Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT huyện kiến xương tỉnh thái bình theo hướng chuẩn hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN ÁNH NGUYỆT

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN ÁNH NGUYỆT

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ

THÁI NGUYÊN - 2013


XÁC NHẬN CỦA KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
VÀ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn

Trưởng Khoa Tâm lý Giáo dục

GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ

TS. Phùng Thị Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT huyện
Kiến Xương tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá" được thực hiện từ tháng
11 năm 2012 đến tháng 08 năm 2013.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài
- Luận văn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đă
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng qui định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
- Quyết tâm đưa đề tài vào thực tiễn giáo dục của nhà trường.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013
Tác giả


Trần Ánh Nguyệt

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, các quý thầy trong Bộ môn Quản lý giáo dục đã tạo các điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Thái Bình, các trường trung học phổ
thông trong huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của
các quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Ánh Nguyệt

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCH
CBQL
CNH
CSGD
GD & ĐT
GDTX
HĐH
TC
TCCN
THCS
THPT
TTGDTX
TW
UBND

Chữ đầy đủ
Ban Chấp hành
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá
Cơ sở giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Hiện đại hoá
Tiêu chí
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung ương

Uỷ ban nhân dân

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC.........................................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC.........................................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC.........................................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................

vi



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục là phương tiện chủ
yếu nhất góp phần phát triển nguồn nhân lực - quyết định sức mạnh của một
quốc gia, các văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước và địa phương đã thể hiện rõ
quan điểm này (Chỉ thị số 40 của Ban Bí thư TW, Nghị quyết Ban Chấp hành
TW Đảng lần thứ 6 khoá 9, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ Tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII...)
Chúng ta đã có đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được phát triển về cả
số lượng, cơ cấu và chất lượng, song vẫn còn những hạn chế, bất cập, đòi hỏi
phải được chuẩn hoá. Việc xây dựng và áp dụng chuẩn trong giáo dục đã được
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam áp dụng thành công và hiệu quả cao.
Trong các nhà trường THPT thì đội ngũ CBQL mà người đứng đầu là
Hiệu trưởng cơ bản đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về bằng cấp theo quy
định của Luật Giáo dục, nhưng so với các yêu cầu của Chuẩn ở một số tiêu chí
đạt được mức chưa cao; Công tác phát triển đội ngũ CBQL theo hướng chuẩn
hoá còn nhiều hạn chế, kém hiệu quả và chậm đổi mới. Vì vậy, việc phát triển
đội ngũ CBQL theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu quản lý giáo dục trong
các nhà trường THPT được coi là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài.
Ở Thái Bình giáo dục THPT phát triển mạnh, tuy nhiên so với sự phát
triển của kinh tế - xã hội; với yêu cầu đổi mới giáo dục; với chuẩn thì còn hạn
chế về nhiều mặt, đặc biệt là năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ CBQL.
Đối với các trường THPT của huyện Kiến Xương trong một vài năm gần
đây đang có sự chuyển giao thế hệ CBQL nên trong quá trình điều hành công
việc ở các nhà trường thì đội ngũ này còn lúng túng, việc tiếp cận với Chuẩn
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng còn khá mới mẻ, việc nghiên cứu phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT theo hướng chuẩn hóa chưa đầy đủ, hệ thống, rất cần

1


có công trình nghiên cứu, tìm ra những giải pháp đảm bảo đội ngũ này nhanh
chóng được chuẩn hóa.
Trên đây là lý do tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn về phát triển đội ngũ
CBQL trong các trường THPT huyện Kiến Xương - Thái Bình, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL ở các trường Trung học phổ
thông huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT huyện Kiến Xương theo hướng chuẩn hoá
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ CBQL huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình sẽ
được nâng cao nếu đề xuất các giải pháp quản lý có tính khoa học, hợp pháp, khả
thi, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của địa phương. Sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT nói riêng theo quan điểm chuẩn hóa.
- Đánh giá thực trạng và công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa.

- Khảo nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa.
2


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn quy
định (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng) của 05 trường THPT huyện Kiến Xương
trong một số năm học gần đây từ 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012, 20122013. Cán bộ quản lý trường THPT huyện Kiến Xương 15 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, văn bản, vận dụng các quan điểm lý luận liên quan
đến công tác quản lý, nhằm phát triển đội ngũ CBQL trong các trường THPT
huyện Kiến Xương theo hướng chuẩn hoá.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của các CBQL các trường THPT huyện Kiến Xương.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu hỏi đối với các đồng chí lãnh đạo Sở GD- ĐT Thái
Bình; Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên các trường THPT huyện Kiến
Xương tỉnh Thái Bình.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng công cụ toán học trong việc thu thập, xử lý thông tin
Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQLTHPT theo hướng
chuẩn hoá.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trong các trường THPT
huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT

huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG CHUẨN HOÁ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Kinh nghiệm phát triển giáo dục - đào tạo của các nước trên thế giới cho
thấy CBQL CSGD có vai trò quan trọng nhất đối với sự tồn tại, phát triển của
CSGD. Vì vậy hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam đều quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD. Đã có
nhiều nghiên cứu về chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD nhằm
đảm bảo cho sự thành công và phát triển của các CSGD.
Dưới nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào các
vấn đề như: Quy hoạch, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm; nội dung, chương
trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng; kỹ năng, phong cách lãnh đạo, năng lực
quản lý; xây dựng, phát triển các chuẩn đào tạo; chuẩn nghề nghiệp của CBQL
CSGD; đánh giá CBQL theo chuẩn. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về phát
triển giáo dục - đào tạo; Quản lý giáo dục; Quản lý CSGD; Vai trò, chức trách,
nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD. Mục tiêu là nâng cao
chất lượng CBQL CSGD đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đảm bảo
thực thi sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh - quốc phòng của các quốc gia. Một xu thế đã và đang diễn ra trong
quá trình cải cách giáo dục tại các quốc gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn,
do vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng của CBQL
CSGD so với chuẩn đã đề ra.
Mỹ là một trong các nước đầu tiên xây dựng chuẩn giáo dục từ những
năm 90 của thế kỷ trước, hầu hết các lĩnh vực giáo dục của quốc gia này đều xây

dựng, ban hành chuẩn và thực hiện quản lý dựa vào chuẩn. Vương quốc Anh có
chuẩn chương trình đào tạo CBQL giáo dục/trường học, cung cấp cho những
người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý.
4


Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều
kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp quản lý có hiệu
quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như: PGS. TS Nguyễn Ngọc
Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến
những khái niệm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tượng của khoa học
QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế
hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết
và mô hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ
Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những
năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát
triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Một số luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng, quy hoạch phát triển
đội ngũ theo ngành học, bậc học trong phạm vi một/một số địa phương
(tỉnh/huyện) như:
- Luận văn thạc sĩ: Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở tỉnh Bắc
Ninh, của Nguyễn Công Duật - năm 2000.
- Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực QL quá trình dạy học
của Hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung - năm 2000.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn

Tiến - năm 2000.
- Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Bắc
Mê tỉnh Hà Giang của Đỗ Trọng Thân - năm 2009
Ngoài ra, một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí hoặc hội thảo
khoa học đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông
5


theo hướng chuẩn hóa. Các tài liệu nói trên đã phân tích vị trí, vai trò, sứ mạng
của các CBQL giáo dục/CBQL nhà trường và yêu cầu, nội dung của chuẩn
CBQL giáo dục/nhà trường hiện nay...
Tổng quan nghiên cứu vấn đề đội ngũ CBQL giáo dục và phát triển đội
CBQL các trường THPT theo hướng chuẩn hóa, rút ra nhận xét sau: Các
nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa đã
được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ khá lâu và áp dụng có hiệu quả vào
thực tiễn quản lý giáo dục. Ở nước ta, vấn đề chuẩn hóa trong giáo dục còn khá
mới, phát triển đội ngũ CBQL CSGD theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ và hệ thống; Chưa có công trình chuyên biệt nghiên cứu
về phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái
Bình theo hướng chuẩn hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận
khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đưa ra một số quan
điểm chủ yếu sau đây:
Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của
đơn vị, cơ quan” [15]. “Quản lý là chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ
chức hoặc phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức”
[15, tr. 89].

Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [20,tr.12].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan” [19,tr.1].
6


Từ những khái niệm quản lý nêu trên, ta có thể rút ra được những dấu
hiệu chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội, là sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là:
+ Chủ thể quản lý: Chỉ có thể là con người hoặc một tổ chức do con
người cụ thể lập nên.
+ Đối tượng quản lý: Đó có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có tác động qua lại. Chủ thể quản
lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì sản sinh ra các
giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của
con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù
hợp và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tượng quản lý thay
đổi trạng thái (Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà quản lý).
Một số tác giả khác cho rằng quản lý là “tập hợp các hoạt động (bao gồm
cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm sử dụng tất
cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt
được những mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả” (Griffin, 1998) [27,
tr.105]. "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công

việc của các thành viên tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ
chức để đạt được các mục tiêu của nó” [13].
Theo quan điểm khá thống nhất trong giới học thuật thì “quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [10,tr 8] và lưu ý một số điểm như sau: Quản lý là
một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định; Thể hiện mối quan hệ giữa
chủ thể và đối tượng quản lý (quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và
7


có tính bắt buộc); Bao giờ cũng là quản lý con người; Mang tính chủ quan
nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; Xét về mặt công nghệ là sự vận
động của thông tin; Có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý
và ngược lại [10].
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn
nhiều quan điểm chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ
bản đồng nhất với nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm khái niệm "quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ, ít
nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô “Quản lý giáo dục được hiểu là những hoạt động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục
là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục”.
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [21, tr.37].

Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến” [16].Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ
mệnh phát triển toàn diện, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
8


là giáo dục thường xuyên, giáo dục cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, hệ thống các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức
năng tổng quát
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu hiện hành
của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu khoa học kỹ thuật.
Từ chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục cũng phải gắn bó với bốn
chức năng cụ thể như:
+ Kế hoạch hoá: Đưa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hoá với mục
tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho
việc thực hiện các mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh,
với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn ngắn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Đây là chức năng thể hiện năng lực của người
quản lý,Sau khi hoạch định và sắp xếp tổ chức, người CBQL phải điều khiển
cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
+ Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm

giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý trường học
Khái niệm trường học: Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân, trực tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức
hướng dẫn, truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết
xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm
trong các nhà trường là hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội,
trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tương tác của hai nhân tố
9


thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [2, tr.63].
Khái niệm quản lý trường học
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm quản lý hoạt
động giáo dục, các đối tượng giáo dục như: Quản lý hoạt động dạy học, hoạt
động lao động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên,
quản lý học sinh, quản lý tài chính, tài sản …Ta cần phân biệt rõ quản lý
giáo dục với quản lý nhà trường. Quản lý giáo dục là quản lý một hoạt động,
còn quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục. Như
ta đã biết, quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô và quản
lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân từ
TW đến địa phương và quản lý cấp vi mô là quản lý hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Như vậy, quản lý giáo dục trong nhà trường chính là nội
dung quan trọng trong quản lý giáo dục.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong pham vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16, tr.22].

Quản lý nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ
trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [19,tr.38].
Nội dung quản lý trường học
Bao gồm các nội dung: Quản lý hoạt động dạy và học; Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Quản lý thông tin trong nhà trường; Quản lý
nhân sự; Quản lý đoàn thể và xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường;
Quản lý hành chính; Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật; Quản lý tài chính; Quản
lý công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển nhà trường;
Quản lý thanh tra, kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
10


1.2.2. Khái niệm phát triển
Từ các cấp độ xem xét khác nhau, có nhiều cách định nghĩa về phát triển.
Theo triết học, phát triển là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Hiểu một cách đơn giản, phát triển là “mở rộng ra, làm cho mạnh hơn lên, tốt
hơn lên” [17, tr 89]. Ở cấp độ chung nhất, “phát triển được hiểu là sự thay đổi
hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra
có nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa,
chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất” [17, tr 79].
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển.
1.2.3. Khái niệm đội ngũ và phát triển đội ngũ, quản lý phát triển đội ngũ
1.2.3.1. Đội ngũ

Có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ “đội
ngũ là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để
cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không,
nhưng cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó”.
Trong ngành giáo dục, đội ngũ bao gồm CBQL, giáo viên, công nhân viên. Nếu
chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ chủ yếu là đội ngũ giáo viên và
đội ngũ CBQL giáo dục
* Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
Đội ngũ cán bộ trường THPT gồm: Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng.
- Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống
11


giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học”
[23, tr.46].
- Theo điều lệ trường trung học: “1. Trường trung học có một Hiệu
trưởng và từ 1 đến 3 phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm
nhiệm những chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trường trung học;
2. Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy
định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩn
chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực
quản lý được bồi dưỡng lýluận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ,
được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm” [3, tr.12].
Từ định nghĩa trên có thể hiểu đội ngũ CBQL trường THPT là tập hợp
các cán bộ, nhà giáo cùng thực hiện chức năng lãnh đạo và quản lý trường
THPT với cùng một mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
trường THPT đáp ứng các yêu cầu đổi mới của giáo dục và có một số lượng
nhất định (theo quy định của Nhà nước). Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có

vị trí quyết định sự thành bại của quá trình giáo dục, đào tạo.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ
Có khá nhiều quan điểm về phát triển đội ngũ, nhưng có thể quy lại
thành ba nhóm: Phát triển đội ngũ lấy cá nhân của đội ngũ làm trọng tâm; Phát
triển đội ngũ lấy mục tiêu đơn vị làm trọng tâm và phát triển đội ngũ trên cơ sở
kết hợp phát triển cá nhân trong đội ngũ với các mục tiêu phát triển đơn vị.
Giáo dục- đào tạo, với định hướng đổi mới giáo dục lấy người học làm trung
tâm thì quan điểm phát triển đội ngũ được lựa chọn tối ưu là phát triển đội ngũ
trên cơ sở kết hợp phát triển cá nhân trong đội ngũ với các mục tiêu phát triển
CSGD. Quan điểm này chú trọng tính hợp tác, coi trọng nhu cầu, lợi ích cá
nhân trong đội ngũ trong mục tiêu chung của CSGD. Cả hai nhu cầu cá nhân và
tập thể được hài hoà và cân bằng tạo cho công tác phát triển đội ngũ đạt kết quả
cao và bền vững.
12


Như vậy, phát triển đội ngũ được hiểu là quá trình hình thành một lực
lượng người lao động đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu và có tính đồng thuận cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong từng giai đoạn.
1.2.3.3. Quản lý phát triển đội ngũ
Quản lý là vừa để tìm ra đường lối, chủ trương, tầm nhìn, sứ mạng, định
ra phương pháp hoạt động, đồng thời trực tiếp điều khiển tổ chức thực hiện để
đạt được những mục tiêu hệ giá trị của tổ chức.
Quản lý phát triển đội ngũ là thực hiện các chức năng quản lý tác động
vào đội ngũ làm phát triển từng cá nhân, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục, các
yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục trên các mặt qui mô, chất lượng,
hiệu quả.
Quản lý phát triển đội ngũ là tạo ra môi trường liên nhân cách để phát
triển, hoàn thiện mọi nhân cách, đó là môi trường giáo dục mà các hoạt động

đó đem tới cho con người khả năng tự giáo dục
Chất lượng của đội ngũ CBQL là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo
dục của các trường THPT, do đó quản lý phát triển đội ngũ CBQL là khâu đặc
biệt quan trọng.
1.2.4. Khái niệm Chuẩn, Chuẩn hóa.
1.2.4.1. Khái niệm Chuẩn
Đại từ điển bách khoa toàn thư thế giới Britannica - 2002 định nghĩa
Chuẩn và những phạm trù gần với Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập
quán hoặc sự thỏa thuận chung để làm mẫu mực hoặc vật so sánh hoặc là cái
được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (quy tắc) đo lường số lượng,
trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Theo Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế thì “Chuẩn là mức độ ưu việt
cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều gì là phù
hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội” [30].
13


Từ điển Tiếng Việt thông dụng giải thích Chuẩn như sau: “Cái được chọn
làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng; Vật chọn làm mẫu đơn vị đo
lường; Cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội” [30].
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính
chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực
hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết
hợp lôgic với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật,
làm thước đo - đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch
vụ…. trong lĩnh vực nào đó, có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này
theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể điều khiển
/sử dụng công việc/sản phẩm /dịch vụ.” [20, tr 89].
Chuẩn là mẫu lý thuyết được quy định chặt chẽ, có tính chất nguyên tắc,
được công khai hóa, được xã hội thừa nhận, được đặt ra bằng quyền lực hành

chính hoặc chuyên môn, mọi tổ chức/cá nhân phải/nên tuân theo; Chuẩn bao
gồm những yêu cầu, quy định, tiêu chí kết hợp chặt chẽ và logic với nhau một
cách xác định; Chuẩn dùng để làm công cụ xác minh sự vật hoặc làm thước đo,
công cụ đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ…
thuộc một lĩnh vực nào đó nhằm điều chỉnh nó theo mong muốn, nhu cầu của
chủ thể quản lý hay chủ thể điều khiển/sử dụng công việc/sản phẩm/dịch vụ
[20, tr 92].
1.2.4.2. Chuẩn hóa
Chuẩn hóa (Standardization) là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng
thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi
áp dụng và hiệu lực các chuẩn đó. Có thể coi chuẩn hóa....là một quá trình
trong đó gồm việc phát triển, ban hành, áp dụng và quản lý thực hiện chuẩn
[20, tr. 15].
“Chuẩn hóa là quá trình biến đổi hoạt động hay công việc, dịch vụ hay sản
phẩm... theo hướng đạt tới những tiêu chuẩn đã đề ra. Chuẩn hóa trong một lĩnh
14


vực xác định là dùng tiêu chuẩn làm mục tiêu hướng tới cần đạt được của công
việc, dịch vụ hay sản phẩm..., đồng thời dựa vào tiêu chuẩn đó xây dựng tiêu chí,
công cụ đo để đánh giá xem chúng có đạt được đã đề ra hay không...”[28, tr. 78].
Chuẩn hóa là định hướng hoạt động của chủ thể quản lý để điều phối
bằng các phương pháp, biện pháp … thực hiện quản lý thống nhất theo những
nguyên tắc được xác định, quy chuẩn sản phẩm, các quá trình tạo ra sản phẩm,
khuyến khích và tạo ra môi trường tốt cho sự phát triển, hạn chế tối đa những
sản phẩm tạo ra không tuân theo quy định chuẩn. Chuẩn hóa là quá trình tiến
tới cái tốt đẹp hơn mà người ta mong muốn đạt tới và đã đặt ra (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Quy trình chuẩn hóa
Quá trình chuẩn hoá


XĐ sự cấp thiết XD chuẩn
KH nghiên cứu XD chuẩn
Xây dựng dự thảo văn bản chuẩn

Phát triển
chuẩn

chuẩn
Trưng cầu ý kiến hoàn thiện chuẩn

Đánh giá giá trị dự thảo
chuẩn
Áp dụng
chuẩn

Phê duyệt văn bản chuẩn
Ban hành chuẩn
Tổ chức thực hiện chuẩn

Quản lý
chuẩn

Chỉ đạo, giám sát thực hiện
chuẩn
Đánh giá thực hiện

chuẩn
15



1.3. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
1.3.1. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ
1.3.1.1. Phát triển đội ngũ
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển công tác quản lý nhân sự
sao cho tổ chức hay hệ thống đạt tới một trình độ mới về chất, trong đó nhân sự
của tổ chức có đủ năng lực và điều kiện đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm
vụ mới ở mức độ cao hơn. Theo Leoner Nadle (1980) gồm 3 khâu: Giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực; Sử dụng nguồn nhân lực và tạo môi trường thuận lợi
cho nguồn nhân lực phát triển. Ngày nay phát triển nhân sự được hiểu một cách
tổng quát là làm tăng giá trị cho con người trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ
năng, tâm hồn và thể lực.
1.3.1.2. Quản lý phát triển đội ngũ
Nội dung quản lý phát triển nhân sự gồm các hoạt động sau:
Quy hoạch đội ngũ (kế hoạch hoá nhân sự): Là việc xây dựng các loại
kế hoạch về nhu cầu sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiện có và tương lai, dựa vào
kế hoạch chiến lược của từng CSGD và hệ thống giáo dục của từng địa
phương. Kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL giáo dục có bốn vấn đề sau:
1/ Xác định số lượng, trình độ, năng lực cần phải có trong tương lai với
tiêu chuẩn của cấp học, bậc học, ngành học;
2/ So sánh số lượng và trình độ, năng lực hiện có với chỉ tiêu, tiêu chuẩn
trong tương lai;
3 / Lên kế hoạch bổ nhiệm, đề bạt mới, thuyên chuyển, bãi nhiệm hoặc
miễn nhiệm với cán bộ không đáp ứng được yêu cầu;
4/ Lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc phát triển nâng cao trình độ.
Quy hoạch đội ngũ CBQL giáo dục có hai bước cơ bản sau:
1/ Dự báo yêu cầu về số lượng, trình độ đào tạo về chuyên môn, kiến
thức quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị...;
2/ Thống kê số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục theo đòi hỏi
về yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời
16



×