Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán ĐÔNG á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.25 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

PGS.TS. Trương Thị Thủy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viên

Nguyễn Hoài Nam

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

2

PGS.TS. Trương Thị Thủy

MỤC LỤC
Lời cam đoan…................................................................................................................i
Mục lục………………………………………………………………….........................ii
Danh mục các chữ cái viết tắt…………………………………………….......................vi


Danh mục các bảng……………………………………………………….......................vii
Danh mục các sơ đồ………………………………………………………......................ix
Lời mở đầu………………………………………………………………........................1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN SỰ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH………………..............1

1.1 Khái quát chung về kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiềm toán báo cáo
tài chính…....................................................................................................................1
1.1.1 Tiền lương và các khoản trính theo lương………………………....................1

1.1.2 Ý nghĩa của kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự ………........................5
1.2 Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài
chính……………………………………………………………………….......................6
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự….........................6
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự……........................6
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự……......................…..7
1.2.2 Quy trình kiểm toán…………………………………………….....................8
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán……………………………….......................8
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán…………………………………........................9
1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán……………………………………......................15
1.2.3 Những sai phạm thường gặp trong kiềm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
trong kiểm toán báo cáo tài chính………………................................….…..16
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
SỰ DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN………………………………………………….......................................17
2.1 Tổng quan về Công ty kiểm toán ĐÔNG Á………………………….. ....................17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………….........................17
2.1.2 Tổ chức bộ máy quán lý……………………………………............................18
2.1.3 Các dịch vụ do công ty cung cấp……………………………...........................19
2.1.4 Quy trình chung kiểm toán BCTC của công ty……………….........................19


Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

3

PGS.TS. Trương Thị Thủy

2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo
tài chính Công ty CP dệt may ABC do công ty kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện………...21
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán………………………………………......................21
2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán……………………………………….......................21
2.2.1.1.1 Khảo sát và chấp nhận khách hàng………………….....................21
2.2.1.1.2 Lựa chọn nhóm kiểm toán…………………………......................29
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán…………………………………........................29
2.2.1.2.1 Thu thập thông tin khách hàng công ty cp dệt may ABC………..29
2.2.1.2.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục tiền lương.....33
2.2.1.3 Xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết tại công ty cp dệt may ABC..51
2.2.2 Thực hiện kiểm toán…………………………………………......................53
2.2.2.1 Kiểm toán khoản mục TK 334……………………………....................53
2.2.2.1.1 Đối chiếu số dư ……………………………………....................53
2.2.2.1.2 Phân tích biến động tiền lương…………………….....................55
2.2.2.1.3 Kiểm tra chi tiết………………………………............................59
2.2.2.1.3.1 Kiểm tra chi tiết đối ứng…………………..........................59
2.2.2.1.3.2 Kiểm ra phát sinh tăng, giảm……………...........................62
2.2.2.1.3.3 Kiểm tra thanh toán lương………………...........................66

2.2.2.2 Kiểm toán các khoản trích theo lương……………….......................71
2.2.2.2.1 Đối chiếu số dư………………………………….......................71
2.2.2.2.2 So sánh đối chiếu hạch toán các khoản trích theo lương với thông
báo đóng BH………………………….....................................74
2.2.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………….........................78
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU
KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC
HIỆN................................................................................................................................79
3.1 Sự cần thiết tất yếu hoàn thiện kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự do Công ty
kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện..........................................................................................79
3.2 Đánh giá thực trạng kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự do Công ty kiểm toán
ĐÔNG Á thực hiện..........................................................................................................79
3.2.1 Ưu điểm.............................................................................................................79
3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................79

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

4

PGS.TS. Trương Thị Thủy

3.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................79
3.2.1.2 Thực hiện kiểm toán.............................................................................80
3.2.1.3 Kết thúc kiểm toán..................................................................................81
3.2.2 Tồn tại...............................................................................................................81

3.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................81
3.2.2.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................84
3.3 Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự do
công ty kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện...........................................................................86
3.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.................................................................86
3.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán......................................................................88
3.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán........................................................................89
KẾT LUẬN...................................................................................................................90

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

5

PGS.TS. Trương Thị Thủy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐÔNG Á

Công ty TNHH Kiểm toán

BCKT

Báo cáo kiểm toán


BKTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CP

Cổ phần

KTV

Kiểm toán viên

TK

Tài khoản

Nguyễn Hoài Nam


CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

6

PGS.TS. Trương Thị Thủy

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Bảng đánh giá về khách hàng ABC

Bảng 2.2

Bảng tìm hiểu môi trường kiểm soát, nhận diện các rủi
ro kiểm soát thông qua HTKSNB.

Bảng 2.3

Bảng tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương, các tài khoản chi phí có
liên quan.

Bảng 2.4

Bảng ước tính mức độ trọng yếu


Bảng 2.5

Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương

Bảng 2.6

Trích giấy tờ làm việc – Kiểm tra số dư của KTV

Bảng 2.7

Trích giấy tờ làm việc phân tích biến động tiền lương

Bảng 2.8

Tổng hợp đối ứng TK 334

Bảng 2.9

Đối chiếu số liệu bảng lương và sổ kế toán

Bảng 2.10

Quyết định tăng lương

Bảng 2.11

Bảng tổng hợp tiền lương Công ty dệt may ABC tháng
12

Bảng 2.12


Bảng thanh toán lương bằng tiền mặt

Bảng 2.13

Thanh toán lương bằng chuyển khoản KTV thu thập
được

Bảng 2.14

Kiểm tra chọn mẫu trong thanh toán lương bằng cả 2
hình thức tiền mặt và chuyển khoản

Bảng 2.15

Trích giấy tờ làm việc – Kiểm tra số dư TK 3383

Bảng 2.16

Trích giấy tờ làm việc – Kiểm tra số dư TK 3389

Bảng 2.17

Thông báo đóng BH quý I

Bảng 2.18

Bảng so sánh số liệu đơn vị đã hạch toán với t/b đóng

Nguyễn Hoài Nam


CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

7

PGS.TS. Trương Thị Thủy

BH

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

8

PGS.TS. Trương Thị Thủy

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ĐÔNG Á

Sơ đồ 2.2


Quy trình kiểm toán tại Công ty ĐÔNG Á

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

9

PGS.TS. Trương Thị Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường
đã tạo ra những bước phát triển các dịch vụ về tài chính, đặc biệt là dịch vụ kiểm
toán, kế toán, tư vấn…Tuy mới chỉ xuất hiện vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
với sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập song kiểm toán đã nhanh chóng
chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong việc tăng cường, nâng cao
hiệu quả quản lí, lành mạnh hóa nền tài chính Việt Nam. Với chức năng xác minh
và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng và những
người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài
chính, kế toán nói riêng và hoạt động quản lí nói chung. Hơn hết, hoạt động kiểm
toán góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí, từ đó đóng góp vào sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một vai trò hết
sức quan trọng, nó không chỉ là một khoản chi phí lớn của doanh nghiệp mà nó còn

là nguồn động lực khuyến khích người lao động làm việc. Mỗi doanh nghiệp đều có
chính sách lương khác nhau, chính sách lương thể hiện chính sách đãi ngộ của
doanh nghiệp đối với người lao động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp. Làm thế nào để có một chính sách lương hợp lý để khuyến khích người lao
động làm việc hiệu quả và tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn là một câu
hỏi lớn của các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên sau một thời gian thực
tập tại công ty kiểm toán ĐÔNG Á em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu
kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm
toán ĐÔNG Á thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

10

PGS.TS. Trương Thị Thủy

hoạt động kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán ĐÔNG Á, trước hết giúp
em được thực hành phần lý thuyết đã được học về quy trình kiểm toán chu kỳ
tiền lương và nhân sự tại Học Viện Tài Chính, ngoài ra còn giúp em tìm hiểu
thực tế quá trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự tại công ty kiểm toán
ĐÔNG Á. Từ đó phát hiện ra các sai phạm thường gặp chủ yếu trong kiểm

toán chu kỳ tiền lương và nhân sự và rút ra được bài học cho bản thân về các
tư vấn cho khách hàng hoàn thiện quy trình quản lý tiền lương và nhân sự.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
trong kiểm toán BCTC. Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các file tài
liệu, các chương trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán BCTC của công ty TNHH
kiểm toán ĐÔNG Á kết hợp với những tìm tòi quan sát qua kiểm toán thực tế
tại khách hàng của công ty là công ty cổ phần dệt may ABC.
4 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp như:
• Phương pháp tổng hợp
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp khảo sát thực tiến.
……..

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

11

PGS.TS. Trương Thị Thủy

5 Nội dung đề tài luận văn
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm
toán báo cáo tài chính.

Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu kỳ tiền lương và
nhân sự do công ty kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện.

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

12

PGS.TS. Trương Thị Thủy

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN SỰ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát chung về chu kỳ tiền lương và nhân sự
1.1.1 Tiền lương và các khoản trích theo lương
Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm thì
được trả tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được
đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một
loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó,
hàng hoá sức lao động. Nói cách khác, tiền lương là số tiền thù lao mà người
lao động nhận được dựa trên kết quả mà họ đóng góp cho Doanh nghiệp. Tiền
lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh
mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình

độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh
khoản tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo lương
bao gồm: Bảo hiểm xã hôi, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí
công đoàn.
- Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ
chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của
người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao động. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội gồm người sử dụng lao
động đóng góp; người lao động đóng góp một phần tiền lương của mình; thu
từ các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và nhà nước đóng góp và hỗ
trợ.Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 24% quỹ lương trong đó
người sử dụng lao động đóng góp 17% và người lao động đóng góp 7%.

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

13

PGS.TS. Trương Thị Thủy

- Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy
động các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để
hình thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám
chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau. Nguồn hình thành quỹ bảo
hiểm y tế gồm: ngân sách nhà nước cấp; tài trợ của các tổ chức xã hội, từ
thiện; phí bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm, đối với người nghỉ hưu,

mất sức;do bảo hiểm xã hội đóng góp; phí bảo hiểm của tổ chức sử dụng
người lao động. tỷ lệ trích hiện hành cảu khoản bảo hiểm này là 4,5% quỹ
lương trong đó 3% do người sử dụng lao động đóng góp và 1,5% do người
lao động đóng góp.
- Bảo hiểm thất nghiệp: bảo hiểm thất nghiệp là loại hỗ trợ tài chính tạm
thời cho người lao động mất việc làm trừ trường hợp mất việc là do lỗi của
người lao động. Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp là
2% quỹ lương trong đó 1% là do người sử dụng lao động chi trả, 1% là do
đóng gớp của người lao động.
- Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp.Theo chế độ hiện hành,KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động và hoàn toàn do người sử dụng lao động
chi trả.
1.1.2 Ý nghĩa kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
Kiểm toán chu kỳ tiền lương có ý nghĩa quan trọng vì
Chu kỳ này có mối quan hệ mật thiết với các chu kỳ khác như: Mua hàng –
thanh toán; Hàng tồn kho – Chi phí – Giá thành; Bán hàng – Thu tiền. Sự
chính xác của các khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh
hưởng rất lớn tới tính xác của chi phí, giá thành cũng như lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Chu kỳ này có liên quan đến nhiều chỉ tiên và thông tin trong các báo cáo
tài chính trong các báo cáo tài chính hiện hành doanh nghiệp. Tiền lương và

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp


14

PGS.TS. Trương Thị Thủy

các khoản trích theo lương là một trong những khoản chi quan trọng, chiếm tỷ
trọng tương đối lớn ở đa số các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi phí sản
xuất dở dang, thành phẩm và nợ phải trả công nhân viên trên bảng cân đối kế
toán, có thể gây sai sót trọng yếu với các chỉ tiêu này.
Tiền lương và các khoản trích trên tiền theo lương là một khoản liên quan
đến thu nhập của người lao động cũng như một khoản liên quan trực tiếp tới
quyền lợi của người lao động. Do đó, nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh
tế đơn thuần mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội.
Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiểu
quả hay do biển thủ thông qua các hình thức gian lận.
Việc chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến
chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ (cụ thể là chỉ tiêu tiền đã trả cho công nhân viên hoặc chỉ
tiêu tăng giảm các khoản phải trả). Việc tính và thanh toán lương và các
khoản trích theo lương không đúng đắn có thể gây nên sai sót trọng yếu đối
với chỉ tiêu này.
1.2 Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các hoạt
động thuộc chu kỳ tiền lương và nhân sự (sự phù hợp trong thiết kế và sự hiện
hữu trong vận hàng).
- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến chu kỳ tiền lương và
nhân sự bao gồm:
• Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương trên khía cạnh phát sinh, tính toán đánh giá, ghi chép;


Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

15

PGS.TS. Trương Thị Thủy

• Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và
công bố.
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán
Các nguồn thông tin , tài liệu để làm căn cứ kiểm toán chu kỳ tiền lương và
nhân sự chủ yếu gồm:
- Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển dụng
và phân công lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng, quy định về tính
lương, ghi chép lương, phát lương cho người lao động, nguyên tắc phân công
phân nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của chu kỳ; quy định về quản
lý và lưu trữ hồ sơ nhân viên...
- Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh thuộc chu kỳ
như: hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức
lao động, tiền lương; kế hoạch chi phí nhân công.
- Các chứng từ kế toán có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu BHXH, phiếu báo làm đêm, làm
thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản điều tra tại nạn lao động...; Bảng
thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng kê thanh toán tiền thưởng và

các khoản khác cho công nhân viên, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương; phiếu chi lương, các khoản trích theo lương...
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ kế toán
cái và sổ chi tiết các tài khoản như TK 334, 338(3382, 3383, 3384); 622,
6271, 6411, 6421, 333, 111,112, 138...
- Các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị có liên quan...

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

16

PGS.TS. Trương Thị Thủy

1.2.2 Quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi công ty kiểm toán chấp nhận
khách hàng. Công ty kiểm toán thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng như:
lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vi. Để có căn cứ
cho việc tiến hành cuộc kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công
việc cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên
kiểm toán và thỏa thuận hợp đồng kiểm toán.
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập
những thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán bao

gồm: ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống
kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và
lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá về khả
năng có những sai phạm trọng yếu, đưa ra những đánh giá ban đầu về mức
trọng yếu và các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện
cuộc kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán cần thiết khác. Đối với
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lượng, KTV cần tìm hiểu một
số thông tin sau:Tìm hiểu về đặc điểm ngành nghề kinh doanh từ đó có cái
nhìn tổng thể về nhu cầu cũng như đặc điểm sử dụng lao động trong doanh
nghiệp.
KTV có thể liên hệ với KTV năm trước (trong trường hợp kiểm toán năm
đầu tiên) hoặc xem hồ sơ kiểm toán các năm trước (kiểm toán khách hàng cũ)
để xác định được mức độ sai phạm của BCTC và đặc biệt là mức độ trọng yếu
và khả năng sai sót của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

17

PGS.TS. Trương Thị Thủy

KTV cần thu thập chính sách tiền lương, quyết định về nhân sự, lao động, quy
định về việc trích lập các quỹ trợ cấp người lao động và các thay đổi trong
chính sách lương và nhân sự.
KTV tiền hành phân tích sơ bộ thông qua thu thập các tài liệu như: sổ

sách kế toán, BCTC, bảng tính lương và thanh toán lương...
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ”: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận
kiểm toán có hiệu quả”. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
của khách hàng đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
là bước công việc hết sức quan trọng mà KTV cần thực hiện không chỉ để xác
định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở xác định phạm vi
thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Xác định mức độ trọng yếu là một bước quan trọng của quá trình lập kế
hoạch kiểm toán. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu sẽ giúp cho kiểm
toán viên trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp hơn. Nếu KTV
xác định mức trọng yếu là thấp nghĩa là mức sai sót có thể chấp nhận đựoc
phải thấp như vậy số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập được sẽ
nhiều hơn trong trường hợp KTV xác định mức trọng yếu cao hơn. Tùy thuộc
vào đặc điẻm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà KTV có thể xác định
mức độ trọng yếu là tỷ lệ % của doanh thu, tổng tài sản hay lợi nhuận.
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán
a. Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện sau khi KTV có những đánh giá về
hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhìn chung những bằng chứng nội bộ được chuẩn
bị bởi đơn vị được kiếm toán là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục
nhất mà có sẵn cho việc kiểm tra các tài khoản tiền lương. Cho nên KTV
thường chủ yếu dựa vào các thử nghiệm kiểm soát trong các cuộc kiểm toán
tiền lương hơn là việc thực hiện thử nghiệm cơ bản. Chu kỳ tiền lương và

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10



Luận văn tốt nghiệp

18

PGS.TS. Trương Thị Thủy

nhân sự bắt đầu bằng việc tuyển dụng lao động và kết thúc với việc thanh
toán cho nhân viên về các loại dịch vụ hoàn thành và thanh toán cho Nhà
Nước và các tổ chức về các khoản thuế và thực hiện các khoản trích theo
lương. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát chu kỳ tiền lương và nhân sự gồm:
khảo sát tổng quan chu kỳ tiền lương và nhân sự, khảo sát tiền lương khống,
khảo sát việc phân bổ chi phí về tiền lương và các đối tượng sử dụng lao động
và khảo sát các khoản trích trên tiền lương.
- Theo dõi quy trình tiền lương- nhân sự
Để thực hiện các thử nghiệm đối với quy trình tiền lương- nhân sự, KTV
thường bắt đầu từ quy trính tuyển dụng lao động, quyết định tính lương cho
đến bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. KTV xem xét việc
tuân thủ đúng quy trình tuyển dụng lao động của công ty. Đặc biệt, đối với
bảng tính lương va thanh toán lương là cơ sổ để hạch toán kế toán nên được
KTV kiểm tra cẩn thận. Cụ thể, KTV chọn bảng tính lương và thanh toán
lương của một hoặc vài tháng bất kỳ để keiẻm tra tính chính xác về mặt số
học, đối chiếu với số liẹu hạch toán trên sổ sách kế toán. Căn cứ vào bảng tính
lương, KTV cũng cần đối chiếu với tài khoản chi phí để kiểm tra việc phân
loại chi phí có đúng, đây là công việc quan trọng vì có ảnh hưởng đến yếu tố
chi phí của doanh nghiệp. Tiếp theo KTV lựa chọn bất kỳ mot jvài lao động,
lần theo hợp đồng lao động để kiểm tra việc ghi nhận lương cũng như các
khoản trích theo lương đối với lao động này có theo hopẹ đống lao động hay
thỏa ước lao động của doanh nghiệp.


Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

19

PGS.TS. Trương Thị Thủy

- Khảo sát tiền lương khống
Tiền lương khống là hình thức gian lận phổ biến nhất đối với tiền lương . Tiền
lương khống có thể do khai khống số lượng lao động, khai khống thời gian
làm việc hoặc khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Khảo sát số nhân viên khống:
Có nhiều cách gian lận trong việc khai tăng số lượng nhân viên ví dụ như
nhân viên đã nghĩ việc nhưng doanh nghiệp vân lưu lại hồ sơ hay đăng tuyển
lao động nhưng thực chất là để thu thập hồ sơ lao động làm căn cứ gian lận số
lượng lao động trong doanh nghiệp. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
chu kỳ tiền lương và nhân sự không đảm bảo hợp lý và không tuân thủ theo
đúng quy định quản lý nhân sự ví dụ như: không trả hoặc lưu giữ riêng hợp
đồng lao động của lao động đã thôi viêc, không đảm bảo nguyên tắc phân
công phân nhiệm hợp lý như không tách biệt giữa các chức năng theo dõi kết
quả lao động, xác nhận kết quả lao động với chức năng tính lương, phát
lương….. điều đó sẽ dẫn đến người quản lý bộ phận chấm công khống cho
nhân viên đã thôi việc, nghỉ hưu… để tính lương và nhận lương của lao động
đó.
Khi nghi ngờ doanh nghiệp khai khống nhân viên để tính lương khống, kiểm
toán viên có thể sử dụng các thủ tục sau:

+) Chọn ra một số tháng có sự biến động lớn về tiền lương hoặc có nghi ngờ
để kiểm tra về các lao động có tê ntrong bảng lương của tháng đó, đặc biệt là
các lao động mới thêm vào, tăng đột ngột lương,...
+) Đối chiếu so sánh tên công nhân viên trên bảng chấm công và bảng thanh
toán lương với danh sách công nhân viên ở bộ phận tổ chức nhân sự để xem
có phù hợp hay có sự khác biệt, đặc biệt chú ý đến chữ ký mới xuất hiện hoặc
xuất hiện nhiều lần trên bảng thanh toán lương. Nếu phát hiện ra biểu hiện bất
bình thường, kiểm toán vần kiểm tra kỹ bằng cách phỏng vấn người có liên
quan, đối chiếu chữ ký của người nhận lương trên bảng lương với chữ ký của
nhân viên đó trên các tài liệu có liên quan trong hồ sơ nhân viên.

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

20

PGS.TS. Trương Thị Thủy

+) Chọn một số hồ sơ hoặc toàn bộ hồ sơ của nhân viên đã hết hạn hợp đồng
nghỉ hưu … trong năm ở phòng tổ chức nhân sự để xem doanh nghiệp có tiếp
tục trả lương và các khoản phải trả khác cho những người đó hay không .
+) KTV sẽ tiết kiệm được thời gian thu thập được bằng chứng đáng tin cậy
hơn nếu có thể yêu cầu doanh gnhiệp thực hiện trả lương trực tiếp. KTV có
thể ngay lập tức phỏng vấn lao động nếu thấy có vấn đề phát sinh.
- Khảo sát chấm công, chấm sản phẩm
Kiểm toán viên thường áp dụng các thủ tục kiểm toán sau :

+) kiểm tra khớp đúng giữa tổng số công (theo thời gian hoặc theo sản
phẩm) được tính trả lương với số công ( theo thời gian hoặc theo sản phẩm)
đã được ghi chép và xác nhận bởi người độc lập ở bộ phận quản lý và sử dụng
lao động.
+) Quan sát việc theo dõi chấm công, tính giờ và xác nhận thời gian làm việc
hoặc kê khai và xác nhận khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành ở từng
bộ phận quản lý và sử dụng lao động để xem có khả năng kê khai khống kết
quả lao động hay không ?
+) Phỏng vấn công nhân viên trong từng bộ phận về công việc theo dõi và
xác nhận kết quả lao động để thu thập thông tin xem có hiện tượng kê khai
khống hay không?
- Khảo sát việc phân bổ lương vào các đối tượng chịu chi phí
Việc phân bổ lương và các khoản trích theo lương đúng đối tượng chịu chi
phí có vai trò quan trọng trong việc tehẻ hiện BCTC. Nó không chỉ đảm bảo
cơ sở dẫn liệu trình bày và công bố mà nó còn ảnh hưởng lớn đến việc đánh
giá các chỉ tiêu trên BCĐKT và chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, quản lý
doanh nghiệp,... trên BCKQHĐKD. Chính ví vậy, khi thực hiện thử nghiệm
về phân bổ chi phí lương, KTV cần thực hiện các nội dung sau:
+ Xem xét hợp lý và nhất quán trong việc xác định đối tượng chịu phân bổ
chi phí tiền lương;
+ Xem xét hợp lý và nhất quán trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
tiền lương cho các đối tương chịu chi phí;

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp


21

PGS.TS. Trương Thị Thủy

+ Kiểm tra việc hoạch toán các nghiệp vụ tiền lương trên các sổ kế
toán(hoặc sơ đồ tài khoản) xem có phù với quy định hiện hành và chính sách
kế toán của công ty hay không.
+ Kiểm tra mẫu việc tổng hợp và phân bổ tiền lương cho từng đối tượng sử
dụng xem có hợp lý không bằng cách đối chiếu với thời gian làm việc hay
khối lượng công việc hoàn thành của một và bộ phận hay công nhân viên đã
được ghi chép ở bộ phận sử dụng lao động với thời gian làm việc hay khối
lương công việc hoàn thành dùng làm căn cứ tính phân bổ tiền lương cho bộ
phận sử dụng đó xem có phù hợp không.
- Khảo sát lương cho các bộ phận hành chính, Ban giám đốc và các đối
tượng là người lao động nước ngoài( nếu có)
Trong trường hợp doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài,
KTV cần kiểm tra hợp đồng lao động có tuân thủ các quy định pháp luật, có
được BLĐ phê duyệt. Đối với thù lao cho bộ phận hành chính và BGĐ cần
kiểm tra quy định về việc tính lương, đặc biệt là quy định về thưởng và thù
lao dành cho bộ phận lãnh đạo công ty.
b. Thủ tục phân tích
- Phân tích biến động số dư tài khoản tiền lương và các trích theo lương với
kỳ trước, giữa các tháng kỳ kiểm toán
- Phân tích biến động tỷ trọng chi phí tiền lương trong giá thành giữa các
năm và các tháng trong năm
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, nếu có sự biến động lớn KTV trước tiên
cần xem xét liệu có những thay đổi nào trong quy định về mức lương cũng
như về cách tính lương bởi vì tại một số doanh nghiệp có thực hiện việc tăng
mức lương cơ bản 1 lần 1 năm đẻ đảm bảo nâng cao đời sống người lao động.
Nếu không có sự thay đổi trong chính sách về tiền lương của người lao động

thì KTV cần xác định nguyên nhân cho sự biến động đó.
c. Kiểm tra chi tiết
KTV thực hiện chọn mẫu một vài nghiệp vụ để tién hành kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ, số dư với mục đích:

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

22

PGS.TS. Trương Thị Thủy

- Các nghiệp vụ có chính xác về số học, tuân thủ đúng quy định về lương và
mức trích theo lương của các tài khoản liên quan;
- Các nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng vào các tài khoản cũng như sổ chi
tiết, sổ cái;
- Việc thanh toán lương cho người lao động và thanh toán các khoản bảo
hiểm cho cơ quan bảo hiểm đã được thực hiện theo quy định và chính xác về
số học.
Như vậy, các tài khoản cần tiến hành kiểm tra chi tiết là “phải trả người lao
động”, “phải trả, phải nộp khác”, và tài khoản nhóm chi phí có liên quan như
chi phí nhân công trực tiếp – TK 622, chi phí bán hàng- 641, chi phí QLDN642 và chi phí sản xuất chung- 627.
Cụ thể, kiểm tra chi tiết được thự hiện nhau sau:
- Bảng tính lương và thanh toán lương: KTV chọn mẫu một số tháng đê
kiểm tra việc tính toán lương và đối chiếu với hạch toán kế toán. Đối với các
doanh nghiệp tiền lương được tính theo giờ công hay sản phẩm thì cần xem

xét quy định về chính sách lương, bảng chấm công, phiếu sản phẩm hay công
việc hoàn thành. Hầu hết các doanh nghiệp đều có quyết định và dự toán quỹ
tiền lương, KTV cần kiểm tra quyết định về tiền lương (đơn giá tiền lương,
mức lương cơ bản,..) cũng như kiểm tra quỹ lương dự toán so với mức lương
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Cân đối phát sinh: kiểm tra việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối
tượng chịu chi phí
- Đối chiếu việc ghi nhận các khoản trích theo lương với thông báo của cơ
quan bảo hiểm, nếu có sự chênh lệch phải giải thích rõ nguyên nhân.
- Đối với khoản phải trả người lao động có gốc ngoại tệ, KTV cần tiến hành
đánh giá lại số dư ngoại tế tại thời điểm cuối kỳ.
- Kiểm tra việc chia cắt niên độ đối với khoản chi phí tiền lương của tháng
12, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trả lương công nhân trực tiếp sản xuất
theo số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thanh tỏng tháng đó. Việc kiểm
tra này được thuẹc hiện thông qua kiểm tra bảng lương và thanh toán lương

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

23

PGS.TS. Trương Thị Thủy

tháng 12 và thủ tục phân tích biến động tiền lương giữa các tháng đã thực
hiện cũng góp phần quan trọng để phát hiện ra sự biến động lớn của tiền
lương tháng 12.

- Đối với các doanh nghiệp có thực hiện trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm, KTV cần kiểm tra số dư cuối năm đã hết hay chưa, kiểm tra tình
hình trích lập và sử dụng quỹ trog năm có đúng theo quy định của doanh
nghiệp.
1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi kết thúc kiểm toán, KTV cần lập biên bản kiểm toán bao gồm các
nội dung tổng hợp các vấn đề phát sinh, các sai phạm trọng yếu, các bút toán
điều chỉnh để thống nhất với khách hàng. Đặc biệt, KTV phải trả lời về các
rủi ro phát hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán
đã được xử lý chưa. Soát xét giấy tờ làm việc, đánh giá kiểm soát chất lượng
của cuộc kiểm toán và phát hánh báo cáo kiểm toán.
1.2.3 Những sai sót thường gặp khi kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân
sự trong kiểm toán báo cáo tài chính
-

Khai khống nhân viên: là hành vi gian lận thường gặp trong việc kiểm

toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hành vi này thường được thực
hiện bằng cách gian lận hồ sơ lao động của những nhân viên đã nghỉ việc
hoặc bằng cách giữ lại hồ sơ ứng tuyển của lao động không thực sự làm trong
doanh nghiệp khi doanh nghiệp đăng tuyển dụng lao động.
- Gian lận trong vấn đề chấm công cho người lao động: đây là hành vi cũng
thường gặp trong quá tình kiểm toán khoản mục tiền lương, đặc biệt khi
nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người chấm công và người thực hiện hạch
toán kế toán không được đảm bảo. Người chấm công có hành vi ghi nhận
nhiều hơn số giờ công hay số sản phẩm thực tế để chiếm dụng số dư thừa đó.
- Gian lận trong việc tính lương và thanh toán lương cho ngừoi lao động
cũng có thể được phát hiện khi có sự không chính xác giữa bảng tính lương,

Nguyễn Hoài Nam


CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

24

PGS.TS. Trương Thị Thủy

bảng thanh toán lương với việc hạch toán kế toán hay chi trả thực tế cho
người lao động.
- Không tuân thủ các quy định về quy tuyển dụng lao động, vi phạm nguyên
tắc bất kiêm nhiệm giũa nhân viên theo dõi trực tiếp lao động và nhân viên kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
SỰ DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về công ty kiểm toán ĐÔNG Á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Từ tháng 3/2003 -> tháng 3/2006
Tên giao dịch : Công ty CP Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam - VNAudit.
Thời gian thành lập :Tháng 5 năm 2003.
Đơn vị cấp phép : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:0103002195
Từ tháng 3/2006 đến nay :
Tháng 3/2006 : Công ty đã chính thức chuyển đổi lại tên thành mô hình Công ty
TNHH Đông Á


Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

25

PGS.TS. Trương Thị Thủy

27/3/2006 : Được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp phép thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102025584 .
Tên giao dịch : Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn VN - VNAudit.
20/11/2009 : Công ty đổi tên thành: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á –
AEA(EASTERN ASIA AUDITING COMPANY LIMITED)
Trụ sở chính của công ty
Địa chỉ : Số 22 phố Phó Đức Chính, phường Trúc Bạch,quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Chức năng: quản lý và điều hành tổng hợp toàn công ty.
Văn phòng giao dịch:
Địa chỉ: Số 15 Hàng Tre, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội .
Chức năng: Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy phép kinh
doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Số nhân viên: 68 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên chuyên
nghiệp

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức của công ty


2.1.3. Các dịch vụ do
công ty cung cấp
Chức năng hoạt
động của toàn công ty:

 Kiểm
toán
Báo
cáo
tài chính;
 Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
 Kiểm toán hoạt động;
 Kiểm toán tuân thủ;

Nguyễn Hoài Nam

CQ48/22.10


×