ng ty TFC

LuËn V¨n Tèt NghiÖp

Nâng cao chất lượng đầu vào. việc nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào có
ảnh hưởng trất lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty.
Yếu tố con người có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm. Muốn có chất lượng sản phẩm cao, con người phải có tay nghề và ý
thức giữ gìn chất lượng. Do vậy công ty luôn bồi dưỡng nhân viên ý thức giữ gìn
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Công tác kiểm ra chất lượng vệ sinh an toàn sản phẩm. Công việc này được tiến
hành thường xuyên nhằm hạn chế những tổn thất do sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm gây ra. Tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất,
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Quan trọng hơn nữa là giữ
được uy tín và niềm tin của khách hàng đối với công ty.
5, Chính sách đối với khách hàng.
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, chiếm được sự ưu ái khách hàng là một
lợi thế cạnh tranh của công ty. Công ty nào càng đáp ứng tốt các nhu càu của
khách hàng thi nhãn hiệu sản phẩm của công ty đó càng có uy tín cao, do đó công
ty có thể bán sản phẩm ở mức giá cao hơn hoặc bán được nhiều sản phẩm hơn ở
mức giá thị trường. Để chiếm được sự ưu ái của khách hàng thì hiệu quả, chất
lượng, đổi mới là những phương tiện hưu hiệu nhất.
Ngoài ra, hiểu biết khách hàng là một trong những điều cốt yếu nhất để công ty
đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng, hiểu biết khách hàng không những
yêu cầu nhân viên toàn công ty phải suy nghĩ như những khách hàng thực sự, mà
còn đòi hỏi họ biết lắng nghe, quan tâm tới khách hàng. Khách hàng cũng được
tham dự vào nhiều hoạt động của công ty như: Các chương trinh quảng cáo, phát
triển sản phẩm…Cũng như được hưởng các chương trình khuyến mãi. Việc thiết
lập mối quan hệ tốt với khách hành sẽ giúp công ty xây dựng được một hệ thống

kênh thông tin phẩn hồi trất hưu hiệu cho việc xác đinh nhu cầu của khách hàng.
Đối với toàn thể nhân viên trong công ty phải luôn tâm niệm một điều là:
Khách hàng là người bạn của mỗi chúng ta.
Khách hàng là người trả lương cho mỗi chúng ta.
Khách hàng là người cho ta cơ hội phát triển.
Khách hàng là người đánh giá cuối cùng hiệu quả làm việc của mỗi chúng ta.
Khách hàng là người quyết định sự tồn tại của chúng ta.

NguyÔn ViÕt Quang

25

Líp 814


×