Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại chi nhánh công ty cpđtxd và ptnt tai điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.35 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHI NHÁNH CÔNG TY CPĐTXD&PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN

Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Quang

LỜI MỞ ĐẦU
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-1-


Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát
triển nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì
vậy việc học tập đi đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và
đang được áp dụng tại các trường đại học tại Việt Nam, không những chỉ trong
các ngành kỹ thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội khác. Đối với sinh viên
các nghành kinh tế thì việc tổ chức các đợt thực tập tại các công ty, nhà máy, xí
nghiệp... là một việc rất cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với
môi trường làm việc thực tế từ đó vận dụng các kiến thức đã học tập được ở nhà
trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh hoạt sáng tạo. Đồng thời đây
cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận đánh giá được đúng, khách quan hiệu
quả đào tạo của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực
của mỗi sinh viên.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang cùng sự
giúp đỡ của cán bộ công nhân viên CN Công ty CPĐTXD và PTNT. Em đã có 5
tuần thực tập tại công ty, trong 65tuần thực tập tại đây đã giúp em có một cái nhìn
đầy đủ và toàn diện hơn về vai trò và tầm quan trọng của quản trị trong doanh


nghiệp đồng thời vận dụng một cách cụ thể hơn những kiến thức đã học vào trong
điều kiện thực tế. Quá trình thực tập cũng giúp em hiểu được quá trình sản xuất
thực tế và các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản trong công
ty. Em đã nắm được những nội dung về:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỒNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CN CÔNG TY CPĐTXD&
PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CN CÔNG
TY CP ĐTXD &PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN .
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KÊ
TOÁN TẠI CN CÔNG TY CPĐTXD&PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN.

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-2-


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỒNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CN CÔNG TY CPĐTXD& PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CN Công ty
CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên
CN Công ty CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên là một doanh nghiệp được
hình thành theo giấy phép kinh doanh số 21.02.001003 cấp ngày 22/3/2006. Có
số vốn điều lệ là 12.500.000.000đ.( Mười hai tỷ năm trăm triệu đồng) Trụ sở
chính đặt tại số nhà 04 - Tổ 9- phường Thanh Bình- TP Điện Biên - tỉnh Điện
Biên . CN Công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là chủ yếu, là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, mở tài
khoản tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển tỉnh Điện Biên .
CN Công ty CPĐTXD& PTNT tại Điện Biên được thành lập và hoạt động

ngày 22 tháng 03 năm 2006.
CN Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Ngày nay CN Công ty CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên đã trở thành
Công ty mạnh về xây dựng. Với lực lượng cán bộ công nhân viên khoảng 100
người. Có thể đảm đương xây dựng các công trình xây dựng có quy mô lớn.
Hiện đang Công ty quản lý, sử dụng lực lượng lao động khoảng 100 người,
tổng số lao động có cơ cấu như sau:

Bảng 1.1 Thông tin năng lực nhân sự của CN Công ty ĐTXD& PTNT
(Nguồn số liệu của CN Công ty ĐTXD & PTNT tháng 12 năm 2011)
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-3-


Trình độ chuyên môn

Số lượng

1.Trình độ Đại học

15

2.Trình độ cao đẳng

04

3.Trình độ trung cấp

11


4.Công nhân đào tạo qua các trường dạy nghề

20

5.Lao động phổ thông

50

Từ chỗ kinh doanh hiệu quả Công ty đã đổi mới nâng cấp, đầu tư mua sắm
các loại phương tiện máy móc thiết bị thi công chuyên dụng được Công ty lựa
chọn mua sắm của các hãng nổi tiếng như SUMITOMO, CAT, KOBELKO,
HUYNDAI…Với đa dạng chủng loại máy móc thuộc quyền sở hữu của Công ty,
có thể kể đến một số máy móc thiết bị như:
- Máy xúc các loại

05 chiếc

- Máy ủi các loại

02 chiếc

- Xe ô tô tải tự đổ các loại

06 chiếc

- Máy chuyên dụng các loại

03 chiếc


………………………………………………….

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của CN Công ty
CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của CN Công ty CPĐTXD&PTNT tại Điện
Biên.
- Chức năng của Công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của Nhà nước.
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-4-


+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài
nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
nước.
Nhiệm vụ của Công ty:

-

+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp
đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao

nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách
hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của CN Công ty
CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng bao gồm: Xây
dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi và công trình điện, xây dựng
công trình cầu…..

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-5-


Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc
kinh doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh đấu thầu xây dựng các công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu
quả nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy
tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tổ chức sản xuất trong Công ty
phần lớn là phương thức khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình đến
các đội. Công ty đã nhận thầu các công trình về dân dụng, công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi và bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công
tác xây dựng.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của CN Công ty
CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên
Với các ngành nghề đăng ký kinh doanh, đơn vị đã tập trung đầu tư cả về

chiều sâu và chiều rộng vào kinh doanh các ngành nghề mang tính thế mạnh như:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Khai thác chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu quặng; Khai thác đá, cát;
- Mua bán Vật liệu xây dựng thiết bị khác trong xây dựng…
Các công trình Công ty thi công hoàn thành đều được đánh giá cao về chất
lượng, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, đúng tiến độ cam kết, trung bình 3 năm gần
đây mỗi năm Công ty nhận và thi công hoàn thành từ 5 đến 7 công trình có quy
mô vừa và nhỏ; Do đó Doanh thu từ hoạt động xây lắp luôn chiếm trên 90% tổng
doanh thu hàng năm của Công ty;
Cũng như các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm
chính của quá trình sản xuất thuộc CN Công ty là các công trình xây dựng, hạng
mục công trình có kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất hoàn thành sản phẩm dài,
với đặc thù của sản phẩm là thực hiện theo đơn đặt hàng thông qua các hợp đồng
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-6-


xây lắp bằng các hình thức như: Chỉ định thầu, đầu thầu trực tiếp….do vậy mà
sản phẩm sản xuất xong không thể đem nhập kho mà tiêu thụ ngay thông qua hình
thức "Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng", do đặc điểm
sản phẩm mang tính đơn chiếc, không tập trung tại một địa điểm nên việc tổ chức
quản lý thi công và hạch toán tập hợp các chi phí tính giá thành sản phẩm đã được
Công ty thực hiện thường xuyên, theo dõi riêng cho mỗi công trình, sau đó căn cứ
vào dự toán được lập (khi tham dự thầu) để quản lý việc sử dụng các yếu tố sản
xuất, xây dựng các kế hoạch cung ứng, tổ chức hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm;
CN Công ty tổ chức thực hiện xây lắp các công trình theo hình thức hợp
đồng trọn gói, để có được hợp đồng xây dựng các công trình đơn vị đã tiến hành
tham dự thầu hoặc được Chủ đầu tư ra quyết định chỉ định thầu; để có được quyền

xây lắp đơn vị đã tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Sau khi mua hồ sơ mời thầu, đơn vị tiến hành cử cán bộ điều tra thực
trạng hiện trường công trình, xác minh các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong thi
công như: Điều kiện khí hậu, điều kiện tự nhiên, giao thông, các nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, thị trường lao động …
Bước 2: Khi nhận thấy đã hiểu rõ về công trình, CN Công ty quyết định lập hồ sơ
tham dự thầu (hoặc dự chỉ thầu) theo đúng mẫu của hồ sơ mời thầu, bằng các kết
quả của cuộc điều tra mà đưa ra các quyết định chính xác cho đơn giá tham dự
thầu, sau đó trực tiếp tham dự thầu;
Bước 3: Khi dành được quyền thi công, CN công ty tiến hành lập biện pháp thi
công chi tiết cho từng giai đoạn sau đó thực hiện tiếp các nội dung sau:
-Nhận mặt bằng thi công từ Chủ đầu tư;
-Tổ chức tập kết nguyên vật liệu, nhân công, bộ máy quản lý hiện trường, thiết bị
máy móc phục vụ công tác xây lắp giai đoạn ban đầu;
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-7-


-Triển khai các phương án kỹ thuật tổ chức thi công, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật
theo kế hoạch đã lập, quản lý chi phí, tổ chức hạch toán tập hợp chi phí tính giá
thành;
Bước 4: Thi công hoàn thành, bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên quy trình công nghệ sản
xuất của CN Công ty được khái quát bằng:

Sơ Đồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại CN Công ty CP ĐTXD&
PTNT tại Điện Biên
Mua hồ sơ mời thầu


GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-8-


Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
việc quyết định tham dự thầu

Lập hồ sơ dự thầu

Trực tiếp tham dự thầu

Ký hợp đồng xây lắp

Tổ chức thi công xây lắp

Tổ chức nhân lực
thi công, quản lý

Tổ chức công tác
cung ứng vật tư

Tơ chức máy
móc, thiết bị

Xây dựng hoàn thành, nghiệm thu bàn giao

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của CN
Công ty CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên.
CN Công ty CPĐTXD & PTNT là đơn vị hạch toán độc lập. Để tiến hành tổ

chức và điều hành sản xuất, CN Công ty CPĐTXD & PTNT tổ chức bộ máy quản
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

-9-


lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu tổ chức bộ máy quản lý hay
được áp dụng hiện nay, trong đó:
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung trong toàn CN Công ty CPĐTXD
& PTNT , dưới là PGĐ kỹ thuật. Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp tới
Phòng Tài chính Kế toán và Phòng Tổ chức - hành chính.
PGĐ kỹ thuật: chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp tới Phòng Kỹ thuật và kế
hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm gián tiếp tới các đội sản xuất.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Chịu điều hành trực tiếp của ban GĐ về công
tác quản lý lao động và các công tác phục vụ cho hoạt động chung của CN Công
ty CPĐTXD & PTNT.
Phòng kỹ thuật và Kế hoạch sản xuất: Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp tới
các đội sản xuất, đội sản xuất chủ động tổ chức công việc thi công cho từng tổ sản
xuất của mình.
Phòng tài chính kế toán: Cung cấp và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám
đốc CN Công ty CPĐTXD & PTNT về số liệu Kế toán được tập hợp, xử lý, đảm
bảo tính hợp lý, hợp pháp, chính xác và kịp thời của thông tin kế toán. Đồng thời
chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đội sản xuất làm ra chứng từ kế toán ban
đầu theo đúng qui định của chế độ kế toán hiện hành nói chung và các qui định
của CN Công ty CPĐTXD & PTNT nói riêng.
* Chức năng của Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Quản lý chặt chẽ lao động về số lượng, chất lượng, quản lý ngày giờ công
lao động và ký hợp đồng lao động
- Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện và chấp
hành những chính sách, chế độ, nội qui, qui chế của CN Công ty CPĐTXD &

PTNT đã đề ra.
* Chức năng của Phòng Kỹ thuật và Kế hoạch sản xuất:
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 10 -


- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc CN Công ty CPĐTXD & PTNT về việc
nắm bắt kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất trực tiếp, đồng thời hướng
dẫn kỹ thuật thi công tới các đội và các tổ sản xuất.
- Tổng hợp báo cáo việc thực hiện kế hoạch, tiến độ thi công, chất lượng thi
công công việc hàng ngày, hàng tuần báo cáo Giám đốc.
* Chức năng của Phòng Kế toán Tài chính:
- Quản lý theo dõi các chế độ về hạch toán tài chính qua các hoạt động
SXKD của CN Công ty.
- Quản lý tài chính, hướng dẫn cho các phái viên chấp hành và thực hiện đúng các
chế độ mua bán và thanh toán theo đúng nguyên tắc Tài chính đã qui định.
GIÁM ĐỐC
- Ghi chép cập nhật những số liệu, chứng từ thu chi xuất nhập hàng ngày, để
tính toán, hạch toán giá thành và báo cáo tổng hợp với cấp trên.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp với Phòng Kế toán - Tài chính CN Công ty và
Giám đốc về báo cáo Tài chính kế toán lập ra.
PHÓ GĐ
Các bộ phận ban bệ của CN Công ty có mối quan hệ khăng khít với nhau, hỗ
KỸ THUẬT
trợ đắc lực cho nhau và cho Giám đốc trong việc lãnh đạo, điều hành sản xuất.
* Chức năng các đội, tổ sản xuất:
Đó là bộ phận trực tiếp thi công sản xuất sản phẩm của CN Công ty.
PHÒNG KT VÀ
KH SẢN XUẤT


PHÒNG
TC- KẾ TOÁN

Phòng Kỹ thuật và kế
hoạch sản xuất

PHÒNG TC
HÀNH CHÍNH

Sơ đồ 2. Bộ máy quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau đây:
ĐỘI SẢN XUẤT

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG
- 11 TỔ SẢN XUẤT


1.4. Tình hình Tài chính và kết quả kinh doanh của CN Công ty
CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên .
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, nhất là sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, tuy nhiên CN Công ty vẫn luôn giữ được
tốc độ phát triển khá ổn định. Các chỉ tiêu kinh tế năm sau đều cao hơn năm trước.
Chỉ tính riêng từ năm 2009 đến năm 2011 doanh thu lợi nhuận đều tăng. Doanh
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 12 -


thu năm 2009 đạt 14.298.702.200đ đến năm 2011 doanh thu đạt 14.764.438.763đ.
Lợi nhuận trước thuế tăng 1.294.032.549 đồng năm 2009 đến 1.486.778.983 đồng

năm 2011. Đơn vị cũng luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,
đầy đủ và đúng thời gian quy định. Bên cạnh đó đơn vị đã lo đủ công ăn việc làm,
đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Thu nhập bình quân tăng
năm 2009 đạt 2,5 triệu đồng/người/ tháng đến năm 2011 con số đó đã nâng lên 4,2
triệu đồng/ người /tháng.
Bảng 2. Chỉ tiêu kinh tế của Doanh nghiệp từ năm 2009-2011
(Nguồn số liệu của CN Công ty CPĐTXD &PTNT tháng 12 năm 2011)
Đơn vị tính: VNĐ
TT

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1

Tổng tài sản

13.976.604.824

15.063.435.877

15.433.633.343

2


Vốn cố định

7.786.561.323

8.821.312.800

10.175.413.042

3

Vốn lưu động

6.190.043.501

6.242.123.077

5.258.220.301

4

Doanh thu

14.298.702.200

14.483.578.157

14.764.438.763

5


Lợi nhuận trước

1.294.032.549

1.449.806.174

1.486.778.983

thuế
6

Lợi nhuận sau thuế

931.703.435

1.043.860.445

1.070.480.868

7

Thu nhập bình quân

2.500.000

3.200.000

4.200.000

người/tháng


PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CN CÔNG TY CP ĐTXD &PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN .
Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại CN Công ty
CPĐTXD&PTNT tại Điện Biên
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 13 -


2.1.Tổ chức bộ máy kế toán CN Công ty CPĐTXD và PTNT tại Điện
Biên.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình
độ, khả năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà
CN Công ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử
lý thông tin trong toàn CN Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các
bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Do đặc thù của CN Công ty sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn, nhiều
công trình… nên việc tổ công tác kế toán được thành lập nhiều bộ phận, theo các
phần hành cụ thể; Bộ máy kế toán doanh nghiệp xây dựng gồm có năm nhân viên
kế toán, được bố trí theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại CN Công ty CPĐTXD&PTNT tại Điện
Biên

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán tiền
gửi NH và
thanh toán

Kế toán Tài
sản cố định

Thủ kho
kiêm thu
qũy

Hiện nay, Công ty có quy mô hoạt động ngày càng lớn, địa bàn rộng, các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Mặt khác, yêu
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 14 -


cầu của các nhà quản lý công ty cần nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhạy, kịp
thời để đề ra quyết định kinh doanh, tận dụng được thời cơ và hiệu quả, cũng như
yêu cầu về việc giảm được cường độ làm việc của kế toán. Nhận thức được vấn đề
đó cùng với những lợi ích thiết thực mà kế toán máy mang lại, Công ty đã đưa vào
và áp dụng việc hạch toán kế toán trên máy vi tính. Hiện nay công ty đang áp
dụng phần mềm kế toán SAS của UNESCO ACCOUTING.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lí ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. CN Công ty
CPĐTXD&PTNT áp dụng hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung,
hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản
thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế

toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
- Kế toán trưởng:
Là người có trình độ chuyên môn cao có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
điều hành, tổ chức được công tác kế toán trong CN Công ty.
Là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị, ngoài ra,
kế toán trưởng là người cung cấp các kế hoạch tài chính cho giám đốc.Nhiệm

vụ

cuả kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định khối lượng
công tác kế toán để đưa thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Điều hành và
kiểm soát bộ máy kế toán. Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài
chính của đơn vị.
Chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn các nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và
trách nhiệm của mình.Yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý
ở doanh nghiệp cùng thực hiện các công việc chuyên môn có liên quan.

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 15 -


Các tài liệu kế toán phải do kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt. Nhưng kế
toán trưởng có quyền từ chối không ký duyệt nếu các tài liệu đó không phù hợp
với chế độ quy định.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
Là người chịu trách nhiệm chính về hệ thống sổ cái của đơn vị, cung cấp số
liệu kịp thời và lập báo cáo tổng hợp.

- Kế toán tiền gửi ngân hàng, thanh toán.
Theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người bán, tạm ứng,
các khoản phải thu, thanh toán với ngân sách Nhà nước, thanh toán lương cho cán
bộ nhân viên trong đơn vị…
Quản lý và đảm bảo an toàn bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép
đầy đủ các thông tin vào sổ tiền gửi, tiền vay ngân hàng và phát hiện những sai sót
để điều chỉnh cho kịp thời.
Sau khi làm thủ tục chuyển tiền tại ngân hàng, kế toán ngân hàng phải nhận
lại chứng từ ngân hàng đã thực hiện, bảng kê chuyển tiền và lập chứng từ hạch
toán trong đó nêu nội dung kinh tế, định khoản kế toán, ký và trình kế toán trưởng.
- Kế toán tài sản cố định
Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hàng tháng, quý, lập bảng
phân bổ khấu hao theo chế độ hiện hành.
- Thủ kho kiêm thủ quỹ
Chịu sự điều hành của kế toán trưởng và có chức năng như sau:

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 16 -


Là người quản lý quỹ tiền mặt của đơn vị, có trách nhiệm căn cứ vào các
phiếu, phiếu chi tiền mặt để thu tiền nhập quỹ hoặc xuất quỹ. Và phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt;
Quản lý và tổ chức tốt công tác sử dụng NVL, trong kho tránh hư hỏng, mất
mát. Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu để kiểm tra đối
chiếu số lượng nguyên vật liệu thực nhập, xuất, tránh nhập, xuất nguyên vật liệu
sai so với yêu cầu sản xuất; sau đó, ghi vào thẻ kho, cuối tháng đối chiếu với sổ
kho của kế toán để xác định tính chính xác trong việc quản lý hàng tồn kho .
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại CN Công ty CPĐTXD&PTNT

2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01, kết thúc vào 31/12 dương lịch hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán: Việt Nam đồng.
-Doanh nghiệp thực hiện kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
-Căn cứ vào quy mô kinh doanh đơn vị áp dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo“Phương pháp kê khai thường xuyên”, tính thuế GTGT theo
“phương pháp khấu trừ”.
- CN Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định
số 15/QD-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính và các thông tư bổ sung sửa
đổi kèm theo.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .
Chế độ chứng từ tại CN Công ty tuân thủ theo đúng nội dung, phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của chế độ kế toán;
-Chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương;
Đơn vị thường xuyên sử dụng các chứng từ như: Bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, hợp đồng lao động, phiếu xác
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 17 -


nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội;
-Chứng từ thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho:
Sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Phiếu báo vật
tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư công cụ hàng hoá;
-Chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng gồm: Hoá đơn;
-Chứng từ thuộc chỉ tiêu tiền tệ gồm các chứng từ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề
nghị tạm ứng; giấy thanh toán tiền tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ; bảng kê chi tiền
-Chứng từ thuộc chỉ tiêu TSCĐ sử dụng các chứng từ như: Biên bản giao nhận

TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành; Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ
Ngoài các chứng từ do Doanh nghiệp phát hành sử dụng nêu trên, trong
hệ thống các bản chứng từ đơn vị còn sử dụng các chứng từ phát hành bên ngoài
khác như: Các loại chứng từ ngân hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường,
các hợp đồng xây lắp...
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo
quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Do sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên nên Công ty không sử dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính
Công ty chưa sử dụng vì ở Công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ này. Và sau đây
là một số tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh
nghiệp: 1. TK 111; TK112; TK131(chi tiết từng công trình); TK 133; TK 1388 ;
TK 136; TK 141 (chi tiết từng công trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ;
TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241; TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung
cấp); TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511, 621, 622, 623,
627, 642 , 711, 811, 911.

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 18 -


Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho
việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
- Đơn vị vận dụng hình thức ghi sổ: “Chứng từ ghi sổ”
- Các hoạt động kinh tế, tài chính được phản ánh trên chứng từ gốc được phân loại

tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế
toán tổng hợp liên quan.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ kế
toán tổng hợp riêng biệt, sổ cái các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết
- Lập bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi
lập báo cáo.
-Trình tự ghi sổ được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
tại CN Công ty CPĐTXD & PTNT
(1)
Chứng từ kế toán

(1)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

(2)

Chứng từ ghi
sổ

Sổ chi tiết

(3)

(4)

Sổ cái


Bảng tổng
hợp chi tiết

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 19 -


(5)
(7)

(6)
Bảng cân đối số
phát sinh

(8)

Báo cáo kế
toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, so sánh

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập để báo quản chứng từ kế toán, đầu kỳ kế
toán làm căn cứ ghi vào sổ cái, chứng từ ghi sổ có thể lập cho một chứng từ gốc
hoặc một số chứng từ gốc (chứng từ tổng hợp) và được đánh số thứ tự liên tục
trong kỳ kế toán. Sổ đăng ký chứng từ có nhiều trang: Là sổ ghi các chứng từ ghi

sổ theo thứ tự thời gian đăng ký chứng từ ghi sổ, lưu trữ và quản lý tập trung số
liệu kế toán theo thời gian ghi nhật ký và là căn cứ đối chiếu số liệu với sổ cái.
Sổ cái (mở cho tài khoản tổng hợp) mỗi tài khoản sử dụng một số trang sổ
riêng.
Các sổ chi tiết: Mở cho tài khoản chi tiết như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ
chi tiết thanh toán với người mua…
- Trình tự ghi và phương pháp ghi sổ:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra dể lập chứng từ
ghi sổ để lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ trên cơ sở
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 20 -


số liệu của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi
tiết.
(2) Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng, kế toán duyệt
rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi
và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
(3) Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng sổ phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối tháng cuả từng tài
khoản.
(4) Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để (5) đối chiếu so
sánh với sổ cái.
(6) Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để (7) so sánh với sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu kế toán:
Tổng số tiền

=


Tổng phát sinh Nợ

(Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)

Các tài khoản

= Tổng phát sinh Có
Các tài khoản

(8) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi
tiết lập báo cáo kế toán.
2.2.5.Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN


GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 21 -


Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các báo cáo tài chính của Công ty được
kế toán trong công ty thiết lập, phải được người lập, kế toán trưởng và người đại
diện theo pháp luật của Công ty ký, đóng dấu của đơn vị và phải gửi các báo cáo
tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương, Sở kế hoạch đầu
tư, cục thống kê và ngân hàng mà công ty vay vốn.
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
2.3. Vận dụng chế độ kế toán trong mộ số phần hành

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì thế NVL,CCDC sau khi mua phải
vận chuyển đến địa điểm xây dựng công trình. Việc vận chuyển như vậy rất khó
khăn, thường xảy ra thất thoát hỏng hóc, việc lưu trữ NVL, CCDC tại nơi xây
dựng tốn kém. NVL, thường được mua theo lô vì vậy doanh nghiệp tính giá xuất
kho NVL theo phương pháp thực tế đích danh.
NVL : cát, đá, xi măng, sắt, thép,…..
CCDC:
2.2. Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
Tài khoản:

151: Hàng mua đang đi đường
152: NVL
153: CCDC

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 22 -


142, 242: Chi phí trả trước
……….
Chứng từ

Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm kê hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Hoá đơn GTGT…….


Sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết:

Sổ theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn
Sổ chi tiết vật tư hàng hoá,….

Sổ tổng hợp:

Sổ cái tài khoản 152,153, 142, 242, 133,…..

Phiếu nhập kho, xuất kho, bảng
Quy trình hạch toánphân bổ NVL,CCDC, hoá đơn
GTGT……..

Nhật ký chứng từ

sổ chi tiết tài khoản
152,153,133,142…

Bảng kê

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái tài
khoản 152,
153, 133,142...
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG
Báo cáo tài chính

- 23 -



Sơ đồ tài khoản chữ T
Đơn vị: 1000 Đồng
Quý II năm 2009

TK 152
TK 621,627,641,642
TK 111,112,
TK 111,112,331,311

SD:2.916.781

NVL xuất dùng cho sxkd

Giá mua và CP thu mua NVL
16.824.107

TK 133

15.970.210

17.567.231

1.597.021

5.698

16.824.107


TK 154
Giá trị NVL xuất để gia công

Hàng mua đang đi
TK 151đường nhập kho

TK 138,632

133133

GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

Gia trị NVL thiếu khi kiểm kê

- 24 -


56.980

62.678

TK 154

TK 338,711

Nhập kho NVL

Giá trị NVL thừa khi kiểm



CPS:17.629.909

CPS: 16.824.107

SD: 3.722.583

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CN CÔNG TY CPĐTXD&PTNT TẠI ĐIỆN BIÊN
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại CN Công ty CPĐTXD&PTNT
tại Điện Biên
Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra,
việc xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các
chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên.
Nhân viên phòng kế toán có trình độ, thành thạo, có đạo đức nghề nhiệp. Giữa các
phần hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM QUANG

- 25 -


×