Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

GIẢI PHÁP cải THIỆN môi TRƯỜNG đầu tư NHẰM THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) tại TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.23 KB, 89 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Nếu sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang bìa………………………………………………………………………….i
Lời cam đoan…………………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………….iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………..….…vi
Danh mục các bảng……………………………………………………….....…
CHƯƠNG 1

4

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI (FDI) VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI.................................................................4


1.1.NGUỒN VỐN FDI VÀ VAI TRỊ CỦA FDI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ....4
1.1.1.Đầu trực tư tiếp nước ngoài (FDI).............................................................4
1.1.2.Vai trị của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế........................................................10

1.2.MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ...........................................................................14
1.2.1.Khái niệm đầu tư và môi trường đầu tư....................................................................14
1.2.2.Phân loại môi trường đầu tư......................................................................................15
1.2.3.Các yếu tố của môi trường đầu tư.............................................................................17

1.3.ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN KHẢ NĂNG THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)........................................19
1.3.1.Ổn định môi trường vĩ mô........................................................................................19
1.3.2.Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài........................20
1.3.3.Hệ thống kết cấu xây dựng cơ sở hạ tầng.................................................................21

CHƯƠNG 2

23

THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ VẤN ĐỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH QUẢNG NINH........23
2.1.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA TỈNH QUẢNG NINH TRONG
THỜI GIAN QUA............................................................................................23
2.1.1.Đơi nét về Quảng Ninh.............................................................................................23
2.1.2.Tình hình thu hút FDI tại Quảng Ninh giai đoạn 1990 – 2013.................................28


iv

2.2.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI

TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI QUẢNG NINH TỚI
KHẢ NĂNG THU HÚT FDI...........................................................................42
2.2.1.Tác động tích cực......................................................................................................42
2.2.2.Những hạn chế..........................................................................................................46
2.2.3.Nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm....................................................52

CHƯƠNG 3

56

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH QUẢNG NINH
56
3.1.ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN FDI VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI QUẢNG NINH.........................56
3.2.NHỮNG GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGỒI NHẰM THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO TỈNH QUẢNG
NINH................................................................................................................59
3.2.1.Giải pháp về quy hoạch.............................................................................................59
3.2.2.Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng...............................................................61
3.2.3.Nhóm giải pháp về cải cách hành chính, tăng cường năng lực quản lý nhà nước....64
3.2.4.Giải pháp về nguồn nhân lực....................................................................................69
3.2.5.Giải pháp về xúc tiến đầu tư.....................................................................................71
3.2.6.Ban hành chính sách hỗ trợ đặc biệt cho dự án FDI “sạch”, thân thiện với môi
trường.................................................................................................................................73

3.3.MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ BỘ, NGÀNH, TRUNG ƯƠNG ĐỂ
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
QUẢNG NINH.................................................................................................75



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN :

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast

Asia Nations)
BCC

:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

:

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

:

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

:


Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

DNLD :

Doanh nghiệp liên doanh

ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment)

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội ( Gross Domestic Product)

IMF

:

Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund)


JV

:

Liên doanh

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD :

Tổ chức hợp tác và phát triển

TNCs

:

Các công ty xuyên quốc gia

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNCTAD: Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (

United Nations Conference on Trade and Development)
WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới ( World Trade Organization)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế
của tỉnh Quảng Ninh………...………………………..25

Bảng 2.2.

Tình hình thu hút vốn FDI tại Quảng Ninh

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

(1990- 2013) ……………………...…………………...29
FDI phân theo đối tác đầu tư tại Quảng Ninh…………32
FDI Quảng Ninh theo hình thức đầu tư ……………… 35
FDI theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh………………….…39



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1.

Minh hoạ mơi trường đầu tư trực tiếp tại nước
tiếp nhận đầu tư………………………………………17

Hình 2.1. FDI Quảng Ninh phân theo đối tác đầu tư………..…..33
Hình 2.2. FDI Quảng Ninh theo ngành kinh tế …………. ..……41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đối với nền
kinh tế Việt Nam trong hơn 25 năm qua là điều khơng thể phủ nhận. FDI đã
đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố, góp phần thúc
đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng cao năng lực
xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có hiệu quả vào q
trình tự do hố thương mại toàn cầu và khu vực.
Riêng Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở Đơng Bắc của Việt Nam có đường
biên giới trên bộ với nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và có bờ vịnh Bắc Bộ
dài, Quảng Ninh hiện giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho các tỉnh ở phía Bắc
(Việt Nam) và cho cả các tỉnh Tây - Nam Trung Quốc và Bắc Lào để chuyển tải

hàng hoá xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng, đồng thời có
khả năng thiết lập
mối quan hệ hàng hải và hàng không với các nước trong khu vực, do đó Quảng
Ninh là một cửa ngõ quan trọng để các nước khác tiếp cận với ASEAN và các
vùng lân cận. Vì vậy nguồn vốn FDI đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm
bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá.
Đồng thời, nhận thức được vấn đề cốt lõi trong việc thu hút nguồn vốn FDI
chính là mơi trường đầu tư, Quảng Ninh ln coi trọng cải thiện tồn diện môi
trường đầu tư từ tư duy, cách tiếp cận, tổ chức xúc tiến đầu tư đến chính sách thu
hút, góp phần thúc đẩy dịng vốn đầu tư FDI vào Quảng Ninh một cách tích cực,
hài hịa, hợp lý, khoa học và hiệu quả.


2

Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được trang bị những vấn đề lý luận, phương
pháp luận có hệ thống và chiều sâu về kiến thức chuyên ngành tài chính quốc tế,
em đã chọn đề tài " GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH QUẢNG
NINH " làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về môi trường đầu tư của

tỉnh Quảng Ninh, đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng mơi trường đầu tư
dựa trên tình hình thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh trong các năm qua. Từ đó
đưa ra các giải pháp để cải thiện mơi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn
FDI.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở những lý luận cơ bản về FDI, luận văn

tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình mơi trường đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ 1990 đến năm 2013. Dựa
trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư một cách
toàn diện nhằm thu hút nguồn vốn FDI tại Quảng Ninh.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các dự án đã được cấp phép đầu tư tại địa

bàn Quảng Ninh từ năm 1990 đến 2013.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc sử dụng tổng hợp các phương

pháp trên cơ sở kết hợp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-Lenin. Các phương pháp khác cũng được áp dụng như: Phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp là khái quát hóa,…


3

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư tiếp nước ngoài (FDI) và ảnh hưởng của
môi trường đầu tư đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng về môi trường đầu tư và vấn đề thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh.

Sau đây là nơi dung chi tiết của các chương.


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.

NGUỒN VỐN FDI VÀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ

1.1.1. Đầu trực tư tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được hiểu là một khoản đầu tư với những
quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế ( nhà đầu tư trực tiếp) thu
được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích
của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD cũng đưa ra
một khái niệm về FDI. Theo đó, nguồn vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp
(trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI, FDI bao gồm 3 bộ phận: Vốn cổ phần,
thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế đưa ra khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
người sở hữu tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của
nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của

nước ngồi để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng
thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.


5

Tổ chức hợp tác và phát triển OECD đưa ra khái niệm: Một doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc khơng có tư cách
pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc
có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện
quyền kiểm sốt cơng ty. Tuy nhiên không phải hầu hết các quốc gia đều sử
dụng mốc 10% là mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỉ lệ sở
hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được
quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi ở nhiều quốc gia có tỉ lệ sở hữu
tài sản trong doanh nghiệp lớn hơn 10% vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp. Tại
Việt Nam, khi liên doanh số vốn góp của bên nước ngồi phải lớn hơn hoặc bằng
30% vốn pháp định mới là đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức chủ đầu tư
nước ngồi đầu tư tồn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành
quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn”.
Vốn trong khái niệm này có thể bao gồm cả tiền và bất kể tài sản nào. Theo
thơng lệ quốc tế tài sản có thể hiểu là tài hữu hình ( máy móc, thiêt bị, quy trình
cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có gía trị…), tài sản vơ
hình ( quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,..) hoặc tài sản tài
chính ( cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ,…).
Như vậy, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là sự di chuyển
một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi
nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu để thu lợi nhuận cao hơn. Do đi
kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và trí thức kinh doanh nên hình thức này

thúc đẩy mạnh mẽ q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước nhận đầu tư.


6

Các nước cơng nghiệp phát triển và các TNCs đóng vai trò chủ yếu trong sự vận
động của dòng vốn FDI trên thế giới. Từ những năm 90, FDI đi vào các quốc gia
đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia Châu Á tăng đáng kể.
1.1.1.2. Đặc điểm
Xuất phát từ khái niệm, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau:
- Thứ nhất, Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết
định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, lãi, lỗ. Là hình thức có
tính khả thi và tính hiệu quả cao, khơng có các ràng buộc về chính trị, không để
lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.
- Thứ hai, Chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia
điều hành dự án đầu tư tuỳ theo tỉ lệ vốn góp
- Thứ ba, Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định,
vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở
rộng dự án.
- Thứ tư, Thông qua FDI, các doanh nghiệp của nước tiếp nhận vốn có thể tiếp
thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại…
1.1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI)
Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:
• Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư
nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh
doanh mà khơng thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này có đặc điểm:



7

- Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách nhiệm
nghĩa vụ và quyền lợi.
- Thời hạn hợp đồng do hai bên thoả thuận.
- Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng.
• Hình thức doanh nghiệp liên doanh (DNLD):
DNLD là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch
khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện các cam
kết trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ DNLD, phù hợp với khuôn khổ luât
pháp nước nhận đầu tư.
DNLD có các đặc điểm như sau:
- Về pháp lý: DNLD là một pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo luật
pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của DNLD là do các bên thoả thuận phù
hợp với các quy định của luật pháp nước nhận đầu tư, như công ty trách nhiệm
hữu hạn, cơng ty trách nhiệm vơ hạn, các hiệp hội góp vốn,…Quyền lợi, nghĩa
vụ của các bên và quyền quản lý DNLD phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn và được
ghi trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ của DNLD.
- Về tổ chức: Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mơ hình chung cho mọi DNLD
khơng phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của DNLD.
- Về kinh tế: Ln có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên
doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết sức
phức tạp.
- Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào các
quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí
hay quá bán.



8

• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi:
Là một thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư
nước ngồi góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư nhưng
toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt động sản
xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và Điều lệ
doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do
nhà đầu tư nước ngồi lựa chọn trong khn khổ pháp luật. Quyền quản lý
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hồn tồn chịu trách nhiệm.
- Mơ hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà đầu tư nước
ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi
hồn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài.
- Nhà đầu tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và các vấn
đề liên quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật pháp
cho phép.


Đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT, hình thức cho thuê – bán

thiết bị, công ty cổ phần, cơng ty quản lý vốn:
Đây là hình thức đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các cơng trình xây dựng cơ
sở hạ tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc
tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng của Ngân Sách Nhà Nước.



9

- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là hình thức đầu
tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng, sau khi cơng trình đã hồn thành sẽ tiến hành
kinh doanh, khai thác trong một thời hạn nhất định đảm bảo cơng trình thu hồi
được vốn và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi
hồn cơng trình đó cho Nhà nước sở tại.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư
đươc kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để đầu
tư xây dưng cơng trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho nhà nước sở tại; Chính phủ sở tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh
cơng trình đó trong một thời hạn nhất định đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngồi để
đầu tư xây dựng cơng trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho đầu tư thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả
thuận trong hợp đồng BT.
- Hình thức cho thuê – bán thiết bị: Là hình thức nhà đầu tư sở hữu thiết bị,
máy móc cho người sử dụng nước ngoài thuê thiết bị trong phần lớn thời gian sử
dụng của thiết bị, sau đó sẽ bán thiết bị theo giá rẻ hơn giá thị trường cho người
sử dụng nước ngoài, hoặc thực hiện theo hợp đồng thuê.
- Hình thức tham gia quản lý các cơng ty cổ phần: Là việc đầu tư góp vốn hình
thành cơng ty cổ phần hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần đến một giới
hạn nhất định đủ để tham gia hoạt động quản lý công ty ( theo thông lệ quốc tế là
khoảng 10% tổng số vốn cổ phần).



10

1.1.2. Vai trò của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế
Từ thập kỷ 80 đến nay, FDI vào các nước phát triển đã có những chuyển biến
về chất, xét cả về động cơ đầu tư cũng như mong muốn của nước chủ nhà. Nền
kinh tế thế giới phát triển theo hướng tồn cầu hố và các nước đều nhận thức
được tính tất yếu của sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. FDI trở thành một yếu tố
quan trọng của tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia. Tuy
nhiên ảnh hưởng của FDI đến các nước phát triển sẽ không theo một khuôn mẫu
chung, ảnh hưởng này vào từng nước sẽ khác nhau, thậm chí từng ngành, từng
doanh nghiệp cũng khác nhau.
• Đối với nước đầu tư
- Giúp các chủ đầu tư tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phí
sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp ngun vật liệu ổn định.
- Giúp các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ
mới và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang
giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số ở nước ngoài trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh.
- Giúp các chủ đầu tư bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín, mở rộng
thị trường tiêu thụ và tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
Tránh thặng dư cán cân thanh tốn, tránh cạnh tranh kinh tế.
• Đối với nước nhận đầu tư
+ Đối với các nước có nền kinh tế phát triển
- Góp phần giải quyết các khó khăn về kinh tế - xã hội như thất nghiệp, lạm phát,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.


11


- Tăng nguồn thu và tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách nhà nước, tạo ra
mơi trường cạnh tranh tích cực.
- Giúp người lao động và các nhà quản lý học hỏi và nâng cao trình độ.
+ Đối với các nước đang phát triển
- Thứ nhất, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã kịp thời bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào “ vịng luẩn quẩn” . Đó là thu nhập
thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp sẽ làm cho thu nhập. Tình trạng
luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải vượt qua để hội
nhập vào quỹ đạo kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của
nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác.
Đặc biệt FDI là nguồn vốn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà
khơng gây nợ cho nước nhận đầu tư. Không như vốn vay, nước đầu tư chỉ nhận
một phần lợi nhuận thích đáng khi cơng trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn
nữa lượng vốn này cịn có lợi thế hơn nguồn ở chỗ thời hạn trả nợ vốn vay
thường cố định còn thời hạn trả nợ vốn FDI thì linh hoạt hơn.
- Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản
lý kinh doanh.
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là cơng nghệ khoa học hiện đại, kĩ
xảo chun mơn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ
đầu tư khơng chỉ đưa vào nước vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn hiện vật như
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…( hay còn gọi là phần cứng), tri thức thức
khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị trường…( hay còn gọi là phần


12


mềm). Do vậy, xét về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận
đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề địi
hỏi hàm lượng cơng nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với q trình
cơng nghiệp hố, dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh của các nước nhận đầu tư
FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho
các đối tác trong nước nhận đầu tư thong qua những chương trình đào tạo và quá
trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức
tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư.
- Thứ ba, FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
u cầu dịch chuyển trong nền kinh tế khơng chỉ địi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế mà còn là địi hỏi của xu hướng quốc tế hố đời sống
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động
kinh tế đối ngoại. Thơng qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào
quá trình phân cơng lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước
trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với
sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế của nước nhận
đầu tư phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
đầu tư nước ngồi. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy
nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì : Thơng qua hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở
nước nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần vào phát triển nhanh
chóng trình độ kỹ thuật cơng nghệ của nhiều ngành kinh tế, góp phần tăng năng
suất lao động ở một số ngành này và tăng tỉ phần của nó trong nền kinh tế. Bên


13

cạnh một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngồi

cũng có những ngành bị mai một rồi đi đến xố bỏ góp phần chuyển dịch cơ câu
kinh tế phù hợp.
- Thứ tư, FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn
thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh kinh tế. Đây cũng là điểm
nút để các nước đang phát triển thốt khỏi vịng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy các quốc gia nào thực hiện
chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy các yếu tố
bên ngồi biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tích cực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển . Nó là tiền đề, là chỗ dựa vững
chắc để khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh
tế.
Ngồi ra FDI cịn:
-

Góp phần đáng kể vào nguồn thu Ngân Sách Nhà Nước thông qua việc nộp

thuế của các đơn vị đâu tư và tiền thu từ việc cho thuê đất…
-

Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân thương mại quốc

tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài là sản xuất ra các sản phầm hướng vào xuất khẩu. Đóng góp của tư bản
nước ngồi và việc phát triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát
triển. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá, đầu tư trực tiếp nước
ngồi cịn mở rộng cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngồi đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiện



14

tượng “ hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện
nay.
-

Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,

thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc
tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc giảm
nạn thất nghiệp vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia.
Tuy nhiên tác động của FDI đối với q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư của nước nhận đầu tư. Vì vậy,
vai trị của việc đề ra chính sách phù hợp của các nước có thẩm quyền nhằm thu
hút nguồn vốn FDI trong việc phát triển kinh tế là rất quan trọng.
1.2.

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

1.2.1. Khái niệm đầu tư và môi trường đầu tư
Đầu tư được hiểu theo nghĩa chung nhất là hi sinh những lợi ích trước mắt
nhằm kì vọng thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Vì thế, dưới góc độ kinh tế, đầu tư là sử dụng một khối lượng giá trị các
nguồn lực vào những hoạt động nhất định vào đó nhằm kì vọng thu được lượng
giá trị lớn trong tương lai. Lượng giá trị của các nguồn lực được sử dụng cho
hoạt động đầu tư có thể là bằng tiền ( một số tiền), hoặc giá trị của các nguồn lực
khác ( máy móc, vật tư, nguyên liệu, đất đai,…) được quy thành tiền; Phần giá trị
lớn hơn thu được từ hoạt động đầu tư so với lượng giá trị đã bỏ ra ban đầu đó là

số lợi nhuận từ đầu tư mang lại.
Đầu tư quốc tế được hiểu một cách chung nhất là những hoạt động đầu tư
được thực hiện ngồi khơng gian kinh tế quốc gia của nhà đầu tư.


15

Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hố, tự nhiên, cơng nghệ,… Trong đó chính sách của Chính phủ, các yếu tố
về địa lý, về quy mô thị trường là quan trọng.
Môi trường đầu tư tốt khuyên khích các doanh nghiệp đầu tư, giảm thấp chi
phí và rủi ro. Mơt mơi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi tồn xã hội.
Theo nghĩa chung nhất: Mơi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố bên ngoài
liên quan đến hoạt động đầu tư.
Môi trường đầu tư hấp dẫn phải là một mơi trường có hiệu quả đầu tư cao,
mức độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Chính
sách, cơ chế ưu đãi đầu tư của nước chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ
tầng kinh tế, mức độ hồn thiện về thể chế hành chính – pháp lý, khả năng ổn
định về mặt chính trị - xã hội, độ mở của nên kinh tế, sự phát triển của hệ thống
thị trường…Các nhân tố trên có quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi trường đầu tư, nhất thiết phải quan tâm,
xử lý đồng bộ các nhân tố ảnh hưởng trên.
1.2.2. Phân loại mơi trường đầu tư
Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư, song theo nhiều nhà kinh tế, mơi
trường đầu tư có thể chia ra môi trường cứng và môi trường mềm.
Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục
vụ cho sự phát triển kinh tế, gồm: Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông (đường xá,
cầu cảng hàng không, cảng biển,…), hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng,…



16

Môi trường mềm bao gồm: Hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp
lý liên quan tới hoạt động đầu tư (đặc biệt các vấn đề liên quan đến chế độ đối
xử và giải quyết các tranh chấp, khuyến nại) ; Hệ thống các dịch vụ tài chính –
ngân hàng, kế tốn và kiểm tốn,…
Mơi trường đầu tư nước ngồi có thê thay đổi và chịu sự chi phối của chính
phủ nước tiếp nhận đầu tư, thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư kí kết hoặc gia
nhập hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và địa
phương.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được xác định theo hai cách
tiếp cận sau:
Thứ nhất, Dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động đầu
tư, môi trường đầu tư theo cánh tiếp cận này gồm các nhóm yếu tố chính sau:
Khung chính sách đối với hoạt động FDI, nhóm nhân tố kinh tế, nhóm nhân tố
hỗ trợ kinh doanh.
Thứ hai, Dựa vào giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư, mơi trường đầu
tư trực tiếp nước ngồi bao gồm các nhân tố của giai đoạn: thành lập, hoạt động
và giải thể hay phá sản của doanh nghiệp FDI. Mơi trường đầu tư trực tiếp nước
ngồi theo cách tiếp cận này được quan niệm là: “ Tổng thể các yếu tố, chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình
thành lập, hoạt động, giải thể hay phá sản doanh nghiệp nước đi đầu tư”. Các yếu
tố này bao gồm chính sách của một quốc gia đối với FDI, cơ sở vật chất, trình độ
lao động và tình hình an ninh chính trị… ở nước tiếp nhận đầu tư.


17


Dưới đây là Đồ thị minh hoạ môi trường đầu tư theo cách tiếp cận từng giai
đoạn đầu tư:
HÌNH 1.1: MINH HỌA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TẠI NƯỚC TIẾP
NHẬN ĐẦU TƯ
TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG

1.An ninh, chính trị,
xã hội.
2. Thủ tục thành lập
doanh nghiệp.
3. Xuất nhập cảnh
4. Minh bạch, công
khai chính sách đầu
tư.

HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH

1.Thuế
2. Xuất nhập cảnh
3. Tuyển dụng lao
động
4. Đất đai.
5. Yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp.
6. Ngoại hối.
7. Khiếu kiện
8. Chuyển tiền
9. Bảo hộ tài sản của

nhà đầu tư.
10. Lĩnh vực được
phép kinh doanh
11. Giải quyết tranh
chấp
12. Minh bạch, công
khai
13. Cơ sở hạ tầng

KẾT THÚC HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH

1. Giải thể
2. Phá sản
3. Khiếu kiện và
giải quyết tranh
chấp

Nguồn: UNCTAD, WIR 1998, tr 91.
1.2.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư
Thứ nhất, Tình hình chính trị
Có thể nói ổn định chính trị của nước chủ nhà là yếu tố hấp dẫn hàng đầu với
các nhà đầu tư, các yếu tố này lại càng đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước
ngồi. Bởi vì tình hình chính trị ổn định là tình hình tiên quyết để đảm bảo các


18

cam kết của Chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính

sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước nhận đầu tư. Đồng thời ổn
định chính trị cịn là tiền đề cần thiết để ổn định kinh tế - xã hội, nhờ đó giảm
được tính rủi ro cho các nhà đầu tư. Một nước không thể thu hút nhiều FDI nếu
tình hình chính trị bất ổn.
Thứ hai, Chính sách pháp luật
Vì q trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ chức,
các nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư nước ngồi rất
cần có một mơi trường pháp lý hợp lý, ổn định của nước chủ nhà. Mơi trường
này bao gồm các chính sách, quy định đối với FDI và tình hiệu lực của chúng
trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo
quyền lợi của nhà đầu tư nước ngồi mà cịn là cơ sở cần thiết cho bọn họ tính
tốn làm ăn lâu dài đối với nước chủ nhà.
Thứ ba, Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa
điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số…Đây là những yếu tố tác động
quan trọng đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu tư.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận
chuyển, đa dạng hố các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu
phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Các yếu tố này khơng những làm
giảm giá thành sản phẩm mà cịn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên
liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Đây là lợi thế nổi bật của các nước đang phát
triển, trong đó có cả Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ thuộc vào
chất lượng của thị trường lao động và chất lượng của dân cư.


19

Thứ tư, Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô,
cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của

các nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà.
Có thể nói đây là các yếu tố có tác động mạnh mẽ hơn các chính sách ưu đãi về
tài chính của nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư.
Thứ năm, Đặc điểm phát triển văn hoá, xã hội
Đặc điểm phát triển văn hoá – xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn
FDI nếu có trình độ giáo dục cao và có nhiều sự tương đồng về ngơn ngữ, tôn
giáo, các phong tục tập quán đối với nhà đầu tư nước ngồi mà cịn tạo điều kiện
thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại.
Như vậy, qua phân tích trên cho thấy một mơi trường đầu tư được coi là thuận
lợi nếu các yếu tố trên tạo được sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Mức độ thuận lợi
của môi trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngồi.
Vì thế cơ hội đầu tư khơng có nghĩa chỉ là sự thuận lợi nói chung của mơi trường
đầu tư mà đúng hơn là nói về mức độ thuận lợi của mơi trường này.
1.3.

ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN KHẢ NĂNG THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI (FDI)

1.3.1. Ổn định mơi trường vĩ mơ
Sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và
hành vi đầu tư. Đối với vốn nước ngồi, điều này càng có ý nghĩa quan trọng
hơn bao giờ hết. Để thu hút được vốn FDI, nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn
cho sự vận động của tiền vốn đầu tư, sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn


×