Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi ngày ở các trường trung học phổ thông huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.55 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRÍ ĐIỀM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HAI BUỔI/ NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TSKH. NGUYỄN KẾ HÀO

THÁI NGUYÊN - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học 2 buổi / ngày ở các trường trung học phổ thông huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân, xuất phát từ
công việc đang làm là cán bộ quản lý một trường THPT ở huyện Thuận Thành
phụ trách hoạt động dạy và học đây là hoạt động chính trong một trường học,
đặc biệt hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở trường THPT là vấn đề mới cần phải
nghiên cứu. Mặt khác chúng tôi được Nhà giáo PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào
hướng dẫn nhiệt tình, nghiêm túc giúp tôi nghiên cứu vấn đề này. Nay luận văn
đã hoàn thành nên viết lời cam đoan Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách


nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Trí Điềm

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
2 buổi / ngày ở các trường trung học phổ thông huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh”, tôi được sự giúp đỡ tạo điều kiện của các nhà khoa học, các nhà quản lý
giáo dục, các thầy giáo, cô giáo bạn bè đồng nghiệp và sự động viên nhiệt tình gia
đình. Nay tôi xin bày tỏ lòng biết đến Nhà giáo PGS. TSKH Nguyễn Kế Hào,
người thầy đã hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể thày giáo, cô giáo khoa Sau đại học,
khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên đã giảng dạy, tư
vấn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo và chuyên viên các
phòng: GDTrH, KT&KĐ, TCCB và Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Bắc Ninh, đã quan tâm và tạo điều kiện cũng như cung cấp số liệu cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tập thể cán
bộ, giáo viên các trường THPT Thuận Thành số 1, THPT Thuận Thành số 2,
THPT Thuận Thành số 3, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận
văn này.

Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Trí Điềm

ii


MỤC LỤC

iii


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD
GD&ĐT
GV
HS
HT
THPT
THCS
TTGDTX
CBGV
CBQL
QTDH
KT&KĐ
GDTrH
TN

TCCB
ĐH&CĐ
KT - XH
PPGD

: Giáo dục
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo viên
: Học sinh
: Hiệu trưởng
: Trung học phổ thông
: Trung học cơ sở
: Trung tâm giáo dục thường xuyên
: Cán bộ giáo viên
: Cán bộ quản lý
: Quá trình dạy học
: Khảo thí và kiểm định
: Giáo dục trung học
: Tốt nghiệp
: Tổ chức cán bộ
: Đại học và cao đẳng
: Kinh tế xã hội
: Phương pháp giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong hội nghị trung ương 6 khóa XI
Ban Chấp hành Trung ương đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp
của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân và là quốc sách hàng đầu, nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục và đào tạo
phải được ưu tiên và đi trước. Mục tiêu cốt lõi của Giáo dục và Đào tạo là hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam . Phải đổi mới
mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về Giáo dục và Đào tạo; về công tác
quản lý giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và phương
pháp đánh giá chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính. Phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Giáo
dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam. Phát triển Giáo dục và Đào tạo cùng với phát triển
Khoa học và Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội Giáo dục cần phải tiếp tục thực hiện “Đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục”. Trước thực trạng dạy thêm học thêm không đúng qui
định, các nhà trường, các cơ sở giáo dục không kiểm soát được nội dung
chương trình, chất lượng dạy thêm học thêm có dư luận không tốt về người
thầy giáo cô giáo, về quản lý giáo dục hiện nay. Trước thực trạng này Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có Công văn số 7291/BGD ĐT -GDTrH ký ngày 01 tháng
11 năm 2010 Về việc Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ ngày đối với các trường trung
học. Việc dạy học 2 buổi/ngày ở các trường trung học nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu
của gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng

dạy thêm - học thêm không đúng quy định ở các nhà trường; tăng cường giáo

1


dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. Dạy học 2 buổi/ ngày đã thực hiện
nhiều năm và phát triển rộng rãi ở cấp tiểu học nhưng ở cấp THPT mới bắt đầu
thực hiện trên diện hẹp. Tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc ninh dạy học 2
buổi/ngày ở các trường trung học là vấn đề mới, việc quản lý hoạt động dạy
học 2 buổi/ngày ở các trường trung học nói chung và quản lý hoạt động dạy
học 2 buổi/ngày ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh nói
riêng còn nhiều bất cập Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh chưa có văn bản chỉ
đạo triển khai hoặc hướng dẫn thực hiện để các trường trung học (THCS và
THPT) quản lý và chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học 2 buổi/ ngày có hiệu
quả cao nhất. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học 2 buổi / ngày ở các trường trung học phổ thông
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tế việc quản lý hoạt động dạy học 2 buổi /
ngày ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động dạy và học 2 buổi / ngày ở các trường THPT
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy và học ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học 2 buổi / ngày ở trường trung học
phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý dạy hoạt động học 2 buổi / ngày ở các trường THPT hiện nay đã

đạt được những kết quả nhất định, nhưng chất lượng chưa cao, do nhiều nguyên
nhân trong đó có các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhà trường chưa hữu
hiệu. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hợp lý và đồng bộ thì kết quả
quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ ngày được nâng cao.

2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy và học ở trường
trung học phổ thông
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy và học 2 buổi / ngày và quản lý
hoạt động dạy và học 2 buổi / ngày ở các trường THPT huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh, lý giải nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi / ngày ở
các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu ở 03 trường THPT công lập huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh trong năm học 2011 - 2012 và năm học 2012 - 2013.
6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học 2 buổi / ngày ở các
trường trung học phổ thông THPT.
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên và học sinh các
nhà trường trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh cụ thể như sau: 03
hiệu trưởng, 08 phó hiệu trưởng, 15 tổ trưởng chuyên môn, 50 giáo viên, 135
học sinh ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Hỏi giáo viên, học sinh, cán
bộ quản lý, phụ huynh học sinh.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Số liệu báo cáo của Cục thống
kê, Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh, của các trường THPT....
7.4. Phương pháp chuyên gia: Lựa chọn người am hiểu về vấn đề để xin
ý kiến.

3


7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học
Chương 2: Thực trạng dạy học 2 buổi/ ngày và quản lý hoạt động dạy
học 2 buổi/ ngày ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/
ngày ở các Trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề cơ sở lý luận về quản lý dạy học
Đối với tiểu học hoạt động dạy học 2 buổi / ngày, Bộ Giáo dục & Đào
tạo đã có Công văn số:7632/BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 V/v: Hướng
dẫn dạy học 2 buổi/ ngày đối với các trường tiểu học.
Đối với THCS, THPT Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có Công văn số:7291/

BGD&ĐT -GDTrH ngày 01 tháng 10 năm 2010 V/v Hướng dẫn dạy học 2
buổi/ ngày đối với trung học phổ thông
Bộ GD-ĐT đã tổ chức nhiều Hội thảo tìm giải pháp và mô hình chuẩn cho
việc học cả ngày đối với các trường tiểu học. Theo Bộ GD-ĐT hiện nay, ở bậc
tiểu học cả nước có khoảng 39% số trường tổ chức cho học sinh (HS) học 2
buổi/ ngày. Trên thực tế, ở buổi học thứ hai, các trường chủ yếu là dạy thêm các
môn toán, tiếng Việt, tiếng Anh… khiến HS cảm thấy nhàm chán và quá tải.
Chương trình tiểu học hiện hành được thiết kế cho học một buổi. Do vậy
việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày chưa phải là quy định bắt buộc. Bộ GD-ĐT
chỉ khuyến khích các địa phương tổ chức học 2 buổi/ ngày với điều kiện cha
mẹ HS có nhu cầu, tự nguyện chi trả kinh phí cho buổi học thứ hai và nhà
trường có khả năng đáp ứng cho việc dạy và học.
Ông Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ GD Tiểu học (Bộ GD-ĐT) nêu thực
tế: Ở buổi học thứ hai, các trường chủ yếu là dạy thêm các môn Toán, tiếng
Việt, tiếng Anh, ít có các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.
Theo Bộ GD-ĐT, điều bất hợp lý nhất trong việc dạy học 2 buổi/ ngày ở
cấp tiểu học hiện nay là: vùng khó khăn, HS yếu cần được hỗ trợ, củng cố kiến
thức lại không tổ chức học 2 buổi/ ngày, nhiều HS khó đạt được chuẩn kiến
thức, kĩ năng, vì thế chất lượng giáo dục thấp; còn ở vùng thuận lợi, HS khá lại
học thêm nhiều, vừa không cần thiết, đồng thời dẫn tới tình trạng quá tải.
5


Bên cạnh đó, do chưa có chương trình học 2 buổi/ ngày thống nhất trong
cả nước nên mỗi cơ sở giáo dục tổ chức học 2 buổi/ ngày theo những nội dung,
yêu cầu khác nhau nên khó quản lí, chỉ đạo thống nhất. Nhà nước không có
những quy định thu - chi cụ thể cho học 2 buổi/ ngày nên dễ gây thắc mắc, bức
xúc trong dư luận xã hội.
Việc học cả ngày ở tiểu học đã được đưa vào kế hoạch quốc gia về giáo
dục cho mọi người và Dự thảo chiến lược giáo dục 2011-2020. Định hướng là

tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
và phát triển năng khiếu cho HS. Buổi học thứ hai phải tổ chức dựa trên nguyên
tắc: HS có nhu cầu, cha mẹ tự nguyện; nhà trường đảm bảo cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên; công khai minh bạch thu - chi; đảm bảo sự phát triển của HS.
Bộ GD-ĐT cũng đã đưa ra một mô hình khá lý tưởng cho buổi học thứ hai.
Khi đó sẽ không chỉ có học và học. Cũng sẽ không bắt HS khá giỏi và HS yếu
kém phải chung một cách thức hoạt động để đảm bảo không quá tải với HS trung
bình, không nhàm chán với HS giỏi. Theo đó, sẽ chia các khối lớp theo khả năng
và nhu cầu. Với HS trung bình thì dành thời lượng để củng cố kiến thức, làm bài
tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Với HS giỏi thì được phát triển năng khiếu,
phát triển thể chất, nhóm phát triển nghệ thuật, nhóm hoạt động xã hội…
Dự kiến, đến năm 2015 sẽ có khoảng 70% HS học cả ngày. Bộ GD-ĐT
cũng xác định sẽ có chính sách đầy đủ cho việc học 2 buổi/ ngày theo nguyên
tắc Nhà nước hỗ trợ tuyệt đối cho những đối tượng khó khăn và tăng cường xã
hội hóa ở vùng thuận lợi; xây dựng chương trình kế hoạch dạy học thống nhất
trong cả nước cho mô hình học 2 buổi/ ngày. Vùng khó khăn đảm bảo chuẩn
kiến thức kĩ năng các môn học; vùng thuận lợi thực hiện giáo dục toàn diện và
phát triển năng khiếu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường trung học phổ thông
Giáo dục phổ thông (GDPT) có 3 cấp học, đó là cấp tiểu học (phổ cập
bắt buộc), cấp trung học cơ sở (THCS) phổ cập và cấp trung học phổ thông
(THPT), GDPT tạo cơ sở nền tảng văn hóa cho mỗi ngườiViệt Nam hiện nay.

6


Cấp trung học phổ thông (THPT) là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ
thông, nối tiếp cấp trung học cơ sở (THCS) và có trách nhiệm hoàn thành việc
đào tạo tiếp thế hệ học sinh (HS) đã qua các lớp học trước đó của nhà trường

phổ thông. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học
nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước nói chung.
Điều 58 luật giáo dục nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và
điều lệ trường trung học đã cụ thể hóa .
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện
kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nước.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật
* Cấp THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Đây là cấp học chưa ban hành việc thực hiện phổ cập. Giáo viên trường THPT
được đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy 1 môn học.
* Tổ chức Đảng cơ sở trong nhà trường trực thuộc quận ủy, thị ủy, huyện
ủy hoặc thành ủy của thành phố thuộc tỉnh.
* Trường THPT là đơn vị dự toán cấp 3.

7


1.2.2. Hoạt động dạy học

Theo giáo dục học hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật
thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
Theo tâm lý học dạy học:
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn, giúp trẻ lĩnh hội
nền VHXH, phát triển tâm lý trẻ và hình thành nhân cách trẻ.
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi
mục đích tự giác (lĩnh hội những tri thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo), những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định.
Hoạt động dạy
Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình thành
và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp họ nắm kiến thức,
hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt
thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội dung dạy học theo chương trình
quy định, bằng phương pháp nhà trường.
Hoạt động học
Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò
tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái
niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự
lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận:
Trí dục: (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (tư duy và năng lực
hoạt động trí tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan
điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,

8



tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với
phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến
kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phương pháp (mô tả,
giải thích, vận dụng).
Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhưng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá không
chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả
dạy của thầy không thể được đánh giá mà tách rời kết quả học tập của HS.
Như vậy hoạt động dạy và học ở phổ thông là hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Đó là những hoạt động chính, trực tiếp,
ngoài ra còn có các hoạt động gián tiếp, bổ trợ của các nhân vật khác như các
nhà chuyên môn, nhà khoa học xây dựng chương trình và SGK, các bậc cha
mẹ, các doanh nhân, v.v… Các nhân vật này đều có việc làm cụ thể của mình
và đều hướng tới mục tiêu giáo dục theo cơ chế phân công - hợp tác với nhà
trường, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau,
tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.

9


Theo PGS. TS Trần Kiểm “Quản lí là những tác động của chủ thể QL
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý,
các định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra
Theo các tài liệu của UNESCO, công tác QL nói chung có bốn chức
năng cơ bản đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông
tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ trương, chương trình, dự án
kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức
năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế
hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của
cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối
quan hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng của
một cơ thể thống nhất.
- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể QL
và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đề

ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,

10


khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt
mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết những mối
quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông
tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch;
thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan
hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo
(thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của tổ chức
và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người QL xem xét mức
độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể QL khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lí

Tổ chức

Chỉ đạo


Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau
và tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu
trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.

11


Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể các định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như các quy luật chung của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em.
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
Biện pháp và biện pháp quản lý
Biện pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Biện pháp quản lý là phương pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.1. Mục tiêu dạy học
- Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc”.
- Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho người học, trong quá trình đó hình thành ở người học thái độ, tình cảm
và đạo đức.
- Mục tiêu dạy học cấp THPT phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng
của từng môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi môn học, hoạt động dạy học đều có
chuẩn kiến thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến thức,
kỹ năng trong từng giai đoạn học tập.

12


- Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần đảm bảo tính
thống nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
quá trình giáo dục THPT.
1.3.2. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một thành tố của quá trình dạy học, có mối quan hệ
với các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo viên
và HS. Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa
vật chất và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong quá trình phát triển lịch
sử- xã hội. Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy, về cách
thức hoạt động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về thái độ đối
với tự nhiên, xã hội, cộng đồng.
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp
nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới.
Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều
loại khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản.
Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản;

+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học;
+ Các định luật và học thuyết;
+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...
Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai
trò khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá
trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một
cách hợp lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành
phần thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì
không thể thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần

13


phải nắm được kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực
tiễn. Do đó trong chương trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần
này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tòi, giải quyết
vấn đề mới, cải tạo hiện thực.
Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng được thể hiện qua những
nét sau đây:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải
quyết đã từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.

Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học
sinh cái yêu, cái ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thượng, đức hi sinh... là
phẩm chất cơ bản của nhân cách
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học có thể tóm tắt
trong ba dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử
dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.

14


Phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt được mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động.
Như vậy ta có thể định nghĩa: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động
của thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học

Theo quản điểm công nghệ dạy học, quá trình dạy học tồn tại như một
quy trình công nghệ. Đó là quy trình tổ chức, điều khiển và quy trình tự tổ
chức tự điều khiển của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học.
Từ đó, các hình thức tổ chức dạy học được xem là những cách thức tiến
hành hoạt động dạy và học thống nhất giữa giáo viên và học sinh, được thực
hiện theo một trình tự và chế độ nhất định.
Trong thực tiễn dạy học, có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau,
tùy theo mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học có tính chất tập thể hay cá
nhân, tùy theo mức độ hoạt động độc lập của học sinh, tùy theo phương thức
lãnh đạo của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của HS, cũng như tùy theo
địa điểm và thời gian học tập.
Các hình thức tổ chức dạy học:
- Hình thức lên lớp: Hoạt động được tiến hành chung cho cả lớp gồm một
số HS nhất định, cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Hoạt động dạy học được tiến hành
theo tiết học, có TKB nhất định. GV trực tiếp tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của cả lớp, đồng thời chú ý đến những đặc điểm riêng của từng HS.

15


- Hình thức học ở nhà:
Hình thức học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp HS: Mở rộng,
đào sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở trên lớp. Rèn luyện
kỹ năng. kỹ xảo vận dụng những tri thức của mình vào các tình huống, kể cả
tình huống nảy sinh từ cuộc sống.
Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong SGK, làm
thí nghiệm... theo sự chỉ dẫn của GV.
Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế
hoạch, tính tổ chức trong học tập.

- Tham quan: Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho
HS trực tiếp quan sát và nghiên cứu sự vật, hiện tượng, cơ sở sản xuất, qua đó
HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc
quan sát, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước cho các em.
- Hình thức thảo luận
Hình thức dạy học thảo luận đòi hỏi HS phải chuẩn bị ý kiến về những
vấn đề nhất định do GV đưa ra.
Hình thức tổ chức dạy học này có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho HS mở
rộng, đào sâu những tri thức đã học; phát triển được tư duy khoa học, ngôn ngữ
và hứng thú học tập; bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu...
- Hình thức hoạt động ngoại khóa:
Hình thức ngoại khóa nhằm tạo điều kiện cho HS có thể mở rộng, đào
sâu tri thức, phát triển hứng thú và năng lực riêng của mình. Hoạt động ngoại
khóa có tính chất tự nguyện.
Hoạt động ngoại khóa thường được tổ chức dưới những hình thức như:
CLB toán học, Vật lý, CLB bạn yêu âm nhạc, CLB thơ...
- Hình thức giúp đỡ riêng
Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hóa về trình độ nhận thức
và sẽ xuất hiện 2 loại HS: Loại yếu - kém và loại khá - giỏi. Do vậy, việc dạy
học được tiến hành trên cơ sở trình độ chung không thỏa mãn 2 loại học sinh
này, do đó cần có hình thức giúp đỡ riêng cho từng đối tượng HS.

16


1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình hình thành
những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về năng lực học tập các
môn học, các hoạt động giáo dục (học lực) của học sinh.
Học lực bao gồm ba thành tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ được học

sinh thể hiện qua việc học tập các môn học. Căn cứ vào chương trình mỗi môn
học, các chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ được xác lập. Hệ thống chuẩn kiến
thức, kỹ năng và thái độ ở một môn học được xem là trình độ chuẩn tối thiểu
mà mỗi học sinh cần đạt sau khi học môn ấy. Hệ thống chuẩn là căn cứ để giáo
viên xây dựng hay lựa chọn các công cụ kiểm tra và đánh giá học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
1.4.1. Mục tiêu của quản lý dạy học ở trường THPT
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ
hệ thống quản lý quá trình Giáo dục và Đào tạo trong trường học. Quản lý quá
trình dạy học là thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng tổng hợp: Phát
triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Quản lý quá trình dạy học phải định hướng chủ yếu vào sự phát triển
mọi năng lực tiềm ẩn của con người, hiểu biết các quy luật đời sống, phát triển
các kỹ năng lao động trí tuệ, thái độ và tính tích cực xã hội, phát triển mọi tài
năng của con người. Đồng thời nó đặt nền tảng cơ bản cho sự phát triển phẩm
chất nhân cách, giá trị đạo đức nhân bản, thẩm mỹ, các giá trị văn hoá tinh thần
và thể lực của HS. Chuẩn bị cho chúng tiếp tục học lên hoặc bước và đời lập
thân, lập nghiệp.
Quản lý quá trình dạy học là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các
nhân tố cơ bản của quá trình dạy học : Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung
dạy học, thầy và hoạt động dạy, HS và hoạt động học, các phương pháp và
phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả
dạy học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua
lại và thống nhất với môi trường của nó: môi trường xã hội - chính trị và môi

17


trường khoa học - kỹ thuật - công nghệ. Tức là chủ thể quản lý phải tác động
vào toàn bộ quá trình dạy học hoặc từng nhân tố của quá trình dạy học theo các

quy luật tâm lý học, giáo dục học, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học
từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
- Quản lý dạy học ở trường THPT nhằm :
+ Đảm bảo chất lượng dạy và chất lượng học của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng cần đạt ở từng khối lớp.
+ Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo
dục toàn diện
+ Hình thành các phẩm chất tư cách đạo đức xã hội chủ nghĩa cho
học sinh.
- Yêu cầu về sản phẩm quản lý dạy học ở trường THPT là :
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.
+ Hình thành ở học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản,
hiện đại.
+ Rèn luyện cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng;
phát triển các kỹ năng, tâm lý, đặc biệt là năng lực tư duy và năng lực hoạt
động trí tuệ.
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông
Trong việc quản lý quá trình dạy học ở trường THPT cần bám vào các
nội dung sau:
- Quản lý thực hiện nội dung chương trình
+ Mục đích của quản lý thực hiện nội dung chương trình:
Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; đảm bảo cung cấp đủ kiến thức,
kỹ năng của từng môn học, hoạt động giáo dục.
Giúp cán bộ quản lý có cơ sở chính xác để quản lý tốt hoạt động giảng
dạy của giáo viên.
+ Yêu cầu về quản lý thực hiện nội dung chương trình:
Để quản lý tốt thực hiện nội dung chương trình cán bộ quản lý trường
THPT cần quán triệt mục tiêu giáo dục THPT theo luật giáo dục đã quy định:
18



“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông
và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động”.
Quán triệt thực hiện nội dung giáo dục THPT theo Luật giáo dục, cụ thể là:
“Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông,
cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác nhau về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần
thiết, tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp”.
Ở THPT thực hiện dạy học phân hóa bằng phân ban kết hợp với tự chọn
và thực hiện phương án phân thành 3 ban: Ban KHTN, ban KHXH và NV, ban
cơ bản.
- Xây dựng và quản lý nề nếp dạy học
+ Mục đích của xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:
Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; góp phần nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng và chất lượng GD nói chung, nhằm đạt mục tiêu dạy học đề ra.
+ Yêu cầu cần đạt về xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:
Quản lý việc dạy đủ, dạy đúng phân phối chương trình, nội dung chương
trình; cải tiến phương pháp giảng dạy; bồi dưỡng năng lực tư duy, diễn đạt và
hướng dẫn học sinh tự học; thực hiện đúng những quy định về kiểm tra, chấm
bài, ghi sổ điểm và các loại hồ sơ dạy học khác. Phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, giúp đỡ HS yếu, kém.
Xây dựng và quản lý nền nếp dạy học còn bao hàm cả việc xây dựng một
tập thể nhà trường có độ ổn định cao về mặt tổ chức hoạt động sư phạm cũng
như về tinh thần, đời sống, có sự đoàn kết gắn bó, cộng đồng hợp tác với nhau
trong công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ, giúp đỡ nhau cùng tiến, tập thể
đó có trạng thái tinh thần lành mạnh, dân chủ, nhân đạo, sư phạm và thẩm mỹ.


19


×