Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 97 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................................4
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP VIỆT HÀ.............28
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà...........................31
Bảng 01 : Biến động TS- NV của công ty năm 2011 so với năm 2010:................................32
Bảng 02 : Tình hình kinh doanh năm 2010 – 2011................................................................35
Biểu đồ 01: Giá dầu thế giới các năm gần đây (Nguồn WTRG Economics).........................40
Bảng 03 : Nguồn hình thành Vốn Lưu Động của Công ty.....................................................43
Biểu đồ 02: Cơ cấu nguồn hình thành VLĐ...........................................................................43
Biểu đồ 03: Sự biến động nguồn hình thành VLĐ.................................................................44
Bảng 04 : Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty năm 2011.............................................45
Bảng 05 : Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Công ty năm 2011..............................................46
Bảng 06 : Tình hình nợ ngắn hạn năm 2010 - 2011...............................................................47
Biểu đồ 04: Cơ cấu nợ ngắn hạn............................................................................................48
Biểu đồ 05: Biến động nợ ngắn hạn......................................................................................48
Bảng 07 : Tỷ suất lợi nhuận trước và sau lãi vay 2011..........................................................51
Bảng 08: Kết cấu vốn lưu động của Công ty Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà
................................................................................................................................................52
Biểu đồ 06 : Kết cấu VLĐ.....................................................................................................53
Biểu đồ 07 : Sự biến động kết cấu VLĐ...............................................................................53
Bảng 09: Chi tiết hàng tồn kho...............................................................................................55
Bảng 10 : Kết cấu các khoản phải thu....................................................................................60
Biểu đồ 08 : Cơ cấu khoản phải thu......................................................................................60
Biểu đồ 09 : Biến động kết cấu khoản phải thu......................................................................61
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại Công ty.........................68



Hoàng Thị Khánh

1

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà.........................31
Bảng 01 : Biến động TS- NV của công ty năm 2011 so với năm 2010:..............................32
Bảng 02 : Tình hình kinh doanh năm 2010 – 2011..............................................................35
Biểu đồ 01: Giá dầu thế giới các năm gần đây (Nguồn WTRG Economics).......................40
Bảng 03 : Nguồn hình thành Vốn Lưu Động của Công ty...................................................43
Biểu đồ 02: Cơ cấu nguồn hình thành VLĐ.........................................................................43
Biểu đồ 03: Sự biến động nguồn hình thành VLĐ...............................................................44
Bảng 04 : Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty năm 2011...........................................45
Bảng 05 : Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Công ty năm 2011............................................46
Bảng 06 : Tình hình nợ ngắn hạn năm 2010 - 2011.............................................................47
Biểu đồ 04: Cơ cấu nợ ngắn hạn..........................................................................................48
Biểu đồ 05: Biến động nợ ngắn hạn....................................................................................48
Bảng 07 : Tỷ suất lợi nhuận trước và sau lãi vay 2011........................................................51
Bảng 08: Kết cấu vốn lưu động của Công ty Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà
..............................................................................................................................................52
Biểu đồ 06 : Kết cấu VLĐ...................................................................................................53
Biểu đồ 07 : Sự biến động kết cấu VLĐ.............................................................................53

Bảng 09: Chi tiết hàng tồn kho.............................................................................................55
Bảng 10 : Kết cấu các khoản phải thu..................................................................................60
Biểu đồ 08 : Cơ cấu khoản phải thu....................................................................................60
Biểu đồ 09 : Biến động kết cấu khoản phải thu....................................................................61
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại Công ty.......................68

Hoàng Thị Khánh

1

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế
bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, các lao vụ, dịch vụ cung cấp
cho xã hội, từ đó để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dù dưới hình thức nào, quy mô
nào, lĩnh vực sản xuất nào và sản xuất bất cứ một mặt hàng gì thì doanh
nghiệp cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Như vậy vốn là điều kiện
cần thiết không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố trước tiên đối với người
lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp. “ Buôn tài không bằng dài vốn” _ câu
phương ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh.
Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh

doanh, và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống,
thì vốn lưu động lại được ví như là huyết mạch trong cơ thể đó, cơ thể ở đây
chính là doanh nghiệp, bởi dặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý vốn lưu động luôn được xem
là một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài chính doanh
nghiệp.
Nước ta trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế chính sách mở cửa mở
rộng thông thương buôn bán với quốc tế, những năm gần đây thị trường xuất
nhập khẩu đã trở nên nhộn nhịp; hàng hoá nước ta có nhiều lợi thế so sánh,
đồng thời nhu cầu hàng ngoại trong nước là rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi
Hoàng Thị Khánh

1

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho sự phát triển của các doanh nghiệp thương mại tham gia xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên có một đăc trưng mà cũng là trở ngại rất lớn đối với các doanh
nghiệp này đó là vốn lưu động doanh nghiệp cần rất lớn. Vấn đề đặt ra là vốn
lưu động lấy ở đâu và quản lý như thế nào cho hiệu quả? Đó là câu hỏi đặt ra
cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, mà Công ty Cổ phần
Thương Mại Tông Hợp Việt Hà cũng không phải là ngoại lệ. Là một đơn vị

hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp khác trên thị trường, vậy nên yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động đang là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra đối với Công ty.
Đã có nhiều đề tài phân tích nghiên cứu và nói về vốn lưu động, song
với mỗi loại hình Công ty với mỗi điều kiện môi trường và lĩnh vực hoạt động
kinh doanh khác nhau thì yêu cầu về quản lý vốn lưu động là không giống
nhau. Đồng thời cùng với sự phát triển, biến đổi không ngừng của nền kinh tế
thị trường những vấn đề đặt ra về vốn lưu động luôn cập nhật và mới mẻ.
Với những kiến thức đã học được ở Học viện cùng với thực tế công tác
nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương
mại tổng hợp Việt Hà, em đã quyết định chọn đề tài:” Vốn lưu động và các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Việt Hà”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn của em gồm
3 chương
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Việt Hà.

Hoàng Thị Khánh

2

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Chương 3 : Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương Mại
Tổng Hợp Việt Hà .
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu này khó có
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Lưu Hữu
Đức – Thạc sỹ – Giảng viên khoa tài chính doanh nghiệp – Học viện tài
chính, cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài chính - Kế toán, các
phòng ban đại lý liên quan của Công ty Cổ phần Thương mại tổng hợp Việt
Hà đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Khánh

Hoàng Thị Khánh

3

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Vốn là yếu tố tiên quyết cho mọi quá trình sản xuất kinh
doanh và là điều kiện hàng đầu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. ứng với từng loại
hình và đặc điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp mà quy mô và cơ cấu vốn
kinh doanh tương ứng có sự khác nhau. Dựa vào công dụng kinh tế thì vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thông thường được chia thành Vốn cố định, Vốn
lưu động và Vốn đầu tư tài chính. Mỗi một loại vốn đều có vị trí quan trọng
khác nhau trong doanh nghiệp. Với doanh nghiệp thương mại thì Vốn lưu
động chiếm giữ một vai trò rất quan trọng.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước về tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên
liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần. Tuần
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
Vốn lưu động có 3 đặc điểm như sau:
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá
trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.

Hoàng Thị Khánh

4

CQ46/11.13



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ta có nội dung quản lý đối
với vốn lưu động như sau:
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá
trị sản phẩm và được hòan lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thu tiền bán hàng về. Do vậy nhiệm vụ công tác
quản lý của vốn lưu động là phải thu hồi lại lượng vốn lưu động đó. Ngay khi
có tiền thu bán hàng về ở cuối kỳ phải trích ngay một lượng vốn để tái lập vốn
lưu động ban đầu đảm bảo sức mua, đảm bảo cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Do vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Nên trong quản lý vốn lưu động p1hải tổ chức
đảm bảo vốn lưu động sao cho vốn lưu động tồn tại ở tất cả các hình thái một
cách hợp lý, đảm bảo sự đồng bộ và cân đối tạo điều kiện cho vốn lưu động
chu chuyển nhịp nhàng. Đây là công tác tổ chức quản lý hết sức quan trọng đã
được nâng lên tầm nghệ thuận quản lý.
- Không những quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu động mà
còn đi sâu quản lý trọng điểm vốn lưu động, xác định thành phần nào là thành
phần vốn chủ yếu của vốn lưu động nhằm đưa ra biện pháp quản lý phù hợp
cho mỗi thành phần đó nhằm nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động, vốn lưu động được
chia thành :

- Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái vật chất
biểu hiện bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hóa
là hàng tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ; sản phẩm sản

Hoàng Thị Khánh

5

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xuất dở dang, bán thành phẩm; thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại
thì Vốn vật tư hàng hóa chủ yếu là hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là những khoản vốn lưu động
biểu hiện bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền Séc, tiền
đang chuyển các khoản phải thu (chủ yếu khoản phải thu từ khách hàng; các
khoản thu tạm ứng).
Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu
vốn lưu động theo hình biểu hiện, xem xét đánh giá cơ cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp xem đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa và
vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình: Đối với doanh
nghiệp sản xuất thường thì tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa lớn, còn đối với
doanh nghiệp thương mại tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa là nhỏ. Mặt khác cách
phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn.
Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

1.1.2.2. Phân loại vốn lưu động theo vai trò
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động có thể được chia làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh (vốn lưu động
dự trữ): đây là bộ phận vốn lưu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản
dự trữ về vật tư hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của
các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, các công cụ lao động nhỏ,..
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lưu động dự trữ
kể từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Thuộc vốn lưu động sản xuất có các bộ phận: các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước.

Hoàng Thị Khánh

6

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông : Là số vốn lưu động chiếm dụng
kể từ khi Sản phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ được Sản phẩm và thu được tiền
bán hàng về. Bao gồm các bộ phận : các khoản vốn bằng tiền; các khoản giá
trị của thành phẩm chờ tiêu thụ; các khoản vốn trong thanh toán; các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được kết cấu vốn lưu

động theo vai trò của từng loại vốn, thấy được mức độ đầu tư vốn lưu động
vào các giai đoạn quá trình sản xuất hợp lý hay không, để có định hướng điều
chỉnh kịp thời. Thêm vào đó nó giúp cho người quản lý biết được vai trò của
từng bộ phận vốn lưu động đối với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; giúp cho việc xác định cơ cấu vốn lưu động cho từng khoản mục,
từng khâu kinh doanh; là cơ sở để xác định tính chất đặc thù về cơ cấu vốn
của mỗi ngành; là cơ sở để xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp
trực tiếp.
1.2. Tổ chức đảm bảo vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

• Khái niệm:
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hằng ngày, từ ứng
vốn tiền tệ hình thành nên dữ trữ vật tư sản xuất, đến xuất dùng vật tư cho sản
xuất, sản xuất, bán sản phẩm hàng hoá và thu tiền bán hàng. Quá trình diễn ra
này tạo ra chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: là thời gian trung bình cần thiết
để thực hiện việc mua sắm vật tư hàng hoá cần thiết dự trữ cho sản xuất, sản
xuất ra Sản phẩm và tiêu thụ Sản phẩm thu được tiền bán hàng về.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn một: Mua sắm dự trữ vật tư, hàng hoá.
Hoàng Thị Khánh

7

CQ46/11.13


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Giai đoạn này hoạt động của doanh nghiệp phát sinh luồng vật tư đi
vào doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp trả tiền ngay thì sẽ có các luồng tiền gắn
liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào; nếu doanh nghiệp thực hiện tín
dụng của người cung ứng thì một thời gian sau khi có các luồng đi vào doanh
nghiệp mới xuất hiện một lượng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp làm xuất hiện
Nợ phải trả nhà cung cấp.
- Giai đoạn hai: Sản xuất.
Giai đoạn này vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật này (vật tư)
sang hình thái khác (sản phẩm dở dang, thành phẩm). Để thực hiện quá trình
này doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lưu động nhất định trả cho dịch
vụ thuê ngoài ( như lương công nhân, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…).
-

Giai đoạn ba: bán sản phẩm và thu tiền bán hàng .
Nếu doanh nghiệp bán mà thu tiền ngay thì đồng thời với sự vận động

của sản phẩm hàng hoá ra khỏi doanh nghiệp thì cũng có sự vận động ngược
chiều là dòng tiền đi vào doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách
hàng thì khi đó mặc dù sản phẩm hàng hoá đã xuất ra rồi nhưng phải sau một
thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền, và chỉ khi nào doanh
nghiệp thu được tiền bán hàng đó thì doanh nghiệp mới thu hồi được số vốn
lưu động đã ứng ra, nếu chưa thu hồi được thì một bộ phận vốn lưu động chưa
thực hiện được một vòng tuần hoàn, làm xuất hiện các khoản nợ phải thu từ
khách hàng.
Như vậy trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát
sinh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: là thể hiện số vốn tiền tệ cần

thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho (vật tư các loại, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá) và khoản
tiền khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của người cung ứng vật tư
hàng hoá.

Hoàng Thị Khánh

8

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ta có công thức xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
như sau:
Nhu cầu
vố
n
lư =
u

Mức dự trữ
hàng tồn kho

Các khoản nợ
+


phải thu từ khách hàng

Các khoản nợ
phải trả nhà
cung cấp

độ
ng
Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng vốn lưu động, người
ta chia nhu cầu vốn lưu động thành 2 loại:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: là nhu cầu vốn lưu động
tính ra phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục, nhưng đồng thời phải thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm một cách hợp lý.
Nghĩa là tương ứng với mỗi quy mô kinh doanh, với điều kiện về mua sắm dự
trữ hàng hoá, vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định đòi hỏi doanh
nghiệp thường xuyên phải có một lượng vốn lưu động nhất định. Nhu cầu về
vốn lưu động đó gọi là nhu cầu vốn lưu động có tính chất thường xuyên.
- Nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời: trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thường có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết
phải tăng thêm dự trữ vật tư hàng hoá hoặc sản phẩm dở dang, như tăng thêm
do tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn đặt hàng đột xuất, do biến động tăng
giá vật tư, …Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng thêm lượng vốn lưu
động ứng vào cho quá trình hoạt động kinh doanh .
• Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
bởi vì:

Hoàng Thị Khánh

9


CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Xác định được nhu cầu vốn lưu động đúng đắn sẽ giúp cho doanh
nghiệp đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn thường xuyên cần thiết cho yêu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp hoạt động một cách bình
thường liên tục.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động đúng đắn là một trong những căn cứ
để tổ chức tốt những nguồn vốn tài trợ, xem xét đánh giá nên khai thác huy
động vốn từ nguồn nào cho có lợi.
- Đối với những doanh nghiệp nhà nước mới thành lập việc xác định
vốn lưu động thường xuyên cần thiết là căn cứ để nhà nước giao vốn cho
những doanh nghiệp này.

• Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Những yếu tố về tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt
động của doanh nghiệp:
+ Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: nhân tố này
tác động thuận chiều tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: chu kỳ kinh doanh càng dài
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết càng lớn.
+ Tính chất thời vụ: khi chưa đến vụ thì nhu cầu vốn lưu động chỉ ở
mức tối thiểu cần thiết ở mức thấp nhất đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra bình thường, khi thời vụ đến thì huy động vốn lưu động tạm thời.
+ Sự thay đổi khoa hoc công nghệ: khi doanh nghiệp trang bị tài sản cố
định càng hiện đại thì nhu cầu vốn lưu động sẽ càng giảm.

- Những yếu tố mua sắm vật tư, hàng hoá:
+ Giá cả vật tư hàng hoá: Giá vật tư tăng sẽ gia tăng nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên cần thiết.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng vật tư hàng hoá:
nếu khoảng cách đó là xa thì thường số lần cung ứng ít và lượng vật tư cung

Hoàng Thị Khánh

10

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ứng mỗi lần nhiều, như vậy mức dự trữ hàng tồn kho sẽ lớn đồng nghĩa với
nhu cầu vốn lưu động cũng sẽ lớn. Khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách
hàng cũng ảnh hưởng tương tự như vậy.
+ Điều kiện phương tiện lưu thông vận tải: nếu trong điều kiện doanh
nghiệp thiếu phương tiện vận tải, phải đi thuê dịch vụ vận chuyển, sẽ làm tăng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm, trong tín dụng hay trong tổ chức thanh toán và chính sách chi trả tiền
lương cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
a> Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn lưu động ứng ra để xác định vốn lưu động thường xuyên cần thiết.

Trình tự tiến hành của phương pháp như sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
- Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và khoản tín
dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
k

n

Vnc = ∑∑ Mij x Nij
i =1 i =1

Trong đó: Vnc:Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Doanh nghiệp
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ -

Hoàng Thị Khánh

11

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


sản xuất - tiêu thụ (k = 3).
j : Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j = 1,n ).
b> Phương pháp Gián tiếp :
Dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cuả Doanh nghiệp năm kế hoạch.
Ta có công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Vnc =
hoặc

VLĐO

M1
Vnc = L
1

Trong đó:

x

M1

x

Mo

(1 ± t%)

M1, Mo : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và

năm báo cáo.
VLĐO : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t%

: Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch so với năm báo cáo.

c> Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động theo tỷ lệ % trên doanh thu
thuần:
Nội dung tóm tắt của phương pháp này qua các bước như sau:
Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ báo cáo.
Bước 2 : Chọn ra những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có
mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản
mục đó so với doanh thu thực hiện được trong kỳ.
Bước 3 : Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động
tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

Hoàng Thị Khánh

12

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bước 4 : Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên

cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm được tính theo công thức:
Vnc = ( M1 - M0 ) x Tđ
Trong đó: Tđ = tổng cộng tỷ lệ % bên tài sản – tổng cộng tỷ lệ % bên nguồn vốn.
1.2.2. Nguồn tài trợ vốn lưu động
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, và nhu
cầu vốn lưu động tạm thời, tương ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai
nhu cầu trên:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định
nhằm đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, hình thành
nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu
và Nguồn vốn huy động dài hạn.Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ
lợi nhuận hoặc quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp
Nguồn vốn huy động dài hạn bao gồm:
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia liên doanh, có thể bằng tiền hoặc vật tư, hàng hoá.
+ Nguồn vốn vay dài hạn: vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay
doanh nghiệp phát hành trái phiếu dài hạn để huy động vốn.

Hoàng Thị Khánh

13

CQ46/11.13



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới
một năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp, các khoản phải
nộp Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp, nợ khách hàng chưa đến hạn trả, nợ
cán bộ công nhân viên chưa đến kỳ thanh toán,….
Để doanh nghiệp tiến hành được liên tục thì doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động thường xuyên ở mức độ nhất định, và nó được hình
thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên. Còn những tài sản lưu động có
thời gian sử dụng ngắn được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời hay nguồn
vốn ngắn hạn.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác
nhau của doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động doanh nghiệp là khác nhau. Vấn đề đặt ra có tính chiến lược là
cần tạo ra sự phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ và thời gian sử
dụng tài sản được tạo ra. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét trong tổng
thể chiến lược chung về tổ chức hoạt động vốn của doanh nghiệp.
1.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp
a> Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:

- Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện vật chất
không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
Hoàng Thị Khánh

14

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Trong cùng một lúc vốn lưu động được phân bổ khắp ở các hình thái
biểu hiện của nó, để đảm bảo sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
liên tục doanh nghiệp phải có đầy đủ vốn lưu động để đầu tư vào tất cả các
hình thái khác nhau đó, giúp cho chúng tồn tại một cách hợp lý đồng bộ với
nhau tạo điều kiện cho sự chuyển hoá giữa các hình thái của vốn lưu động
trong quá trình luân chuyển một cách thuận lợi, khiến cho quá trình kinh
doanh diễn ra thuận lợi trôi chảy và bình thường.
Nếu doanh nghiệp không có đủ vốn lưu động đầu tư cho các hình thái
tồn tại của vốn lưu động sẽ ảnh hưởng tới quy mô sản xuất dự kiến. Nếu thiếu
vốn lưu động trầm trọng sẽ gây ra ách tắc đình đốn, hoặc không đủ vốn lưu
động đầu tư quảng cáo thúc đẩy bán hàng sẽ bán chậm hoặc không bán được
hàng, hoặc trong trường hợp có các hợp đồng đột suất sẽ mất đi cơ hội kinh
doanh cơ hội gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong trường hợp khác, có
thể không thiếu vốn lưu động nhưng tổ chức vốn lưu động không tốt, khâu
này ít, khâu kia nhiều, không đảm bảo tính đồng bộ ở các giai đoạn gây khó
khăn sản xuất, khiến cho sự chuyển hoá hình thái vốn lưu động khó khăn. Mặt
khác không phát huy được vai trò vốn lưu động, thừa trong thiếu, thiếu mà lại

thừa, gây lãng phí và mất vốn.
Như vậy vốn lưu động tác động trực tiếp hàng ngày hàng giờ có mặt ở
khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất, tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Với một lượng vốn lưu động chi ra của doanh nghiệp thì bao giờ cũng có
sự vận động ngược chiều tương ứng đi vào doanh nghiệp, hoặc xuất một giá
trị sản phẩm ra ngoài doanh nghiệp sẽ có một lượng tiền thu tương ứng đi vào
doanh nghiệp. Từ đó sự vận động của vốn lưu động sẽ phản ánh sự vận động
của vật tư, qua đó sẽ đánh giá được chất lượng hoạt động mua sắm vật tư đã

Hoàng Thị Khánh

15

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đáp ứng được nhu cầu kinh doanh hay chưa. Đồng thời qua tốc độ vận động
của vốn lưu động nhà quản lý có thể biết được sự vận động không bình
thường của vốn lưu động, để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra những giải
pháp phù hợp; ví như khi các yếu tố khác không đổi, tốc độ luân chuyển vốn
lưu động càng chậm, đó là dấu hiệu chứng tỏ ở một giai đoạn nào đó, một
khoản vốn lưu động nào đó có ứ đọng, để từ đó nhà quản lý biết được và tìm
ra nguyên nhân cùng với những giải pháp tương ứng phù hợp nhằm cải thiện
và thay đổi tình hình theo chiều hướng tốt hơn.

b> Ý nghĩa của việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Tổ chức đảm bảo vốn lưu động kịp thời, đầy đủ, tạo ra sự tồn tại hợp lý
ở mỗi hình thái của vốn lưu động và sự đồng bộ giữa các hình thái, giữa các
khâu của quá trình sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân
chuyển nhịp nhàng cân đối, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp (vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng càng
nhanh, số lần tính lãi của doanh nghiệp càng tăng theo).
Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa
rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm vốn, giảm được một số lượng vốn lưu
động nhất định mà vẫn đảm bảo được khối lượng sản xuất kinh doanh như cũ.
Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu mà không
phải tăng vốn lưu động. Hoặc doanh nghiệp có thể phải tăng vốn lưu động
nhưng tốc độ tăng vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy việc
nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa trong
việc góp phần làm giảm chi phí lưu thông, chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.

Hoàng Thị Khánh

16

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn lưu động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội. Doanh nghiệp có đủ
điều kiện trang trải chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm sẽ tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế và hoàn thành
nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
c> Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các Doanh
nghiệp hiện nay
Thực tế hiện nay, các Doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, sự quan tâm của các Doanh nghiệp chưa tương xứng
với tầm quan trọng và vị trí của nó trong Doanh nghiệp. Điều này đặc biệt rõ
ràng đối với các Doanh nghiệp Nhà Nước, ở các Doanh nghiệp này hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là rất thấp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
a> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (L).
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tỷ lệ giữa tổng mức luân chuyển
vốn lưu động trong kỳ và số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của
doanh nghiệp .
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được xác định theo công thức:
L

=

M
VLĐ

Trong đó:
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm (số vòng quay của vốn lưu
động)

M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh thu thuần đạt được
trong kỳ của doanh nghiệp)
VLĐ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp

Hoàng Thị Khánh

17

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định (tính theo năm tài chính). Chỉ tiêu này càng cao nghĩa
là tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức
vốn lưu động càng tốt, hiệu suất vốn lưu động càng lớn.
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K):
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần
luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động xác định theo công thức:
K

=

N

360


=

L

=

360 . VLĐ

L

M

Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N : Số ngày trong kỳ (thống nhất N = 360 ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện một lần luân chuyển vốn (phản ánh độ dài thời gian một vòng quay của
vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp) Kỳ luân chuyển càng ngắn, chứng
tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu
động càng cao
• Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Mức đảm nhiệm vốn lưu động là tỷ lệ giữa số vốn lưu động bình quân
sử dụng trong kỳ và doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động được xác định như sau:
VLĐ

Mức đảm
nhiệm vốn


=

Doanh thu thuần đạt được

lưu động

Hoàng Thị Khánh

trong kỳ

18

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn
lưu động. Mức đảm nhiện vốn lưu động càng thấp bao nhiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao bấy nhiêu.
• Mức tiết kiệm vốn lưu động (VTK) :
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động được xác định theo công thức:
VTK =

M1

360

×

( K1 – K0 )

Hoặc

VTK

=

M1
L1

-

M1
L0

= VLĐ1

-

M1
L0

Trong đó:
VTK


: Mức tiết kiệm vốn lưu động

VLĐ1 : Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch.
K0, K1 : Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ
báo cáo .
L0, L1 : Lần lượt là vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. (V TK < 0 : tiết kiệm
vốn. VTK > 0 : lãng phí vốn).
b>

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Hoàng Thị Khánh

19

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định như sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn


TSLĐ và ĐTNH

=

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp ở mức độ cao và ngược lại.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ giữa hiệu của tài sản lưu động và
vốn vật tư hàng hoá, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau:
Hệ số khả năng

TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá

=

thanh toán nhanh

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ trong
một thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa, là một đặc trưng
tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Độ lớn hệ số này phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).

Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau:
Tiền + Các khoản tương
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

đương tiền

=

Tổng nợ ngắn hạn

Hoàng Thị Khánh

20

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi
thành tiền.
c> Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh:
• Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa Tổng giá vốn hàng bán và
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho được xác địnhnhư sau:

Số vòng quay hàng

Tổng giá vốn hàng bán

=

tồn kho

Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng
tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp có nghĩa là doanh nghiệp
bị ứ đọng vật tư, hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ
(thường là 360 ngày) và số vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
Số ngày trong kỳ ( 360 )

Số ngày một
vòng quay hàng
tồn kho

=

Số vòng quay hàng tồn

kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của

một vòng quay hàng tồn kho.
• Vòng quay các khoản phải thu

Hoàng Thị Khánh

21

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có
thuế) và số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:
Vòng quay
các khoản

Doanh thu bán hàng (có thuế)
=

Số dư bình quân các khoản

phải thu

phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải
thu của doanh nghiệp.

• Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình là tỷ lệ gữa số ngày trong kỳ (360) và số vòng
quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình được xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung

Số ngày trong kỳ (360)

=
bình
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
c> Chỉ tiêu hệ số sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) vốn lưu động là tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế (sau thuế) với số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
của doanh nghiệp. Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) vốn lưu động được xác định
như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
=

(sau thuế) vốn lưu động

Hoàng Thị Khánh

Vốn lưu động bình quân sử dụng

trong kỳ

22

CQ46/11.13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) vốn lưu động phản ánh 1 đồng
vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (sau thuế).
1.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Muốn nâng cao việc quản lý, sử dụng vốn lưu động, không thể không
tìm hiểu các nhân tố tác động tới công tác này. Có như vậy, doanh nghiệp mới
có thể phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực.
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Lạm phát: do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút làm vốn lưu động trong doanh nghiệp bị giảm dần theo
tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh
nghiệp gặp những rủi ro bất thường như thị trường tiêu thụ hàng hóa bất
ổn,... Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra như lũ
lụt, hoả hoạn...
+ Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: khi Nhà nước có sự thay đổi

chính sách về hệ thống pháp luật, thuế... gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều
kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp
cũng bị ảnh hưởng.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: do công tác xác định vốn lưu
động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất

Hoàng Thị Khánh

23

CQ46/11.13


×