Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận môn marketing Phân khúc thị trường lựa chọn chiến lược thị trường mục tiêu công ty samsung vina dòng sản phẩm tivi 48 inches

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.67 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MARKETING CĂN BẢN

PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THỊ
TRƯỜNG MỤC TIÊU
CÔNG TY SAMSUNG VINA
DÒNG SẢN PHẦM TIVI 48 INCHES
Lớp:

VB17BAD01

SVTH: NGUYỄN HIẾU

33141025020

HÀ MINH NHẬT

33141025044

VŨ VĂN TIẾN

33141025134

DƯ THỤY DIỄM QUỲNH

33141025146

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY 33141025120



TP. Hồ Chí Minh năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận này, chúng tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến đã giảng
dạy những kiến thức cơ bản của Marketing để chúng tôi có thêm kiến thức nghiên
cứu và phân tích.
Mặc dù chúng tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện tiểu luận bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu xót.
Chúng tôi mong nhận được những đóng góp quí báu của quý thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015
Nhóm sinh viên thực hiện

1


1. Tổng quan về công ty
1.1.

Giới thiệu công ty
Năm 1969, công ty điện tử Samsung (Samsung Electronics) ra đời là
một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại Taegu, Hàn Quốc, Samsung dần phát
triển thành một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chuyên kinh
doanh các thiết bị và phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải
pháp tích hợp hệ thống. Ngày nay các sản phẩm và quy trình tiên tiến, có
chất lượng hàng đầu của Samsung đã được thế giới công nhận. Biểu thời
gian này ghi lại những dấu ấn chính trong lịch sử của Samsung, thể hiện cách
công ty mở rộng các dòng sản phẩm và thị trường, nâng cao lợi tức và thị
phần của nó, và đã theo đuổi sứ mệnh góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp

hơn cho khách hàng trên toàn thế giới.
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi – và cả cơ hội mang tính
cách mạng – cho kinh doanh toàn cầu, và Samsung đã đáp lại bằng những
công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
Đến nay, hãng điện tử Samsung đã hoạt động tại hơn 60 quốc gia và
có khoảng 160.000 công nhân. Nhãn hiệu Samsung được coi là một trong 10
nhãn hiệu hàng điện tử tốt nhất của thế giới.
Sau 3 tháng tung ra tại thị trường Mỹ, doanh số TV Samsung 3D đã
đạt được 55 triệu USD, nắm giữ 60% thị phần TV 3D tại Mỹ.
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi - và cả cơ hội mang tính
cách mạng – cho kinh doanh toàn cầu, và Samsung đã đáp lại bằng những
công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
Tại Samsung, chúng tôi xem mỗi thách thức là một cơ hội và tin rằng
chúng tôi hoàn toàn nằm trong những vị trí dẫn đầu thế giới trong ngành
công nghệ kỹ thuật số.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm của công ty
 Năm 2005
 Phát triển "Bảng LCD linh hoạt" lớn nhất
 Đứng thứ 27 trong danh sách "Công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế
giới"
 Năm 2006

2


 Phát triển LCD hai mặt đầu tiên trên thế giới
 Phát triển DRAM 1G 50nm đầu tiên trên thế giới
 Giới thiệu điện thoại chụp ảnh 10M pixel
 Tung ra máy “Stealth Vacuum”, máy hút bụi có độ ồn thấp nhất thế giới
 Tung ra đầu đĩa Blu-ray đầu tiên trên thế giới

 Phát triển màn hình LCD siêu phản chiếu 1.72"
 Năm 2007
 Vị trí số 1 thị phần toàn cầu cho TV, vị trí đạt được trong 7 quý liên tiếp
 Phát triển bộ nhớ 30nm-class 64Gb NAND Flash™ đầu tiên trên thế giới
 BlackJack trao giải "Điện thoại thông minh nhất" tại CTIA ở Mỹ.
 Đạt được vị trí Số 1 thị phần toàn cầu cho LCD trong năm thứ sáu liên
tiếp
 Năm 2008 : Ông Yoon-Woo Lee trở thành Phó chủ tịch & Giám đốc điều
hành Samsung Electronics
 Ra mắt điện thoại OMNIA
 Khánh thành nhà máy sản xuất TV ở Russia Kaluga
 Trở thành nhà tài trợ chính thức của Guangzhou Asian Game 2010
 Phát triển NANO 50 2GB đầu tiên
 Samsung đứng đầu thị trường điện thoại di động US
 Khai trương trung tâm PR toàn cầu ‘Samsung D’light’
 Tiếp tục dẫn đầu thế giới về thị phần TV trong 9 quý liên tiếp
 Năm 2009
 Trưng bày chiếc TV mỏng nhất thế giới (6.5mm) tại Triển lãm điện tử
tiêu dùng CES, Las Vegas
 Giới thiệu cấu trúc tổ chức mới của các ngành kinh doanh
 Kết hợp phát triển Xilinx tại Mỹ
 Phá triển DRAM 40 nanometer đầu tiên trên thế giới
 Giới thiệu chiếc điện thoại di động năng lượng mặt trời “Blue Earth”
 Ra mắt TV LCD với thiết kế V-line Crystal Rose

3


 Samsung được Brand Keys, Mỹ bình chọn là thương hiệu số 1 trong 8
năm liên tục cho hạng mục lòng trung thành của khách hàng.

 Samsung Digital Imaging phát triển chiếc máy chụp ảnh kỹ thuật số tự
động ống kính rời (Hybrid)
 Chiếc điện thoại di động lớn nhất thế giới của Samsung được ghi tên vào
sách Kỷ lục Guinness
 Nhận chứng nhận “Quản lý chất lượng” tại Malaysia
 SADI – Trường Đào tạo thiết kế Samsung, nhận phần lớn giải thưởng Ý
tưởng thiết kế iF cho các tác phẩm của các sinh viên mới vào trường
 Nhận giải thưởng xuất sắc từ tổ chức ENERGY STAR của Mỹ
 Giới thiệu đầu đĩa Blu-ray mỏng nhất thế giới
 Giới thiệu Mobile WiMax tại thị trường Malaysia
 Ra mắt chiếc máy quay phim Full HD với SSD 64GB đầu tiên trên thế
giới
 20 triệu chiếc điện thoại cảm ứng toàn phần đã được bán trong thời gian
ngắn kỷ lục
 Samsung dành được thị phần kỷ lục cho mặt hàng màn hình máy tính tinh
thể lỏng
 Giới thiệu chiếc điện thoại năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới tại
Ấn Độ
 Ra mắt điện thoại cảm ứng toàn phần JET – một ý niệm mới của điện
thoại cảm ứng toàn phần
 Giới thiệu màn hình máy tính 3D 120Hz
 Samsung lần đầu tiên giành vị trí số một tại thị trường các sản phẩm kỹ
thuật số
 Samsung bán được 500.000 chiếc TV LED trong vòng 100 ngày đầu tiên
kể từ khi ra mắt thị trường
 Mở ra kỷ nguyên “di động ảo” với thế hệ thứ ba của điện thoại cảm ứng
toàn phần rung phản hồi Haptic màn hình AMOLED.

4



 GIới thiệu điện thoại video lần đầu tiên trên thế giới ….
 Samsung là nhà sản xuất đầu tiên trên thế giới đạt chứng chỉ TCO 3.0 cho
các sản phẩm máy tính xách tay
 Công bố chiến lược Quản trị xanh
 Samsung bắt đầu sản xuất hàng loạt các sản phẩm DRAM DDR3 40
nanometer đầu tiên trên thế giới
 Giới thiệu chiếc điện thoại di động kiêm đồng hồ đeo tay mỏng nhất thế
giới
 Phát triển chiếc CPU di động 1GHz tiêu thụ ít năng lượng nhất trên thế
giới
 Công bố chiếc điện thoại thông minh chiến lược Omnia II
 Bán được 500.000 chiếc điện thoại cảm ứng rung phản hồi Samsung
Yuna Haptic trong thời gian kỷ lục.
 Là nhà sản xuất đầu tiên bán được hơn 10 triệu chiếc TV LCD trong nửa
đầu của năm
 Samsung giành chức chủ tịch hiệp hội tiêu chuẩn 3GPP quốc tế
 Samsung bán được hơn 5 triệu chiếc điện thoại cảm ứng toàn phẩn STAR
trong 4 tháng
 Chính thức ra mắt Samsung Application Store
 Giới thiệu điện thoại di động cảm ứng toàn phần Corby giành cho giới trẻ
 Ủng hộ cuộc thi World Skill Calgary 2009
 Lắp đặt màn hình video lớn nhất thế giới tại Mỹ
 Giới thiệu chiếc máy giặt tự động, dung lượng 16kg tại thị trường nội địa
 Sản phẩm Samsung Mondi WiMax nhận chứng chỉ sản phẩm tốt nhất tại
giải thưởng 4G
 Samsung nằm trong top 10 các thương hiệu toàn cầu
 Samsung được chọn là 10 trong 10 doanh nghiệp toàn cầu có những đóng
góp tích vào nỗ lực chống biến đổi khí hậu
 TV Samsung giành 50% thị phần tại Iran


5


 Giới thiệu hệ thống Nghiên cứu & Phát triển mới
 Ra mắt điện thoại di động thông minh Giorgio Armani
 Là nhà sản xuất đầu tiên bán được hơn 5 triệu màn hình LCD cho máy
tính xách tay trong một tháng
 Phát triển màn hình LCD 3D 340Hz
 Giành vị trí dẫn đầu thị trường năm 2009 cho TV LCD
 Ra mắt ngành kinh doanh sản phẩm thẻ nhớ
 Đạt được thỏa thuận cung cấp LTE terminal đầu tiên trên thế giới
 Phát triển màn hình TV LED mỏng nhất thế giới (3mm)
 Samsung thử chức năng global roaming của WiMax
 TV LED Samsung giành danh hiệu “TV của năm” tại Anh
 Samsung công bố chiến lược “Công ty Sáng tạo” cho 100 năm sắp đến
 Vượt mức 4 nghìn tỷ won lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất trong vòng
40 năm kể từ ngày thành lập
 Phát triển chip 0.6mm 8 lần đầu tiên trên thế giới
 Bán được 10 triệu chiếc điện thoại STAR trong 6 tháng kể từ khi ra mắt
 Giới thiệu mã nguồn mở bada cho điện thoại di động
 Samsung là nhà sản xuất đầu tiên bán được hơn 40 triệu màn hình LCD
cho TV một tháng
 Tài trợ vòng chung kết cuộc thi World Cyber Games
 Ra mắt chương trình khách hàng VIP
 Bán được 50 triệu chiếc điện thoại cảm ứng toàn phần trong 2 năm
 Các giải pháp in ấn của Samsung đoạt giải thưởng tại Mỹ
 Ra mắt nền tảng bada cho các sản phẩm điện thoại thông minh Samsung
 Samsung thương mại hóa thành công thế hệ LTE terminal thứ 4 của mình
 Sắp xếp lại tổ chức và ông Gee-Sung Choi được bổ nhiệm làm Tổng

Giám đốc
 Điện thoại di động cảm ứng rung phản hồi Samsung Yana bán ra vượt
mức 1 triệu chiếc

6


 Samsung là nhà sản xuất TV kỹ thuật số số một tại Mỹ trong 4 năm liên
tiếp
 Sự nỗ lực trở thành công ty hàng đầu của chúng tôi đã mang lại cho
chúng tôi thị phần toàn cầu Số 1 đối với 13 sản phẩm, đặc biệt gồm có
bán dẫn, TFT-LCD, màn hình và điện thoại di động CDMA.
 Hướng đến tương lai, Samsung đang tạo ra những tiến bộ lịch sử trong
nghiên cứu và phát triển dòng bán dẫn chung, kể cả bộ nhớ flash và thiết
bị không phải bộ nhớ, chất bán dẫn tùy chỉnh, DRAM và SRAM, cũng
như sản xuất ra màn hình LCD tốt nhất trong ngành, điện thoại di động,
các thiết bị kỹ thuật số, và nhiều sản phẩm khác nữa.
 Máy hóa dầu trị giá 1.7 tỉ USD tại Tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất.
 Samsung Corning Precision Glass đổi tên thành Samsung Corning
Precision Materials
 Samsung Mobile Display phát triển màn hình AMOLED trong suốt 19
inch lớn nhất thế giới
 Samsung Electronics sáp nhập với Samsung Digital Imaging
 Samsung Heavy Industries giành được hợp đồng đóng 9 tàu dầu trị giá
500 triệu USD
 Samsung Electronics công bố giải pháp đa chip MCP (multi-chip package
) với PRAM đầu tiên của ngành công nghiệp - ứng dụng trong điện thoại
di động
 Điện thoại Moment của Samsung chạy trên hệ điều hành Android dành
cho thị trường Mỹ giành được giải thưởng “Best in Show” tại CTIA 2010

 Samsung Electronics được trao Giải thưởng Truyền thông xanh Green
Communication 2010
 Samsung Electronics ra mắt TV LED 3D Full HD đầu tiên trên thế giới
 Samsung Electronics phát triển DRAM 30 nanometer đầu tiên
 Samsung Electronics khai trương Olympic Rendezvous @ Samsung
(OR@S) tại Thế vận hội Mùa đông Vancouver 2010

7


 Samsung Electronics xếp vị trí số một trên thị trường tủ lạnh French Door
tại Mỹ
 Samsung Electronics cam kết tài trợ với tư cách là Đối tác toàn cầu cho
Đại hội thể thao Olympic dành cho thanh thiếu niên Youth Olympic
Games Singapore 2010
 Samsung C&T khai trương Burj Khalifa, tòa nhà cao nhất thế giới
 Samsung SDS sáp nhập với Samsung Networks
 Samsung Electronics bắt đầu sản xuất đại trà màn hình TV 3D
 Tiết kiệm điện, chất liệu thân thiện với môi trường, có thể kết nối
internet. Môi trường ứng dụng phong phú, kết nối và chia sẻ với thế giới
 Khi sản phẩm mới tung ra thị trường vào năm 2010, Samsung đã áp dụng
chiến lược giá hớt váng. Giá cho 1 chiếc TV Samsung Series 900 đầu tiên
là 5.999 USD. Tuy nhiên, sau đó Samsung vẫn tiếp tục tung ra các sản
phẩm TV 3D đời sau với nhiều mức giá trong khoảng từ 1.200 –
7.000USD
2. Phân khúc thị trường – Lựa chọn thị trường mục tiêu – Định vị
2.1. Các yếu tố môi trường
2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có một mối quan hệ rất lớn đối với hoạt động tổ
chức kinh doanh của mọi công ty. Nhận diện và đánh giá các cơ hội về môi

trường cùng với các mối đe dọa của nó cho phép tổ chức phát triển nhiệm vụ
và thiết kế chiến lược hiệu quả để đạt được các mục tiêu dài hạn của mình.
2.1.1.1. Môi trường kinh tế
Theo World Bank tại Việt Nam, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô có cải
thiện hơn trong năm 2013, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vẫn ở dưới mức tiềm
năng do phải đối mặt với các vấn đề về cơ cấu trong các doanh nghiệp nhà
nước và trong lĩnh vực ngân hàng, tốc độ tăng trưởng đạt 5,4% trong năm
2013, tăng nhẹ so với tỷ lệ 5,3% trong năm 2012. Chính phủ đang phải đối
mặt với những thách thức tài khóa ngày càng tăng do thu ngân sách giảm. tỷ

8


lệ lạm phát vẫn còn cao là những vẫn đề nổi bật cần quan tâm của môi
trường kinh tế.
Các yếu tố này cũng có một tác động lớn đến hoạt động kinh doanh
của công ty, đặc biệt là đối với sản phẩm điện tử có giá trị như các loại Tivi
48 inches. Khi lãi suất đồng Việt Nam tăng cao, xu hướng tiết kiệm sẽ tăng
cao trong khi xu hướng tiêu dùng giảm đi. Công ty chỉ có thể tác động đến
khách hàng bằng những hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn để
khuyến khích người tiêu dùng quyết định mua.
Ngoài ra, khi tỉ lệ lạm phát cao sẽ đẩy mọi chi phí gia tăng, dẫn đến
giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng cao tương ứng. điều này làm cho giá cả của
Tivi nói chung và các dòng Tivi 48 inches nói riêng sẽ kém hấp dẫn đi phần
nào.
Tuy nhiên, vẫn có một yếu tố khả quan từ môi trường kinh tế Việt
Nam là thời gian qua, do nền kinh tế tăng trưởng với nhịp độ khá ổn định, có
thể thấy sự gia tăng ổn định thu nhập thực tế bình quân đầu người. Nhờ đó,
với sự dư thừa tiền tăng lên, khả năng tiêu dùng sản phẩm chất lượng sẽ khả
quan hơn.

2.1.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị và luật pháp cũng là một trong những yếu tố có
thể đem lại cơ hội cũng như mối đe dọa nhất định cho mọi tổ chức kinh
doanh. Đối với Samsung Vina, yếu tố môi trường chính trị và pháp luật mà
công ty quan tâm nhất chính là những điều luật về bảo vệ môi trường, luật về
vấn đề bình đẳng việc làm, luật sử dụng lao động, đặc biệt là các quy định về
xuất nhập khẩu, các thay đổi luật thuế,…
 Đối với điều luật về bảo vệ môi trường, Samsung Vina luôn tuân
thủ tốt các quy định về bảo vệ môi trường vì đây chính là một
trong những cam kết của tập đoàn Samsung trên toàn thế giới.
Samsung Vina áp dụng các phương pháp đối với bốn vấn đề môi
trường then chốt như sau:
• Trái đất nóng lên: Công ty sẽ cố gắng giảm bớt tiêu thụ
năng lượng và giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
• Tài nguyên thiên nhiên: nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên.

9


• Quản lý hóa chất: quản lý chặt chẽ việc sử dụng các dạng
hóa chất đặc biệt
• Môi trường thiên nhiên: bảo vệ tính đa dạng sinh học.
Bằng những hành động trên, Samsung Vina có thể giảm bớt các tác
động có hại đến môi trường của việc sử dụng năng lượng và tài nguyên, đảm
bảo tuân thủ những quy định của pháp luật môi trường.
 Đối với vấn đề bình đẳng việc làm, luật sử dụng lao động: vì
thuộc một tập đoàn Hàn Quốc, Samsung Vina cũng sẽ giữ vững
những văn hóa tổ chức của một công ty Hàn Quốc. Không những
tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật về bình đẳng

việc làm, luật sử dụng lao động, công ty còn đem đến cho mọi
người lao động những chính sách phúc lợi cá nhân khá cao và làm
hài lòng hầu hết những người lao động như đối xử bình đẳng và
tôn trọng người lao động, chế độ lương thưởng hợp lý,…
 Đối với các thay đổi về xuất nhập khẩu, thuế suất: đây là một yếu
tố môi trường bên ngoài hoàn toàn khách quan mà Samsung Vina
chỉ có thể kiểm soát bằng cách theo dõi, dự đoán, nắm bắt những
thay đổi để từ đó có thể đề ra chiến lược cho hoạt động kinh
doanh cũng như chiến lược Marketing của mình.
2.1.1.3. Môi trường xã hội, văn hóa, nhân khẩu và địa lý
Những thay đổi về địa lý, nhân khẩu, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng
quan trọng đến hầu hết tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu
thụ.
Dòng Tivi 48 inches là sản phẩm tinh tế, sang trọng dành cho phân
khúc khách hàng có thu nhập trung bình khá, có nhu cầu sử dụng chúng như
một sự chứng tỏ bản thân, nên việc nghiên cứu các yếu tố xã hội, văn hóa,
địa lý,… càng được quan tâm hơn để chiến lược marketing được thực hiện
hiệu quả.
Ngày nay, nhu cầu mua sắm Tivi cho căn hộ riêng gia tăng do số
lượng người sống độc lập gia tăng. Đặc biệt, những người sống độc thân có
thu nhập trung bình khá có thể quyết định mua một TV màn hình lớn, không
phụ thuộc vào tác động của người khác.

10


Ngoài ra, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng ổn định, thu nhập
bình quân theo đầu người tăng lên, … cũng là những tín hiệu tốt đối với
những công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng Tivi.
Bên cạnh đó, yếu tố nhân khẩu đã có nhiều thay đổi như lối sống thiên

về hưởng thụ, coi trọng chất lượng sản phẩm, gia tăng thời gian cho giải trí
bằng phương thức xem phim truyền hình hơn là đến rạp chiếu phim, sẵn sàng
chi tiêu một món tiền cho những sản phẩm kỹ thuật cao, đắt tiền nhưng có
chất lượng cao, dịch vụ tốt, mẫu mã đẹp, làm tăng tính sang trọng và thẩm
mỹ cho không gian sống của mình,… đã làm cho sản phẩm Tivi của
Samsung Vina dễ dàng đến với người tiêu dùng.
2.1.1.4. Các ảnh hưởng về công nghệ
Nhận thức được tầm quan trọng của ảnh hưởng công nghệ, Samsung
Vina luôn nghiên cứu tìm tòi những công nghệ mới nhất để ứng dụng trong
quá trình sản xuất của mình:
 Khi người tiêu dùng bắt đầu có mối quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường, Samsung đã cố gắng nghiên cứu những công nghệ và
quy trình kỹ thuật hiện đại để ứng dụng những phát minh mới
nhất cho ngành bảo vệ môi trường giúp giảm bớt các tác động có
hại đến môi trường của việc sử dụng năng lượng và tài nguyên.
 Trong quá trình cạnh tranh, mỗi công ty sẽ tìm cho mình một
công nghệ riêng để tạo ra nét độc đáo khác biệt cho sản phẩm của
mình. Chẳng hạn, với Sony, công nghệ chính yếu để làm tối ưu
hóa hình ảnh là Công nghệ, với LG, công nghệ nổi bật chính là
XD Engine, ở Toshiba, đó là kỹ thuật quét hình Meta Brain,…
Đối với quá trình sản xuất Tivi những dòng 48 inches, Samsung
Vina đã sử dụng công nghệ tối ưu nhất DNIe ( Digital Natural
Image Engine) để đem đến cho người xem thế giới của hình ảnh
chất lượng cao và thật nhất.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là một trong những yếu tố bên ngoài rất quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty. Những vật liệu, linh kiện
nhà cung cấp cung ứng cho công ty sẽ một phần nào quyết định đến số lượng
và chất lượng đầu ra của sản phẩm, sự ổn định của dây chuyền sản xuất, khả

năng giao hàng đúng hạn của công ty,…

11


Tại Samsung Vina, linh kiện dùng để lắp ráp Tivi hiện được mua từ
hai nguồn:
 Linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài: Hiện nay, tỉ lệ linh kiện nhập
khẩu đối với những dòng Tivi 48 inches là gần 100%. Dòng sản phẩm
Tivi 48 inches của Samsung đòi hỏi về mức độ tinh xảo và kỹ thuật
cao mà công nghệ kỹ thuật ở Việt Nam chưa đáp ứng được. Hơn nữa,
do số lượng sản xuất dòng Tivi 48” còn ít, nếu muốn sản xuất linh
kiện trong nước đòi hỏi nhà cung ứng phải đầu tư một dây chuyền sản
xuất có giá trị cao. Do đó, giá linh kiện trong nước sẽ cao hơn rất
nhiều so với giá nhập khẩu và đa số nhà cung ứng cũng sẽ không chấp
nhận đầu tư máy móc để cung ứng hàng cho Samsung nếu số lượng
đặt hàng quá ít. Chính vì vậy, trong giai đoạn này, công ty đành tạm
thời nhập khẩu linh kiện để sản xuất và sẽ cố gắng tăng tỉ lệ nội địa
hóa lên khi thị trường đã phát triển đến một mức nhất định. Hiện nay,
chính Samsung đang xây dựng nhà máy sản xuất ở Bắc Ninh nhằm
sản xuất linh kiện tại Việt Nam trong tương lai.
 Linh kiện nội địa được sản xuất trong nước: Hiện nay, phần lớn
những linh kiện nội địa được sản xuất trong nước là những thùng
giấy, xốp, sách hướng dẫn, nhãn, một số loại dây, tụ, loa,…
 Về chất lượng linh kiện: Tất cả các nhà cung ứng linh kiện cho
Samsung đều phải đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật
của Samsung để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nếu trong quá trình
cung ứng, do dây chuyền sản xuất của nhà cung cấp không ổn định,
dẫn đến chất lượng linh kiện không đạt yêu cầu, bộ phận kiểm tra chất
lượng phải kiểm tra từng đợt hàng trước khi nhập kho để sản xuất.

 Về số lượng giao hàng: Trừ một số nhà cung ứng lớn, vẫn còn vài
nhà cung ứng hoạt động với quy mô nhỏ nên sản lượng giao hàng cho
công ty chỉ vừa sát với sản xuất, không có số lượng tồn kho lớn. Điều
này làm ảnh hưởng rất nhiều đến tính linh động trong sản xuất của
công ty Samsung và gây thiệt hại về kinh tế rất lớn. Chính vì vậy,
công ty cần có những nhà cung ứng dự phòng đủ tiêu chuẩn yêu cầu
để công ty có thể chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
 Về tiến độ giao hàng: Tương tự như vậy, vẫn còn một số nhà cung
ứng cho Samsung có năng lực hạn chế như dây chuyền sản xuất của
chính nhà cung ứng không ổn định, gặp sự cố kỹ thuật, năng suất thấp
nên cũng không thể đảm bảo tiến độ giao hàng theo đúng quy định.
2.1.2.2. Nhà phân phối

12


Nếu như nhà cung cấp là yếu tố bên ngoài quan trọng của đầu vào,
quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm đầu vào thì nhà phân phối chính
là yếu tố bên ngoài quan trọng của đầu ra, cũng là nhân tố quyết định một
phần đến số lượng và chất lượng hàng hóa đến được tay người tiêu dùng.
Đối với kênh phân phối là Shop Samsung, vấn đề phân phối không
gặp nhiều khó khăn vì đây là những cửa hàng của công ty Samsung hoặc có
sự can thiệp về quản lý và thỏa thuận chặt chẽ giữa Samsung và đại lý.
Samsung Vina cần tìm giải pháp để giải quyết những bất cập trong vấn đề
phân phối thường gặp ở các kênh đại lý phân phối nhằm phát triển và gia
tăng hiệu quả cho hệ thống phân phối của mình.
Xác định được tầm quan trọng của các nhà phân phối, Samsung Vina
đã thiết lập rất nhiều chính sách quan tâm và phát triển hệ thống phân phối
của công ty, luôn theo sát tình hình hoạt động và kinh doanh của từng đại lý

để có thể kịp thời hỗ trợ các đại lý về mặt tài chính( chiết khấu, giảm giá
hàng bán,…) đào tạo và huấn luyện kỹ năng bán hàng cho nhân viên của hệ
thống đại lý, hỗ trợ việc trang trí, trưng bày cửa hàng cho các đại lý bằng các
băng rôn, bảng hiệu, kệ,… Với những hoạt động hỗ trợ thiết thực như vậy,
có thể nói Samsung Vina đã có một mối quan hệ khá tốt với hệ thống đại lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả cho hoạt động phân phối của mình.
2.1.2.3. Khách hàng
Khách hàng chính là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất đối với mọi
công ty, là mục tiêu mà công ty nhắm đến để thỏa mãn tối đa những nhu cầu
đa dạng và luôn thay đổi của họ vì đó chính là yếu tố quyết định sự tồn tại
của công ty.
Đối với Samsung Vina, không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu những đặc
điểm và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sản phẩm Tivi 48 inches còn là
một định hướng cho khách hàng, là những gì mà khách hàng sẽ hướng đến,
sẽ thấy là cần thiết trong tương lai, mặc dù trước khi tiếp xúc với sản phẩm
họ chưa hề biết đến điều đó. Dòng Tivi 48 inches này không chỉ là sản phẩm,
mà còn là những lợi ích, tiện nghi và những giá trị vô hình khác mà họ sẽ có
được khi sử dụng sản phẩm.
Các đặc điểm của khách hàng và thói quen mua sắm sản phẩm TV
 Giới tính

13


Vì các dòng Tivi 48 inches là sản phẩm kỹ thuật cao nên thông
thường khách hàng mua sản phẩm thường là nam giới vì họ có sở thích và
kiến thức nhất định về các thông số kỹ thuật của Tivi hơn nữ giới. Hơn nữa,
đối với những sản phẩm tiêu dùng mang tính lâu dài, giá trị cao thì nam giới
sẽ là người lựa chọn và ra quyết định mua sắm.
Do đó, khi giới thiệu các dòng Tivi này đến người tiêu dùng, công ty

đặc biệt chú trọng đến đối tượng khách hàng tiềm năng là nam giới để gia
tăng hiệu quả quảng cáo của mình như đăng quảng cáo sản phẩm trên các
báo và tạp chí Sài gòn giải phóng, Tuổi trẻ, Thanh Niên, Bóng đá, Thể Thao,

 Nghề nghiệp, địa vị, khả năng tài chính
Do Tivi là sản phẩm có giá thành khá cao nên khá kén chọn túi tiền
của người tiêu dùng. Vì vậy, đối tượng khách hàng tiềm năng thường là
những người làm việc có mức thu nhập trung bình khá.
 Tâm lý tiêu dùng
Vì là sản phẩm kỹ thuật cao và giá trị cũng khá cao nên khi mua hàng,
người tiêu dùng sẽ cân nhắc, tìm hiểu rất nhiều về giá cả, chất lượng, thương
hiệu, tính năng, thông số kỹ thuật,… và có sự so sánh giữa các nhãn hiệu với
nhau. Do đó, để có thể thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình,
Samsung Vina cần tìm các phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, địa
điểm phân phối, trưng bày,… đến khách hàng một cách thuận tiện, đa dạng
và phong phú nhất như thông qua báo chí, truyền hình, brochure, internet,…
Nội dung thông tin cần có sự chắt lọc rõ ràng, đầy đủ, chi tiết nhưng vẫn phải
dễ hiểu, dẽ nhớ và thật cuốn hút người đọc.
 Thời gian mua sắm
Như đã phân tích ở trên, vì Dòng TV này có giá thành khá cao nên
thời điểm mua sắm của sản phẩm này thường là những dịp Tết, lễ 30/4, 1/5,
2/9,… khi thu nhập, lương thưởng của người tiêu dùng dồi dào và họ sẵn
sang chi tiêu để mua sắm trong những dịp như thế.
Ngoài ra, do người quyết định mua sắm sản phẩm thường là nam giới
nên sản lượng bán hàng của dòng TV 48 inches nói riêng và của các loại TV

14


nói chung cũng sẽ tăng vào các thời điểm có tổ chức sự kiện thể thao, bóng

đó như mùa Thế vận hội Sea Games, Euro cup, World cup,..
Nắm được mùa cao điểm của sản phẩm, công ty mới có sự chuẩn bị
tốt hơn cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm, khuyễn mãi, dự báo sản
lượng hàng sẽ bán để lên kế sản xuất, tăng năng suất nhằm đáp ứng kịp thời
và đầy đủ nhu vầu của thị trường.
 Định hướng khách hàng sử dụng sản phẩm TV 48 inches
Trong thời điểm cạnh tranh giữa các đối thủ không chỉ bằng sản
phẩm, giá cả và chất lượng sản phẩm, Samsung không chỉ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng bằng sản phẩm của mình mà còn đem đến cho khách hàng
những giá trị vô hình mà họ sẽ có được khi sử dụng sản phẩm. đồng thời
định hướng thị hiếu của khách hàng, giúp họ cảm nhận dòng TV này chính là
những gì mà họ mong đợi, ước ao có được.
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Phần quan trọng của việc kiểm tra các yếu tố bên ngoài là phải nhận
diện được các đối thủ cạnh tranh và xác định được ưu thế, khuyết điểm, cơ
hội và mối đe dọa của họ.
 Cạnh tranh về công nghệ, sản phẩm
Hiện nay, Samsung chỉ mới chú ý đến hoạt động phân tích và thu
thập, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh ở mức đơn giản như: thống kê, tìm
hiểu các chương trình quảng cáo, khuyến mãi cũng như các chương trình
tuyển dụng của các đối thủ cạnh tranh để biết được phần nào chiến lược kinh
doanh, tình hình nội bộ, các cải tiến về sản phẩm,… nhằm tìm ra những điểm
mạnh và yếu của đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra chiến lược hành động.
Hiện nay hầu hết các sản phẩm của các hãng đều có những chức năng
cơ bản và thông số kỹ thuật như nhau. Điểm khác biệt của các sản phẩm là ở
chỗ công nghệ kỹ thuật mà mỗi nhà sản xuất ứng dụng riêng cho sản phẩm
của mình, những tiện ích mà sản phẩm đem lại cũng như sự đa dạng về sản
phẩm cho khách hàng lựa chọn.
 Về công nghệ kỹ thuật
Với Samsung, công nghệ của hãng chính là công nghê DNIe (Digital

Natural Image Engine, giúp tôi ưu hóa chuyển động và màu sắc, tăng cường

15


độ tương phản và chi tiết, từ đó giúp tối ưu hóa hình ảnh giúp hinh ảnh
chuyển tải luôn sắc nét, hình ảnh trông thật tự nhiên. Ngoài ra, hiện nay,
Samsung cũng đã ứng dụng công nghệ đèn huỳnh quang lạnh dải màu rộng
(CCFL) để gia tăng chất lượng hình ảnh của sản phẩm của mình.
Với Sony, công nghệ xử lý hình ảnh Bravia giúp hình ảnh chuyển tải
luôn sắc nét nhờ độ sáng, độ tương phản mau sắc, chiều sâu hình ảnh được
trau chuốt xử lý tuyệt đối.
Với LG, công nghệ chủ đạo chế tạo Tivi là công nghê XD Engine
giúp tối ưu hình ảnh trên màn hình Tivi: tăng độ phân giải, cải thiện chi tiết
độ sắc nét của hình ảnh, giảm nhiễu và cho sắc màu tự nhiên
 Về sự đa dạng sản phẩm
Với các dòng sản phẩm Tivi, Samsung có tất cả 37 model với kích
thước khác nhau (từ 32 inches đến 85 inches) để khách hàng lựa chọn. Tập
hợp sản phẩm của Sony có 30 model (từ 20 inches đến 85 inches). Trong khi
đó, LG có 21 model (từ 32 inches đến 80 inches)
 Hợp tác giữa những người cạnh tranh
Trong thời buổi cạnh tranh ngày nay, các hãng không chỉ liên tục cải
tiến công nghệ, sản phẩm để cạnh tranh lẫn nhau mà các đối thủ cạnh tranh
cũng có thể hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh lại những đối thủ khác. Đây là
một xu hướng thường được áp dụng trong những ngành công nghiệp chế tạo
điện tử, máy móc,…
Samsung cũng áp dụng chiến lược này bằng cách liên doanh với Sony
thành lập nhà máy sản xuất màn hình LGD có tên là S-LCD trị giá 2 tỷ USD,
mỗi bên đóng góp một nữa số vốn. Liên doanh này được thành lập từ tháng 4
năm 2015, có trụ sở tại Tangjeong cách thủ đô Seoul của Hàn Quốc 100km

chuyên xử lý các tấm thủy tinh màn hình nền thế hệ 7 (7G) và sản xuất các
loại màn hình từ 40 inches trở lên. Đây là công ty sản xuất màn hình tiên tiến
nhất, có khả năng sản xuất trên 60.000 màn hình/ tháng, cả hai hãng
Samsung và Sony lại tiếp tục đầu tư thêm 2 tỷ USD (tỷ lệ 50/50) cho dây
chuyền sản xuất màn hình tinh thể lỏng thế hệ 8 (8G) với năng xuất 50.000
màn hình/ tháng.
Như vậy, các hãng điện tử lớn cũng vẫn có thể cạnh tranh lẫn nhau
bằng việc hợp tác nhằm đóng góp chung, tận dụng nguồn lực và lợi thế của

16


nhau trong công việc nghiên cứu và phát triển để cùng có lợi. ngoài ra, việc
liên doanh còn giúp cho các đối tác tham gia giảm chi phí và rủi ro, đồng
thời, đạt được những kỹ năng mới về bí quyết và công nghệ. Tuy nhiên, việc
liên doanh và thỏa thuận lẫn nhau giữa các nhà cạnh tranh đòi hỏi phải có
một sự tin cậy nhất định để tránh trường hợp công ty này làm hại công ty kia
hoặc có những tuyên bố không đúng về sự hợp tác của hai bên.
2.2. Phân khúc thị trường
2.2.1. Các tiêu thức
2.2.1.1. Công nghệ - đặc tính kĩ thuật
Công nghệ - đặc tính kỹ thuật sẽ giúp chia thị trường ra thành nhiều
phân khúc có nhu cầu chung về sản phẩm. Công nghệ đòi hỏi việc nghiên
cứu và ứng dụng, mà một số nhu cầu trong một phân khúc nào đó đôi khi
nằm ngoài khả năng của công ty, nên phân khúc theo công nghệ sẽ giúp chọn
đúng sản phẩm mà công ty có khả năng cạnh tranh và phù hợp nhu cầu
khách hàng.
2.2.1.2. Thu nhập (trung bình khá)
Tiêu thức theo thu nhập để phân loại những nhóm khách hàng nào đủ
khả năng mua sản phẩm của công ty. Tiêu thức theo thu nhập cũng xác định

rõ việc, sản phẩm của công ty là sản phẩm dành cho số đông khách hàng, hay
chỉ là một số ít khách hàng nhưng mang lại doanh thu lớn. Tiêu thức thu
nhập cũng xác định, sản phẩm này giành cho nhóm nào, thu nhập cao hay
thấp, từ đó cũng ảnh hưởng đến chiến lược giá của sản phẩm.
Tiêu thức theo thu nhập cũng giúp xác định, nhu cầu về dịch vụ hậu
mãi và chăm sóc khách hàng ở mức độ nào.
2.2.2. Phân khúc thị trường
2.2.2.1. Theo công nghệ - kỹ thuật
Theo tiêu thức công nghệ - kỹ thuật, Samsung Vina chia thị trường
Tivi Việt Nam thành 3 khúc: khúc thị trường sản phẩm công nghệ cao, khúc
thị trường sản phẩm trung bình, khúc thị trường sản phẩm công nghệ thấp.

Khúc thị trường sản phẩm công nghệ cao
Khúc thị trường này bao gồm các sản phẩm công nghệ cao của các đối
thủ cạnh tranh như LG, Sony… với các đặc điểm về công nghệ - kỹ thuật
như: có thể kết nói internet bằng cáp hoặc wifi, điều khiển bằng nhận dạng chuyển

17


động,…. Nhằm đáp ứng cho nhóm khách hàng có yêu cầu cao về các sản

phẩm công nghệkhách hàng mong mong muốn có một trãi nghiệm tốt nhất.
Để phục vụ nhóm khách hàng thuộc phân khúc này, sản phẩm công ty phải
dẫn đầu về công nghệ và tích hợp các kỹ thuật một cách tối ưu. Quy mô khúc
thị trường này không cao, nhưng nhóm khách hàng thuộc phân khúc này sẵn
sàng chi tiêu cho các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của họ.

Khúc thị trường sản phẩm trung bình
Đây là khúc thị trường có quy mô lớn nhất trong 3 nhóm khúc thị

trường đã phân chia theo tiêu thức công nghệ - kỹ thuật. Nhóm khách hàng
thuộc phân khúc này yêu cầu về sản phẩm không chỉ dáp ứng được nhu cầu
cơ bản của họ mà còn phải bắt kịp xu hướng công nghệ - kỹ thuật. Họ có thể
chi trả cho các sản phẩm công nghệ nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào yếu tố
giá cả của sản phẩm.

Khúc thị trường sản phẩm công nghệ thấp
Khúc thị trường này gồm những sản phẩm có các đặc tính như: chỉ
xem được các kênh truyền hình truyền thống,…. Nhóm khách hàng thuộc phân
khúc này không có yêu cầu cao về công nghệ - kỹ thuật, chủ yếu đáp ứng
được nhu cầu cơ bản của họ. Nhóm khách hàng này chủ yếu lựa chọn dựa
theo giá sản phẩm và không sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những sản phẩm
có công nghệ cao hơn.
2.2.2.2. Theo thu nhập

Nhóm khách hàng thu nhập cao
Đây là nhóm khách hàng có thu nhập cao, đồng nghĩa với đủ khả năng
mua sản phẩm với mức giá cao, nếu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu.
Nhóm khách hàng này thường đòi hỏi cao và suy xét cẩn thận. Sản
phẩm cần phải được đánh giá tốt.

Nhóm khách hàng thu nhập vừa
Nhóm khách hàng này cũng có đủ khả năng với gần như tất cả các
dòng sản phẩm của công ty, những ngoài việc đáp ứng được nhu cầu thì còn
nhiều vấn đề khách được suy xét khi mua hàng
Giá ảnh hưởng nhiều đến hành vi mua hàng của nhóm khách hàng
này.

18





Nhóm khách hàng thu nhập thấp

Giá sản phẩm ảnh hướng rất mạng đến hành vi mua sắm của nhóm
khách hàng này.
Nhóm khách hàng này thường không yêu cầu quá cao về công nghệ.
Ra quyết định mua hàng phụ thuộc nhiều vào đám đông, nhân viên
bán hàng tư vấn
2.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
2.2.3.1. Đánh giá các khúc thị trường
Theo xu thế hiện nay, trong nhưng tháng gần đây, xu thế cho thấy đối
tượng khách hàng cả 2 dòng về công nghê có sức mua tương đương. Nhìn
trong biểu đồ thì ta có thể thấy được thị trường Việt Nam đang có sự cân
bằng trong việc lựa chọn sản phẩm có công nghệ cao, tiên tiến với việc lựa
chọn một chiếc ti vi đáp ứng nhu cầu vừa đủ. Sản lượng của HD giữ ở mức
35-42% trong năm 2014, nhưng doanh thu lại đạt được hơn 50%.

Biểu đồ 1 : Sản lượng tính theo công nghệ đặc trừng
Trong biểu đồ 1, sản lượng bán ra và doanh thu theo giá bán sản
phẩm, ta có thể thấy, thị trường tivi hiện nay đang tiêu thụ tốt sản phẩm chất
lượng tốt, nhiều chức năng, và giá cũng khá cao. Với xu thế hiện này, việc

19


Samsum đưa ra các dòng sản phẩm, dẫn đầu về công nghệ, cộng với giá bán
vừa phải ở mức 8-15tr, sẽ là cơ hội tốt để chiếm lĩnh thị trường.
Tất cả các mức giá < 10tr đang giảm doanh số.

Mức giá > 10tr đang tăng cả doanh số lần doanh thu

Biểu đồ 2 : Số lượng và doanh thu theo giá bán

20


Biểu đồ 3 : Sản lượng bán ra, thị phần và mức giá
2.2.3.2.

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Với những phân tích ở phần trên, thị trường cho thấy :
- Thị trường nhu cầu về tivi công nghệ cao đang thấp hơn sản
phẩm có công nghệ thấp hơn. Nên đây là 1 thị trường không thể bỏ qua.
- Thị trường theo thu nhập đang chuyển hướng sang những dòng
có giá bán cao hơn, chất lượng tốt, và công nghệ cao. Điều này chứng
tỏ thu nhập đang tăng, và cũng có nhu cầu mua mắm.
Từ đó, Samsung chọn thị trường mục tiêu là khúc thị trường công
nghệ vừa và cao dành cho những người có thu nhập trung bình khá trở lên.
2.2.3.3.

Chiến lược marketing cho dòng sản phẩm TV 48
inches

Việc lựa chọn chiến lược Marketing cho sản phẩm là một việc rất
quan trọng. Đặc biệt với những mặt hàng điện tử nói chung và mặt hàng TV
nói riêng, vì khách hàng sử dụng rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp trong xã
hội và những mặt hàng này cũng rất đa dạng với nhiều mẫu mã, nhiều nhà
sản xuất.


21


Thị trường sản phẩm TV được phân theo khúc công nghệ - kỹ thuật
(bao gồm công nghệ kỹ thuật cao, vừa và thấp) và khúc theo Thu nhập (bao
gồm thu nhập cao, trung bình khá và khấp). Việc áp dụng Marketing cho
dòng sản phẩm TV 48 inches cho toàn bộ thị trường là không khả thi, nếu
dùng Marketing cho toàn bộ các khúc thì trường sẽ không đạt hiệu quả tối
ưu, gây lãng phí ở những khúc mà người tiêu dùng ít quan tâm và ít mua. Vì
vậy nên phân biệt rõ các khúc thị trường, lựa chọn những khúc nào mà dòng
sản phẩm này có thể bán được nhiều nhất. điều này sẽ giảm chi phí
Marketing cũng như có thể có chiến lược tốt nhất cho khúc thị trường đã
chọn.
Với sản phẩm TV 48 inches thì chúng ta không thể sử dụng chiến
lược Marketing không phân biệt vì thứ nhất, với những người có thu nhập
thấp thì khó có thể mua những sản phẩm công nghệ cao vì giá những sản
phẩm TV công nghệ cao có giá thành cao. Với lại ngày nay những sản phẩm
TV thường được nhà sản xuất sử dụng công nghệ cao để sản xuất vì như thế
mới cạnh tranh được với các đối thủ. Do đó, với dòng sản Smart TV 48
inches thì dùng chiến lược Marketing phân biệt là phù hợp nhất.
2.2.4. Định vị
2.2.4.1. Mức độ định vị
2.2.4.2.

Chiến lược định vị

Công ty Samsung Vina xác định thị trường mục tiêu của mình là phân
khúc sản phẩm công nghệ cao dành cho nhóm khách hàng có thu nhập trung
bình, khá. Với slogan “không có gì là khó tưởng tượng” Samsung đang định

vị cho sản phẩm của mình dẫn đầu về công nghệ - kỹ thuật. Với những sản
phẩm Smart Tivi và LED Tivi 48 inches, Samsung luôn áp dụng những công
nghệ - kỹ thuật tiên tiến nhất để thiết kế và sản xuất sản phẩm của mình để
thực hiện tốt chiến lược định vị của mình.
3. Chiến lược sản phẩm
Dòng sản phẩm Tivi 48 inches có 2 loại: Smart Tivi và Tivi LED.
Smart Tivi bao gồm H6400, H5562, H5552. Tivi LED bao gồm H5150,
5003. Các sản phẩm khác nhau trong cùng 1 loại giống nhau về công nghệ kỹ thuật, kích thước nhưng khác nhau về kiểu dáng và một số đặc điểm thuộc

22


về tính năng sản phẩm như số cổng nối USB,… do đó sẽ dẫn đến khác nhau
về giá.
3.1. Nhãn hiệu

Logo đại diện cho thương hiệu Samsung thể hiện một hình ảnh toàn
diện về hoạt động kinh doanh năng động.
Dạng logo hình elip xoay 1 góc 10 độ so với trục x, tượng trưng cho
sự chuyển động của thế giới trong không gian, truyền đạt một hình ảnh đặc
biệt của sự sáng tạo và đổi mới. Chữ cái "S" thứ nhất và chữ cái "G" cuối
cùng bị che phủ một phần bởi hình bầu dục để kết nối phần trong và phần
ngoài cho thấy Samsung mong muốn hòa mình vào thế giới và phục vụ toàn
xã hội toàn cầu.
Màu xanh trong logo Samsung có nghĩa là tin cậy, độ tin cậy, và cam
kết phục vụ.
3.2. Chất lượng
 LED Tivi
Tivi LED là TV LCD sử dụng đèn LED (light-emitting diodes) để
phản chiếu hình ảnh thay cho đèn huỳnh quang (CCFL). So với Tivi LCD sử

dụng đèn CCFL, Tivi LED tiêu thụ ít điện hơn và cho phép nhà sản xuất chế
tạo tivi mỏng hơn. Trong năm 2014, Samsung có 3 loại LED tivi 48 inches là
H5150, H5003 và H5203
 Smart Tivi
Samsung Smart Tivi là tivi LED được trang bị những công nghệ đặc
biệt: tương tác thông minh (Smart Interaction), nội dung thông minh (Smart
Content) và cải tiến thông minh (Smart Evolution). Smart Tivi Samsung có
thể vừa kết nối trực tiếp với dây truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh hay
ăng-ten, lại vừa có thể kết nối với mạng wifi hay mạng LAN. Không chỉ là
một chiếc tivi có khả năng kết nối Internet với thiết kế đẹp mắt, độ phân giải

23


cao cho chất lượng hình ảnh đẹp, mà còn giống như trên smartphone, Smart
Tivi cũng hoạt động trên một nền tảng riêng biệt mà trên đó người dùng có
thể cài đặt thêm các ứng dụng để mở rộng chức năng của smart TV. Smart
Tivi sở hữu các tính năng hữu ích vốn có trên một chiếc máy tính cá nhân
như cho phép sử dụng ứng dụng, xem nội dung trực tuyến, lướt web, chơi
game và điều quan trọng nhất là xem truyền hình IPTV. Các mẫu Smart Tivi
của Samsung áp dụng công nghệ cảm biến chuyển động hỗ trợ chuột ảo
(Magic Motion Remote) và sử dụng giao diện Smart Hub. Trong năm 2014,
Samsung có 3 loại Smart Tivi là H6400, H5562, H5552
3.3. Kiểu dáng
 LED Tivi

 Smart Tivi

24



×