Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TIỂU LUẬN: Phân tích chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.36 KB, 25 trang )











TIỂU LUẬN:

Phân tích chiến lược Quốc tế
hoá của công ty cổ phần phần
mềm FPT









LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay những ứng dụng của CNTT đã trở nên quá quen thuộc đối với cuộc
sống của chúng ta, những ứng dụng CNTT đã chiếm lĩnh và giữ một vài trò rất
quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống, văn hoá,
nó đã đi sâu, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, mỗi đồ dùng thiết yếu mà chúng


ta dùng đều có ứng dụng CNTT, ví như: Chiếc điện thoại, máy tính, ôtô hay nhiều
vật dùng khác nữa. Nó đã đem lại cho chúng ta những tiện ích, tích kiệm cho chúng
ta bao công sức, tiền của, thời gian và qua đó góp phần vào sự phát triển chung của
nhân loại.
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của các nhà khoa học là nghiên cứu và phát minh
ra CNTT nhưng để nó được ứng dụng và đến được với cuộc sống, giúp ích cho công
việc của chúng ta thì lại cần có những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
Thật vậy, trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn kinh doanh thành công trên lĩnh vực
CNTT và điển hình là tập đoàn Mircosoft mà ông chủ của nó là Bill Gates, mỗi khi
nhắc đến chúng ta đều biết đến đó không chỉ là một thiên tài CNTT, ông còn là một
nhà kinh doanh giỏi, ông có những chiến lược kinh doanh rất sắc bén, có tầm nhìn
chiến lược xa, rộng. Điều này đem lại cho tập đoàn một doanh thu khổng lồ đưa
ông trở thành nhà tỉ phú bậc nhất thế giới và sản phẩm của Mricrosoft có mặt ở
khắp các Châu lục. Nhưng đó là trên thế giới còn ở Việt Nam ta thì thế nào? Nói
đến lĩnh vực này thì FPT đã và luồn là công ty hàng đầu Việt Nam kinh doanh trong
lĩnh vực CNTT, công ty cũng đã có tên tuổi và chỗ đứng ở nhiều nước trên thế giới.
Những thành công có được của công ty không chỉ là những kiến thức chuyên môn
giỏi mà còn nhờ chiến lược Quốc tế hoá mà công ty đã sử dụng thành công.

2. Mục đích nghiên cứu
Khi mà nước ta đã bước sang nền kinh tế mở cửa, nền kinh tế thị trường cạnh
tranh tự do và khốc liệt thì việc kinh doanh cho thành công càng trở nền khó khăn
và trắc trở. Do đó mà khi kinh doanh nhất thiết các doanh nghiệp cần phải có chiến
lược kinh doanh thích hợp, linh hoạt và nhạy bén có như vậy doanh nghiệp mới tìm

kiếm được những thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng,… thu được nhiều lợi
nhuận từ những thị trường đó, đồng thời sẽ né tránh được những rủi ro và tổn thất
cho doanh nghiệp. Vì vậy đề tài chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần
mềm FPT nhằm tìm hiểu xem công ty đã sử dụng chiến lược Quốc tế hoá như thế
nào để có được những thành công như ngày nay.


3. Đối tựơng nghiên cứu
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh thành công sẽ khiến ta tự nhủ rằng điều gì đã
làm nên thành công đó, niệu có phải là doanh nghiệp đó giỏi chuyên môn không?
Điều này đúng nhưng chưa đủ, ngoài sự am hiểu về kiến thức chuyên môn cái cốt
lõi quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty là tầm nhìn chiến
lược kinh doanh. Chính vì vậy trong đề tài này đối tượng mà em muốn nghiên cứu
là chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần FPT mà cụ thể là chiến lược quốc tế
hoá của công ty và những thành công của công ty.

4. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm: Mục lục, lời mở đầu, ngoài ra đề tài được viết làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần phần mềm FPT với chiến lược Quốc tế hoá
Chương 2: Phân tích chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT
Chương 3: Bài học rút ra từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hóa của công ty
Phần cuối của đề tài là kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

Ch¬ng 1
CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI
CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ

I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Là công ty con trực thuộc công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT
(thường gọi là tập đoàn FPT). Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà
khoa học trẻ trong các lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với
lập trình, chỉ sau một năm, FPT Soft đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC
(Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC
tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì.
Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân hàng, kế toán, phòng
vé máy bay, Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ

phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm…Bộ phận phần mềm lúc đó có tên
là FSS (FPT Software Solutions_ tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm
FPT). .
Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm cho
các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an. Một trong những thành
tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại Việt nam, tạo tiền
đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những
năm này, FPT Soft liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học
số một. Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được
định hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT
Strategic Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu
Hoá. FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã
thực hiện thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác
định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu.


Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom,
thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua
được thử thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore
Software Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash
vẫn là một trong những khách hàng lớn nhất của FSOFT.
Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC
với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm
FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng
một năm. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt
là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng
là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4
trong vòng một năm. . FSOFT đạt CMM mức 4
vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ
này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập

các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh số
FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. .

Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng
lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng
tại thành phố Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn
được triển khai bao gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT,
tuyển sinh viên các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển
sinh viên tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm
2003 cũng là năm dự án CMMI-5 khởi động. . Năm
2004, FSOFT chính thức trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Và cũng trở
thành công ty đầu tiên của Việt Nam, một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở
Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMMI mức 5 (phiên bản mới nhất của
CMM). Với tiêu chuẩn này công ty cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) đã
được vào danh sách khoảng 150 công ty và tổ chức trên toàn thế giới được Viện
Công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (SEI) công nhận: Hệ thống quy trình sản xuất phần
mềm đạt mức cao nhất trong mô hình trưởng thành về năng lực sản xuất phần mềm.
Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với

doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với n
ăm 2003.
.
Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT
khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập
Chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng
12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết
năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu
tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên.
Bên cạnh đó Công ty Cổ phần Phần mềm FPT đã nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn hệ
thống bảo mật thông tin BS7799 (Bristish Standards Institutes Code of Practice for

Information Security Management) của Anh Quốc và đã được cấp chứng chỉ này
trong tháng 3 năm 2006.
FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương ( Malaysia, Singapore, Thailand,
Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần
mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
– giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT
thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không
ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ.
Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành xuất khẩu phần
mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh số 9 tháng đầu năm
2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung bình tăng trên 100%.
Đầu năm 2007 FSOFT khánh thành chi nhánh tại Singapo
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Sản phẩm, dịch vụ chính trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm của FPT gồm:
o Phát triển phần mềm xuất khẩu
o Dịch vụ phần mềm
o Bảo trì hệ thống phần mềm
o Triển khai giải pháp ERP(giải pháp phần mềm)
o Kiểm tra chất lượng phần mềm
o Phần mềm nhúng (ứng dụng trong hệ thống tự động hóa…)


II. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ 2000 – 2015
Với sứ mệnh là mũi tiên phong trong công cuộc Toàn cầu hoá của FPT,
FSOFT mong muốn lớn nhanh, mạnh để trong tương lai không xa trên bản đồ
Trí tuệ Thế giới có tên Việt Nam, có tên FPT. Và đồng thời mong muốn trở thành
một tổ chức giàu mạnh, bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và
công nghệ, để đem lại cho khách hàng sự hài lòng và góp phần hưng thịnh cho quốc
gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tài năng tốt nhất và

một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Để thực hiện lý tưởng
đấy chiến lược kinh doanh mà công ty lựa chọn là chiến lược Quốc tế hoá. Với
chiến lược này công ty đã vươn lên được vị trí công ty hàng đàu về phần mềm ở
Việt Nam và đã và đang ngày càng vươn xa hơn, rộng hơn sang thị trường Quốc Tế.

2.1 Mục tiêu chiến lược.
Theo các báo cáo đánh giá của Hội tin học Thành phố Hồ chí Minh, thị trường
phần mềm vẫn là thị trường có tốc độ phát triển lớn trong ngành CNTT ở Việt nam.
Hiện tại, FPT đang dẫn đầu trên các lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin và
Trong những năm tới, chiến lược của FPT là tiếp tục phát triển, mở rộng các lĩnh
vực này nhằm giữ vững vị trí dẫn đầu của mình. Cụ thể:

2.1.1 Dẫn đầu về phần mềm xuất khẩu
Thị trường hiện tại của FPT là Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ trong đó FPT đặc biệt
thành công với chiến lược phát triển thị trường Nhật Bản. Đây là một thị trường gia
công lớn với doanh số trên 3 tỷ USD/năm và có nhiều ưu ái trong việc lựa chọn Việt
nam làm đối tác. Năm 2005, FPT đã thành lập công ty tại Nhật Bản để thực hiện
chiến lược chiếm lĩnh thị trường này. Trong những năm tới, FPT sẽ tiếp tục đẩy
mạnh gia công phần mềm nhằm đồng thời thực hiện chiến lược chuyển dần sang
cung cấp dịch vụ phần mềm trên các thị trường này.

2.1.2 Dẫn đầu về phần mềm nhúng(embededed)

Phần mềm nhúng là những phần mềm không chạy trên các hệ thống máy tính
mà chạy trên các hệ thống tự động hóa trong nhiều ứng dụng khác nhau. Là phần
mềm do nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào sản phẩm và chúng được sử dụng ngay
cùng với đồ điện tử đó mà không cần có sự cài đặt của người sử dụng hay người thứ
ba.
Bên cạnh việc phát triển gia công phần mềm, FPT Soft coi phần mềm nhúng
(Embeded) là một trong những chiến lược phát triển quan trọng. Phần mềm

nhúng là một thị trường có tiềm năng to lớn bởi nó xuất hiện ở hầu hết các sản
phẩm công nghệ (ô tô, điện thoại, các thiết bị điện tử ) và vai trò của nó trong các
sản phẩm này ngày càng lớn. Trên thế giới, Nhật bản là cường quốc về phần mềm
nhúng với doanh số 17 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng rất lớn. Trong chiến lược hợp
tác, Nhật bản coi Việt Nam là điểm đầu tư hấp dẫn nhất và thực tế FPT đang có rất
nhiều đối tác từ Nhật bản như NTT, Hitachi, IBM Japan, Toshiba Riêng thị
trường các hệ thống nhúng Nhật Bản sẽ đạt khoảng 18 tỉ USD và thị trường các hệ
thống nhúng trên toàn cầu dự kiến sẽ đạt khoảng 88 tỉ USD vào năm 2009. Bên
cạnh đó, với phát triển phần mềm nhúng, FPT soft sẽ tạo sự khác biệt trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế với Ấn Độ và Trung Quốc. FPT soft hướng tới mục
tiêu đến năm 2008 doanh thu từ "nhúng" phải đạt 15% (gấp 3 lần con số 5%
hiện tại).

2.1.3 Dẫn đầu về phần mềm trong nước
FPT sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất phần mềm trong nước theo
hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ với các hướng chính: Tăng cường phát
triển các sản phẩm và giải pháp phần mềm theo hướng chuyên nghiệp hóa theo các
ngành như Tài chính, Thuế, Ngân hàng, Chứng khoán, Viễn thông ; Đẩy mạnh
cung cấp các dịch vụ phần mềm; Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên các
mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ hội tụ giữa mạng viễn thông và các lĩnh vực,
doanh nghiệp khác; Mở rộng cung cấp các dịch vụ BPO tại Việt nam; Cung cấp
dịch vụ ra thị trường nước ngoài Mục tiêu của FPT trongĩnh vực này là giữ vị trí
hàng đầu trên thị trường Việt nam và tạo tên tuổi trên thị trường khu vực.



2.1.4 Dẫn đầu về toàn cầu hóa
Thị trường CNTT toàn cầu là thị trường rất rộng lớn. Theo tập đoàn IDG dự
báo, tốc độ tăng trưởng của thị trường gia công CNTT là 20%/năm và đạt con số 18
tỷ USD vào năm 2008. Hiện tại FPT Soft đang có 30% nhân lực dành cho gia công

phần mềm cho thị trường nước ngoài với tốc độ tăng trưởng doanh số trên 100%/
năm. Trong những năm tới chiến lược của FPT là tiếp tục phát triển mạnh dịch
vụ gia công phần mềm và chuyển dần từ dịch vụ gia công sang cung cấp dịch vụ
phần mềm trực tiếp.

2.1.5 Dẫn đầu về phân phối sản phẩm số (Phân phối các sản phẩm CNTT)
Chiến lược của FPT Soft trong lĩnh vực phân phối là trở thành nhà phân phối
chuyên nghiệp và hàng đầu các sản phẩm CNTT tại Việt Nam. FPT sẽ tiếp tục duy
trì tốc độ phát triển 20 % đến 25 % trong vòng 05 năm tới trên cơ sở củng cố và
mở rộng hệ thống phân phối lớn hiện có với trên 1000 đại lý trải khắp cả nước và
hệ thống bạn hàng là các công ty hàng đầu về công nghệ trên thế giới như
Microsoft, IBM, CISCO, Oracle, Một trong những điểm quan trọng trong chiến
lược phân phối là việc nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng trong các sản phẩm phân
phối bằng việc cung cấp các dịch vụ đi kèm như tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật

2.2 Chính sách và các giải pháp thực hiện của công ty
Với phương châm hoạt động “Giải pháp tổng thể - Dịch vụ hoàn hảo” và khẩu
hiệu "Cùng đi tới thành công", với mục tiêu chất lượng “FPT nỗ lực làm khách
hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của họ với lòng tận tuỵ và năng lực không ngừng được nâng cao”. Cùng với
phương châm như vậy công ty đã đề ra một loạt các chính sách và giải pháp nhằm
thực hiện các chiến lược mục tiêu một cách hiệu quả và đem lại thành công cho
công ty:
2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực
Fsoft luôn tin tưởng rằng sức mạnh cốt lõi của mình là con người Fsoft, do
vậy Công ty liên tục thu hút, tuyển dụng các thanh niên tài năng trên mọi miền đất

nước. Hệ thống quản trị mở, tạo nhiều thách thức và cơ hội cộng với sự đầu tư đúng
mức về văn hóa doanh nghiệp đã biến FPT thành nơi thu hút tài năng. Hàng năm,
bên cạnh các chương trình đào tạo, FPT tổ chức các cuộc thi định kỳ về Tiếng Anh,

chuyên môn cho cán bộ của mình.
Xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn như: hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học thêm; Tổ chức các
buổi hội thảo để nhân viên có gặp gỡ thể tiếp xúc với nhau, với các chuyên gia giỏi
để trao đổi học hỏi kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
Các sáng kiến của nhân viên thường xuyên được xem xét đánh giá và cải tiến thông
qua các sáng kiến của tổ chức và mọi người. Tất cả các thành viên được khuyến
khích đề xuất và thực hiện các sáng kiến cải tiến trong công việc. Tuỳ thuộc vào
tầm quan trọng và kết quả thực hiện, các sáng kiến được xếp loại A, B, C và chủ
nhân của chúng được thưởng tương ứng 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng. Mọi đề
xuất đều được ghi nhận, theo dõi và tạo điều kiện thực hiện.
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực công ty đã có được những
nhân viên giỏi đạt nhiều chứng chỉ công ngh,ệ giúp Công ty trở thành đối tác
vàng của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới như: Microsoft, IBM, INTEL,…

2.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing là tập hợp các hoạt động quảng bá, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm, Để thực hiện chiến lược Quốc tế hoá công ty đã xác định việc tăng cường
hoạt động Marketing trên phương tiện Inernet là hữu hiệu nhất. Bởi đó là phương
tiện có tính bao phủ rộng lại tận dụng được lợi thế trên lĩnh vực chuyên môn là
CNTT. Do đó chính sách của công ty là tập trung quảng bá trên phương tiện
Internet. Công ty có website riêng trong website sẽ giới thiệu và quảng bá hình ảnh,
sản phẩm, giới thiệu các dịch vụ của công ty để các khách hàng gần xa trong và
ngoài nước hiện có hay khách hàng tiềm năng đều biết đến. Đồng thời trong website
có thể đàm thoại trực tiếp với các khách hàng và thông qua đó có thể biết nhu cầu
và mong muốn của khách hàng.

2.2.3 Tối đa hoá hiệu quả trong quản trị

Đội ngũ quản trị là lực lượng quản lý, lãnh đạo và điều hành công ty, do đó mà

tối đa hoá hiệu quả quản trị tức là tối đa hoá hiệu hoá quản lý và lãnh đạo. Để có
được đội ngũ lãnh đạo giỏi thực hiện chiến lược Quốc tế hoá thành công, và sản
phẩm của công ty được thị trường Quốc tế chấp nhận, công ty đã áp dụng các công
cụ quản lý tiên tiến, hệ thông quản lý của công ty áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế
CMMI-5 (chứng nhận đảm bảo chất lượng) và BS7799 (chứng nhận bảo mật thông
tin). Bên cạnh đó công ty còn tăng cường lực lượng lãnh đạo, cán bộ quản lý và
những nhân viên lành nghề. Đến nay công ty đã có khoảng 1300 đội ngũ nhân viên
và là công ty phần mềm duy nhất ở Việt Nam có lực lượng nhân viên đông đảo như
vậy.
Để quản lý và phát triển Công ty có qui mô rộng với tốc độ tăng trưởng lớn,
Công ty đặc biệt coi trọng áp dụng các phương pháp quản lý mới nhất trong công
tác điều hành. Hiện tại tất cả các quá trình kinh doanh của Công ty đều được quản
lý bằng các chỉ tiêu số hóa. Công ty đã áp dụng các hệ thống Balance Score Card,
DBI ( Daily Business Intelligent ) vào công tác quản lý kinh doanh. Hạt nhân trung
tâm của sự tăng trưởng là đội ngũ lãnh đạo của công ty. Do đó công ty còn thực
hiện chính sách phân lọai, bổ nhiệm cán bộ, chất lượng lãnh đạo được đảm bảo
bằng các quy trình liên quan đến công tác lãnh đạo bao gồm: quản lý chiến lược,
quy hoạch cán bộ, đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý đề án, lập kế hoạch và báo cáo
định kỳ, bổ nhiệm cán bộ, đãi ngộ cán bộ. Công ty đã triển khai Chương trình thủ
lĩnh trẻ với mục tiêu tìm kiếm những người có tố chất lãnh đạo trong và ngoài
Công ty để đào tạo và bồi dưỡng họ thành những nhà lãnh đạo các cấp trong tập
đoàn.

2.2.4 Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mở rộng qui mô
Để thực hiện chiến lược Quốc tế hoá công ty đã đẩy mạnh tiến bộ triển khai các
dự án theo kế hoạch và đồng thời áp dụng các cải tiến khoa học công nghệ.
Hiện tại công ty đã có các chi nhánh ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí
Minh,… và 11/2005 FPT Software là công ty đầu tiên của Việt nam đầu tư vào thị
trường Nhật bản. Việc thành lập công ty pháp nhân ở Nhật bản tạo nên sự tin tưởng
cho những doanh nghiệp Nhật bản, phản ánh cam kết đầu tư dài hạn của Việt nam


đối với doanh nghiệp Nhật bản. Đầu năm 2007 FPT Software khai trương Công ty
TNHH Phần mềm FPT Châu Á - Thái Bình Dương tại Xingapo (FPT Software Asia
Pacific Pte. Ltd.) là công ty phần mềm và dịch vụ đầu tiên của Việt Nam được mở
tại Xingapo. Mục tiêu thành lập FPT Software tại Xingapo là nhằm đáp ứng yêu cầu
của tất cả đối tác, khách hàng khu vực châu Á Thái Bình Dương về các các loại
hình dịch vụ tư vấn và phát triển phần mềm. Và trong những năm tới công ty còn
mở rộng sang nhiều thị trường khác nữa.

III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Thực hiện chiến lược Quốc tế hoá kết hợp với các chính sách hữu hiệu của công
đã đặt ra, nhờ vậy mà sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới,
nó đã được đông đảo khách hàng đánh giá cao không chỉ ở các giải pháp, năng lực
công nghệ mà còn ở thái độ tận tụy phục vụ khách hàng. Công ty đã xây dựng được
mạng lưới khách hàng không chỉ ở Châu Á (như Hitachi, Hitachi Software, IBM
Japan, Mizoho Bank, NEC, Nissen, NTT Data, Sanyo Electric, TIS, Unisys Nhật
Bản, Petronas Malaysia) mà theo định hướng toàn cầu hoá FPT, Công ty đã thâm
nhập vào các thị trường Châu Âu (Harvey Nash, IBM France), Mỹ (Agilis
Solutions, HP, IBM). Đặc biệt, với việc nhận thức được Việt nam là ưu tiên hàng
đầu về gia công phần mềm của Nhật Bản, tập đoàn FPT đã mở Công ty TNHH Phần
mềm FPT tại Nhật Bản. Doanh thu xuất khẩu phần mềm của FPT tại thị trường
Nhật Bản năm 2005 chiếm tỷ trọng 58,5% tổng doanh thu xuất khẩu phần mềm, thị
trường Châu Âu chiếm tỷ trọng 15,4%, thị trường Mỹ chiếm 6,33%. Tốc độ tăng
trưởng trung bình của Công ty FPT trong hướng kinh doanh này trong 03 năm qua
đạt trên 100%.
Từ con số khiêm tốn 200,000 USD của năm 1999, doanh thu FSOFT tăng dần
theo từng năm Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành
xuất khẩu phần mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh
số 9 tháng đầu năm 2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung
bình tăng trên 100%. Đồng thời công ty cũng có được những thành quả như: Đạt

được các tiêu chuẩn Quốc tế: Năng lực sản xuất phần mềm CMMI-5. Trong quá
trình thực hiện dự án CMMI mức 5, FPT Software đã đạt được những tăng trưởng

đáng kể về chất lượng quy trình và sản phẩm phần mềm. Từ năm 2001 đến năm
2005, số sản phẩm của Công ty bàn giao đúng hạn tăng 28% và số lỗi trong sản
xuất phần mềm giảm đi 40%. và đạt chứng bảo mật thông tin BS7799; Bên cạnh đó
FPT Soft còn nhận được các giải thưởng trong và ngoài nước như là: Bằng khen do
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trao tặng về việc thực hiện sản xuất phần
mềm đạt thành tích quốc tế, Đơn vị xuất khẩu phần mềm hàng đầu tại Vietnam
Computerworld Expo 2003, Huy chương vàng đơn vị xuất khẩu phầm mềm doanh
số cao tại Vietnam Computerworld Expo 2003. Huy chương vàng đơn vị phần mềm
doanh số cao tại Vietnam.Bằng khen do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trao
tặng vì thành tích trong hoạt động xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
2003. Top công ty xuất khẩu phần mềm 2004, Giải thuởng sao Khuê cho doanh
nghiệp phần mềm đột phá về xuất khẩu, Công ty xuất khẩu phần mềm hàng đầu - tại
Vietnam Computerworld Expo 2005, Đơn vị xuất khẩu phần mềm - tại Vietnam
Computerworld Expo 2005, Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho thương hiệu FPT
năm 2005, Top công ty xuất khẩu phần mềm hàng đầu 2006, Giải thưởng Sao vàng
đất Việt 2006 cho thương hiệu FPT
Ch¬ng 2
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHẦN MỀM FPT

Là công ty hàng đầu về phần mềm của Việt Nam công ty không chỉ kinh doanh
trên thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường Quốc tế, không
chỉ ở Châu Á mà còn sang cả thị trường Châu Âu, Thái Bình Dương như: Ấn Độ,
Malaysia, Trung Quốc, Nhật Bản, Và đặc biệt công ty cổ phần phần mềm FPT đã
nhận được sự ưu ái của thị trường Nhật bản, công ty đã có chi nhánh tại Nhật Bản
và mới đây năm 2007 là chi nhánh tại Singapo. Điều này khiến ta tự nhủ rằng điều
gì đã khiến công ty mở rộng qui mô và có được thành công như vậy. Niệu có phải là

kiến thức chuyên môn giỏi, điều đó quả đúng nhưng chưa đủ, cái cốt lõi và quan
trọng là chiến lược kinh doanh và cụ thể ở đây là chiến lược Quốc tế hoá mà công ty
đã thực hiện. Bởi chiến lược kinh doanh là cách thức mà công ty đạt được mục tiêu
của mình.

Nhưng căn cứ vào đâu mà các nhà quản trị của công ty lại chọn chiến lược kinh
doanh Quốc tế. Nếu phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tác
động đến công ty ta sẽ thấy rõ được những cơ hội và thách thức, những điểm mạnh
và điểm yếu của công ty. Từ đó sẽ phân tích được chiến lược kinh doanh và đánh
giá được việc lựa chọn chiến lược kinh doanh của công ty.
Đối với công ty cổ phần phần mềm FPT điểm mạnh của công ty là có được đội
ngũ nhân viên đông đảo hơn 1300 người, trẻ trung nhiều nhiệt huyết và sáng tạo, họ
là những đội ngũ nhân viên có trình độ cao được đào tạo chuyên môn bài bản từ các
trường đại học danh tiếng của Việt Nam như đại học Bách Khoa Hà Nội, đại học
Quốc Gia Hà Nội,… hay chính từ đại học FPT của tập đoàn FPT, chuyên đào tạo ra
các kỹ sư CNTT theo các tiêu chuẩn và yêu cầu khắt khe.
Có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị khá đầy đủ và hiện đại, công ty được trang bị và
đầu tư theo các tiểu chuẩn đạt chất lượng cao, hệ thống quản lý đạt các tiêu chuẩn
Quốc tế CMMI-5 và BS7799.
Là công ty con nên công ty luôn nhận đựơc sự hộ thuẫn từ công ty mẹ là tập đoàn
FPT lớn mạnh với bề dầy kinh nghiệm trên thương trường đã và đang là tập đoàn
hàng đầu Việt Nam thành công trong lĩnh vực CNTT. Hơn nữa công ty còn nhận
được sự hợp tác, đầu tư từ nhiều tập đoàn lớn mạnh có uy tín trên thế giới như
Mircosoft, IBM, HP, Intel,…
Nguồn tài chính của công ty khá vững mạnh, doanh thu hàng năm rất lớn với tốc độ
tăng trưởng luôn trên 100%. Ta có biểu đồ sau:

Doanh thu xuất khẩu phần mêm từ năm 2002 – 2005
(Đơn vị: triệu đồng)


18542
29732
68443
145597
163728
2002 2003 2004 2005 9 tháng
2006

Hình 2.1
Doanh thu thuần của năm 2004 đạt là 68.443.168.500 VNĐ, năm 2005 đạt là
145.596.857.160 VNĐ tăng 112,7 %; Lợi nhuận trước thuế năm 2004 là
20.885.759.353 VNĐ năm 2005 đạt là 47.656.388.155 VNĐ tăng 128,2 %. Hoạt
động kinh doanh ba năm gần đây tăng trưởng bình quân 226,4% lên 988%.
Bên cạnh đó công ty còn nhận được những chứng chỉ Quốc tế CMMI-5 và BS7799
và những bằng khen, giải thưởng cao ở trong và ngoài nước như là giải thưởng sao
khuê củaViệt Nam, huy chương vàng ICT Việt Nam, Cup Top ICT Việt
Nam,thương hiệu FPT… Qua đó mà khách hàng trong và ngoài nước có được nền
móng vững chắc là cơ sở để khách hàng đặt lòng tin khi sử dụng sản phẩm của công
ty.
Bên cạnh những điểm mạnh trên công ty còn có một số những điểm yếu như là:
Do kinh doanh trong lĩnh vực CNNT là lĩnh vực sử dụng trí tuệ là chủ yếu nên dễ
xẩy ra hiện tượng chảy máu chất xám. Và trên thực tế mức chi phí phải trả cho kỹ
sư lập trình trong nước còn hạn chế trong khi đó trên thế giới thì mức lương và các
ưu đãi cho lập trình viên lại rất cao. Do đó hiện tượng chảy máu chất xám trước kia
đã thường xẩy ra đối với công ty. Vì vậy công ty cần phải có những chính sách
thích hợp thu hút nhiều nhân viên có trình độ giỏi.
Về ngôn ngữ còn nhiều hạn chế, đối với một công ty khi mở rộng thị trường sang
nhiều nước thì những bất đồng về ngôn ngữ sẽ khiến cho các bên khó tiếp cận và

hiểu nhau, từ đó sẽ gây cản trở đến sự xâm nhập thị trường quốc tế và việc tìm kiếm

thị trường mới của công ty.
Tuy là công ty hàng đầu về phần mềm ở Việt Nam nhưng so với thế giới công ty
còn yếu kém về tính chuyên nghiệp và chuyên môn. Đối với trong nước chi phí cho
một phần mềm thì còn khá cao so với thu nhập của người tiêu dùng nên bị hạn chế
trong việc lựa chọn và sử dụng phần mềm, nên sản phẩm chủ yếu mới chỉ được các
công ty hay tổ chức lớn trong nước sử dụng, còn tư nhân hay những tổ chức nhỏ lẻ
thường chưa chú ý đến và tiêu dùng.
Phàn mèm CNTT là một sản phảm dễ bị ăn cắp bản quyền, người sử dụng có thể
bằng cách hắc cơ hay còn gọi là bẻ khoá, phá password để truy cập và sử dụng được
phần mềm miễn phí mà nhiều khi không mất nhiều công sức và tiền bạc.
Tuy nhiên những hạn chế trên là không đáng kể so với tiềm lực và các thế mạnh
của công ty. Công ty có đủ khả năng để lựa chọn và trên thực tế công ty đã sử dụng
rất thành công chiến lược Quốc tế hoá của mình. Fsoft đã Trở thành công ty số một
Việt Vam về lĩnh vực phần mềm và thị trường của công ty rộng khắp trong và ngoài
nước với mạng lưới khách hàng ở trên nhiều Châu lục khác nhau như: Á, Âu,
Mỹ,…
Đối với những tác động từ bên ngoài, nếu tiếp cận và phân tích từ các yếu tố
chính sách của nhà nước, từ khách hàng, từ đối tác, hay từ đối thủ cạnh tranh. Qua
đây công ty sẽ tìm kiếm cho mình những cơ hội và thấy được những thách thức đối
với mình. Cụ thể là:
Những tác động từ ưu đãi của nhà nước: Đối với thị trường Việt nam, trong sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và những xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa,
ngành Công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang ở giai đoạn phát triển vũ bão
với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung của thế giới. Hàng
loạt văn bản, chính sách từ Chỉ thị của TW Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng cho đến các văn bản của các bộ, ngành, địa phương đã ra đời
với nhiều chính sách ưu đãi và các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển ngành công nghiệp phần mềm. Năm 2005, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005
phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến


năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trong đó xác định công nghệ thông tin và
truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được ưu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát
triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. Nhờ những chính sách ưu ái của
nhà nước cho sự phát triển của CNTT, công ty xác định cho mình những cơ hội
kinh doanh, phát triền sản phẩm và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực này. Và đặc
biệt là đến nay chúng ta đã có luật sở hữư trí tuệ. Đây là một cơ hội rất quan trọng
đối với ngành kinh doanh CNTT bởi đặc thù của ngành sản phẩm yêu cầu bảo vệ
bản quyền cao.
Đồng thời nhà nước cũng đặt ra những thách thức cho công ty là đến năm 2010
công nghệ thông tin và truyền thông cần đạt được những mục tiêu phát triển như
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các ngành, lĩnh
vực trọng điểm của nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện
tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và
thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN.
 Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công nghiệp
mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6 - 7 tỷ
USD vào năm 2010.
 Đào tạo ở các khoa công nghệ thông tin và truyền thông trọng điểm đạt trình độ
và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN.
Theo định hướng đó, Công ty FPT tin tưởng mọi doanh nghiệp, mọi cá nhân sẽ kết
nối với Internet. Điều này tạo ra xu hướng hội tụ lớn giữa các thiết bị và các ngành
khác nhau như Tin học, viễn thông, giáo dục, y tế Nó sẽ tạo ra nhu cầu lớn trong
lĩnh vực dịch vụ hội tụ số và chiến lược của FPT trong giai đoạn tới là trở thành nhà
cung cấp dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực này.
Tác động từ đối tác: Cơ hội có được của Công ty từ đối tác là có được sự hợp tác
từ các đối tác có uy tín trên thế giới như tập đoàn Microsoft, IBM, HP, Intel,…Qua
đó công ty đã nhận được nhiều sự hợp tác đầu tư, học hỏi được nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, kinh doanh, tổ chức và quản lý. Từ đó gia tăng thêm uy tín cho
mình. Nhưng bên cạnh những cơ hội đó là những yêu cầu khắt khe chặt chẽ của các

đối tác nước ngoài. Đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư phát triển mạnh cả về trình độ

chuyên môn, trình độ quản lý, tổ chức lẫn cơ sở hạ tầng sao cho phù hợp với tiêu
chuẩn đặt ra của đối tác.
Những tác động từ phía khách hàng: Là công ty hàng đầu của Việt Nam trong
lĩnh vực CNTT công ty đã nhận được nhiều sự ưu ái, tin tưởng ưa chuộng sản phẩm
của công ty từ phía khách hàng. Mạng lưới khách hàng của công ty không chỉ có ở
trong nước và Châu Á như: Hitachi softwware, Mizoho Bank, NEC,… công ty còn
cả những khách hàng ở Châu Âu như: Harvey Nash, IBM France, HP, Agilis
Solutions,…và ở cả thị trường Thái Bình Dương. Đặc biệt công ty còn có được sự
ưu ái nhất của thị trường Nhật Bản với việc nhận thức rằng Việt Nam là ưu tiên
hàng đầu về gia công phần mềm của Nhật Bản.
Những tác động từ phía đối thủ cạnh tranh: Đối với thị trường trong nước công ty
đã xây dựng được cho mình một thương hiệu mạnh uy tín. Do đó mà các đối thủ ở
trong nước thưòng không gây ảnh hưởng nhiều đến công ty nhưng khi vươn ra thị
trường Quốc tế thì đối thủ cạnh tranh lại là một thách thức rất lớn đối với công ty.
Bởi so với Quốc tế thì trình độ chuyên môn, năng lực cạnh tranh của công ty còn
kém. Hơn nữa kinh nghiệm thương trường Quốc tế mà công ty có được lại chưa
nhiều trong khi đó trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn lớn mạnh có trình độ
chuyên môn cao, họ đã có thương hiệu và uy tin mạnh trên thị trường Quốc tế. Do
dó mà công ty khó có thể cạnh tranh được với những tập đoàn này. Công ty muốn
tồn tại và phát triển trên thị trường Quốc tế phải biết khai thác những cơ hội của
mình và tận dụng những thị trường còn bỏ ngỏ, thâm nhập và khai thác những thị
trường mục tiêu.
Như vậy, từ môi trường bên ngoài công ty và đặc biệt là môi trường Quốc tế cho
thấy nó cũng nhiều cơ hội nhưng cũng hàm chứa đầy thách thức và rủi ro. Nhưng
trong kinh doanh không mạo hiểm sẽ khó mà thành công, thị trường càng nhiều rủi
ro sẽ càng hứa hẹn nhiều lợi nhuận. Do đó mà thông qua việc phân tích những điểm
mạnh mà mình có, khắc phục những điểm yếu của mình và tận dụng khai thác
những cơ hội, né tránh những rủi ro của thị trường để từ đó thực hiện mục tiêu của

mình là mở rộng qui mô khẳng định thêm uy tín và chỗ đứng trên thị trường Quốc
tế bằng chiến lược Quốc tế là hoàn toàn thích hợp với năng lực của công ty. Và
đồng thời xác định cho mình những mục tiêu chiến lược cần thực hiện: Dẫn đầu về

xuất khẩu phần mềm, phần mềm nhúng, dẫn đầu thị trường phần mềm trong nước,
dẫn đầu về toàn cầu hoá, dẫn đầu về phân phối sản phẩm số. Từ đó tìm kiếm và xác
định cho mình các thị trường mục tiêu.
Tóm lại công ty FPT Soft đã sử dụng chiến lược Quốc tế hoá là rất thích hợp bởi
thực hiện chiến lược này công ty đã khai thác được những điểm mạnh, hạn chế
được những điểm yếu của mình, tận dụng những cơ hội và né tránh những rủi ro từ
môi trường bên ngoài và qua đó công ty đã đạt được mục tiêu của mình là giữ vững
được vị trí công ty phần mềm số một ở trong nước và mở rộng được thị trường sang
nhiều nước, đồng thời có được một vị thế trên thị trường thế giới.

Ch¬ng 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ
CỦA CÔNG TY

Sau gần mười năm hoạt động và phát triển lớn mạnh, công ty cổ phần phần mềm
FPT đã đạt được vị trí là công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam đồng thời công ty
cũng gặt hái được nhiều thành tích. Đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên
có trình độ cao trên 1300 người, họ đều là những nhân viên còn trẻ trung đầy nhiệt
huyết và sáng tạo. Đi lên từ một chi nhánh nhỏ công ty đã dần dần khẳng định được
ví trí của minh trên thị trường trong và ngoài nước, thị trường của công ty ngày
càng được mở rộng sang cả thị trường Quốc tế. Đặc biệt công ty còn chiếm lĩnh
được sự ưu ái của thị trị nhật Bản. Qua quá trình phát triển như vậy công ty đã rút ra
được những bài học kinh nghiệm từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hoá của mình để
có thể xâm nhập sâu hơn vào thị trường Quốc tế từ đó mở rộng thị trường kinh
doanh của mình lớn hơn.


3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm nhúng là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều
thách thức, trở ngại
Thị trường công nghệ thông tin cho hệ thống nhúng lớn hơn gấp nhiều lần so với
chương trình của những chiếc PC. Có thể hình dung nó là “phần chìm của tảng băng
trôi". Nếu tốc độ tăng trưởng về phần mềm nói chung đã cao so với các ngành kinh

tế khác trên toàn cầu thì mức độ của ngành phần mềm nhúng gấp 6 lần như thế.
Theo thống kê, số chip xử lý trong hệ thống nhúng hiện nay chiếm tới 98% tổng số
chip vi xử lý trên thế giới và chỉ có 2% còn lại là chạy trên các hệ thống máy tính”,
đến năm 2009, tổng thị trường của các hệ thống nhúng toàn cầu sẽ đạt khoảng 88 tỷ
USD. Trong đó, phần cứng là 78 tỷ USD và phần mềm chiếm 3,5 tỷ USD. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng của phần mềm nhúng sẽ cao hơn và hiện tại đang ở mức
16%/năm. Từ rất sớm, các "ông lớn" như IBM, Microsoft, Intel đã chuyển hướng
một số bộ phận nghiên cứu phát triển của mình sang làm hệ thống nhúng.
Microsoft, tên tuổi gắn liền với các chương trình cho desktop, cũng không thể đứng
ngoài cuộc. Sản phẩm nhúng điển hình của hãng này là hệ điều hành Windows CE,
máy chơi game Xbox Trong khi đó tại VN, Phần mềm nhúng hiện nay vẫn là một
lĩnh vực khá xa lạ với ngành công nghiệp CNTT Việt Nam và sự phát triển của hệ
thống nhúng chỉ mới được để ý tới trong thời gian gần đây. "Đáng buồn là có rất ít
sản phẩm nhúng 'made in VN' và đến thời điểm này chưa có công nghệ nào của
người Việt. Có thể nói các công ty tin học trong nước mới chỉ tập trung vào gia
công và làm thuê".
Và cũng giống như ngành phần mềm máy tính, bài toán khó trong lĩnh vực
nhúng vẫn là nguồn nhân lực trình độ cao. Trong nước hiện cũng chưa có trung tâm
đào tạo nào chuyên cho các kỹ sư phát triển nhúng mà chương trình về mảng này
mới chỉ có ở một số khoa của Đại học Quốc gia và một vài trung tâm của các doanh
nghiệp có nhu cầu đào tạo nội bộ. Trong khi đó, vấn đề ngôn ngữ cũng lại là một
thách thức lớn đối với mỗi lập trình viên.
Một trong những giải pháp hàng đầu để giải quyết những vấn đề này là thành lập
Viện Công nghệ phần mềm trong đó "nhúng" là một ưu tiên lớn. Thêm nữa. lập

trình viên sẽ phải học hoặc được gửi sang xứ Phù Tang làm việc để có thể giao tiếp
tốt cho công việc. Như vậy vấn đề đặt ra cho công ty là thực hiện các giải pấp có
hiệu quả để có thể khai thác được cơ hội vàng này từ thị trường nhúng còn khá mới
mẻ chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh ở Việt Nam.

3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty

Do để thực hiện chiến lược Quốc tế hóa mà trước đây công ty đã quá tập trung
vào mục tiêu chiến lược là mở rộng thị trường nên các chiến lược của công ty chủ
yếu là tập trung vào phát triển sản phẩm và thị trường, mà trên thực tế nhân tố con
người mới là yếu tó quyết định nhất, công ty đã chưa thực sự chú trọng đến yếu tố
nhân sự, chi phí trả cho kỹ sư CNTT và các chính sách đãi ngộ chưa thực sự thoả
đáng. Trong khi đó trên quốc tế những kỹ sư CNTT lại rất được xem trọng, họ được
trả lương rất cao và có chế độ đãi ngộ rất tốt, đơn cử như tập đoàn Microsoft mà
ông chủ của tập đoàn là Bill Gates, ông đã có chiến lược về nhân sự rất tốt: Ông sẵn
sáng bỏ ra một khoản phí rất cao để trả lương cho các kỹ sư CNTT và có chế độ
thưởng rất hậu hĩnh để giữ chân và thu hút những nhân tài, đồng thời cũng đào thải
những nhân viên kém chất lượng.
Hiện tượng chảy máu chất xám, đã khiến cho công ty thiêú hụt đị những nhân
viên lành nghề có trình độ cao, làm giảm chất lượng và uy tín cho công ty. Do đó
mà công ty phải mất thêm nhiều chi phí và thời gian để tuyển dụng và đào tạo lại
nhân sự.
Để hạn chế được hiện tượng này, công ty phải xây dựng cho mình những chính
sách về nhân sự, phải có những chính sách ưu ái đãi ngộ hợp lý như tăng lương theo
thâm niên công tác và trình độ, có thưởng và nghỉ ngơi hợp lý, phải tổ chức các
cuộc hội thảo chuyên đề để các nhân viên có thể trao dồi và học hỏi lẫn nhau hay
học hỏi từ các chuyên gia giỏi từ bên ngoài,…

3.3 Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm.
Dựa vào biểu đồ (hình 2.1) doanh thu dịch vụ phần mềm trong nước của công ty

ta thấy từ 2002 đến 2005 doanh thu có tăng khá đều nhưng đến năm 2006 thì lại có
xu hướng giảm mạnh từ gần 88 triệu đồng xuông còn gần 58 triệu đồng. Trên thực
tế, nước ta là nước có tốc độ phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng các ứng dụng CNTT
là rất lớn nhưng tại sao doanh thu của công ty trong nước lại có chiều hướng giảm,
từ đó có ảnh đến doanh thu chung của công ty. Điều này phải chăng là do thực hiện
chiến lược Quốc tế, công ty đã quá coi trọng thị trường xuất khẩu mà ít chú trọng
đến thị trường trong nước, hay các chiến lược kinh doanh trong nước chưa thực sự
hợp lý.

Giải pháp cho công ty là cần xem xét lại các nguyên nhân khách quan và chủ
quan khiến doanh thu trong nước có xu hướng giảm. Từ đó có các chính sách thích
ứng hợp lý. Tránh tình trạng nhu cầu trong nước tăng cao mà thị phần và doanh thu
của công ty lại giảm. Điều này sẽ dễ dần dẫn đến nguy cơ mất đi vị trí là công ty
phần mềm số một của Việt Nam.
KẾT LUẬN


Thế giới đang đứng trước xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa trong đó thế
giới ngày càng gắn kết với nhau thành một thị trường toàn cầu và một ngôi làng
chung trong đó tất cả mọi quốc gia, mọi người dân đều có thể tham gia vào thị
trường toàn cầu hóa và mạng thông tin. Kỷ nguyên toàn cầu hóa ngày nay được
xây dựng nhờ công nghệ thông tin và viễn thông. Trong chiến lược của các tập
đoàn lớn đều đề cập tới xu hướng phát triển công nghệ liên quan đến công nghệ
thông tin và viễn thông (di động không giới hạn, không dây băng rộng ). Đặc
biệt xu hướng của thế giới là xu hướng dịch chuyển từ thương mại sang dịch vụ
nơi tỷ trọng tri thức giữ vai trò quyết định. Đối với thị trường Việt nam, trong sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và những xu hướng công nghệ và toàn cầu
hóa, ngành Công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang ở giai đoạn phát triển
vũ bão với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung của thế
giới.Tận dụng những cơ hội từ bên ngoài này thì lĩnh vực kinh doanh CNTT càn

trở nên hấp dẫn. Nhưng kinh doanh là phải đương đàu với mạo hiểm và rủi ro,
rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng nhiều. Để giảm thiểu được rủi ro mà vẫn
thành công được công ty ngoài yêu cầu đòi hỏi phải có được kiến thức chuyên
môn tốt, năng lực tổ chức và quản lý của các cấp lãnh đạo phải giỏi còn nhất
thiết cần có được những chiến lược kinh doanh sắc bén, và các nhà quản trị phải
có được tầm nhìn chiến lược xa và rộng, vận dụng các chiến lược một cách linh
hoạt và thích hợp với từng thị trường. Chiến lược kinh doanh là một trong
những điểm then chốt quyết định làm nên thành công của công ty .




TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục sách tham khảo
1. Giáo trình quản trị chiến lược. PGS.TS Lê Văn Tâm. NXB Thông Kê Hà Nội
2000
2. Giáo trình quản trị chiến lược. TS Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Thông Kê Hà
Nội
3. Chiến lược kinh doanh toàn cầu hoá kinh tế. PGS.TS Đào Duy Huân. NXB
Thông Kê
4. Chiến lược và chính sách kinh doanh. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp - Thạc
sĩ Phạm Văn Nam. NXB Lao Động – Xã Hội
5. Chiến lược doanh nghiệp. Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý
RayMond Alain – Thiét ART. NXB Thanh Niên.

Danh mục địa chỉ website
1 www.bsc.com.vn
2 www.fpt.com.vn
3 www.fpt-softcom

4 FPTSoftwareCareer - Tin tuc & Su kien
5 VnExpress.net
6 www.mpt.gov.vn

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1.Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . 3
3.Đối tựơng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . 3

4.Kết cấu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .3
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI CHIẾN LƯỢC
QUỐC TẾ HOÁ . . . . . . . 4
I. Giới thiệu về công ty cổ phần mềm FPT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . 4
II. Chiến lược Quốc tế hoá của công ty 2000 - 2015 . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . 7
2.1. Mục tiêu chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . 7
2.1.1 Dẫn đầu về phần mềm xuất khẩu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 7
2.1.2 Dẫn đầu về phần mềm nhúng(embededed) . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . 8
2.1.3 Dẫn đầu về phần mềm trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 8
2.1.4 Dẫn đầu về toàn cầu hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . 9
2.1.5 Dẫn đầu về phân phối sản phẩm số (Phân phối các sản phẩm CNTT) . . . .
. . 9

2.2. Các chính sách và giải pháp thực hiện của công ty. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . 9
2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . 10
2.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . 10
2.2.3 Tối đa hoá hiệu quả trong quản trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .11
2.2.4 Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng qui mô . . . . . . .
. . .12
III. Những kết quả đạt được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦACÔNG TY
PHẦN MỀM FPT . . . 14
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
HOÁ CỦA CÔNG TY . . . 20
3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều thách thức,
trở ngại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . 21
3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty . . . . . . . .
22
3.2. Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm. . . . . . . .
.23
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . 25

×