Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.5 KB, 83 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp
MỤC LỤC

1

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Viêt Nam nói riêng đang đối
mặt với những biến động khó lường. Dịch vụ kiểm toán được coi là một trong
những dịch vụ mang tính chun nghiệp cao và có ý nghĩa rất to lớn trong việc
tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và có hiệu quả. Trong tiến trình hội
nhập chất lượng kiểm tốn là vấn đề cơ bản có tính chất sống cịn đối với kiểm
tốn Việt Nam. Đặc biệt khi kiểm toàn nước ngoài hội nhập vào thị trường Việt
Nam thì việc khẳng định chất lượng kiểm tốn trở nên quan trọng, địi hỏi Cơng
ty kiểm tốn phát triển những kỹ thuật kiểm toán vừa hiệu quả vừa tiết kiệm
được chi phí. Các Cơng ty kiểm tốn Việt Nam khơng ngừng nâng cao chất
lượng kiểm tốn để đáp ứng nhu cầu đặt ra. Qua bốn tháng thực tập tại Cơng ty
TNHH Hãng kiểm tốn AASC đây là cơ hội để em tiếp cận thực tế vận dụng
kiến thức đã học trong nhà trường. Qua đó em nhận thấy đối với bất kỳ doanh


nghiệp sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì khoản mục Nợ phải thu
là một khoản mục lớn trên BCTC ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực và
hợp lý của BCTC. Vì vậy kiểm toán khoản mục Nợ phải thu đặc biệt quan
trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Nên em chọn đề tài: ‘Hồn thiện kiểm tốn
khoản mục nợ phải thu trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Hãng
Kiểm tốn AASC thực hiện’. Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm tiếp cận lý
luận về kiểm tốn BCTC nói chung cũng như kiểm tốn khoản mục phải thu
nói riêng, mơ tả thực tế kiểm tốn khoản mục phải thu Cơng ty AASC thực
hiện, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện chu trình kiểm tốn khoản mục
phải thu.
Khố luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về các khoản nợ phải thu và kiểm
toán các khoản nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải thu trong kiểm
toán BCTC do Cơng ty TNHH Hãng kiểm tốn AASC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
tốn các khoản nợ phải thu trong kiểm tốn BCTC do AASC thực hiện
2

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Em xin chân thành cám ơn tới tập thể ban lãnh đạo Công ty AASC đã tạo

điều kiện cung cấp các tài liệu của Công ty cho em trong quá trình thực tập
cũng như các anh chị trong phòng Tư vấn và đào tạo đã nhiệt tình hướng dẫn.
Và em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn GS.TS Ngô
Thế Chi đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bài khố luận này.

3

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU VÀ KIỂM
TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến các khoản phải thu

Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và
bên ngoải doanh nghiệp về sổ tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các sản phẩm
hàng hóa khác chưa thanh tốn cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu thực chất là một bộ phận vốn của đơn vị đang bị các cá nhân,
tổ chức bên trong (nhân viên, cán bộ trong đơn vị trực thuộc, cơng ty con, chi
nhánh…) hoặc bên ngồi đơn vị ( khách hàng, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa…)
chiếm dụng. Quy mơ, tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh
doanh khác nhau cũng như chính sách bán hàng của doanh nghiệp đó trong từng thời
kỳ. Ví dụ như doanh nghiệp chuyên bán bn thì sẽ có quy mơ các khoản phải thu lớn

hơn so với doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng để
chiếm lĩnh thị phần thường mở rộng chính sách tín dụng với khách hàng sẽ có các
khoản phải thu lớn hơn so với doanh nghiệp trong thời kỳ duy trì,ổn định thị phần.
Thơng thường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng mở rộng thì quy mô các
khoản phải thu càng tăng lên.
Các khoản phải thu là một bộ phận tài sản của đơn vị, được trình bày bên phần tài
sản trên bảng cân đối kế toán.
1.1.2. Phân loại các khoản phải thu
1.1.2.1.
Theo đối tượng:

Căn cứ theo đối tượng, các khoản phải thu được chia ra thành: Phải thu khách
hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác


Phải thu khách hàng
- Phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng phát
sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ,
bàn giao thanh tốn khối lượng thi cơng mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp
nhưng chưa thanh toán tiền.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.



Phải thu nội bộ
4

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng


Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các
đơn vị cấp dưới với nhau trong đó đơn vị cấp trên là doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, đơn vị cấp dưới là các đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức cơng tác kế tốn



riêng
Đối tượng phải thu là đơn vị cấp trên, hoặc đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán
nội bộ.
Phải thu khác
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài khoản phải thu khách hàng và phải thu

-

nội bộ, bao gồm:
Các khoản về bồi thường vật chất cho các cá nhân, tập thể trong hoặc ngoài đơn vị

-

gây ra.
Các khoản phải thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư, tiền vốn tạm thời.
Giá trị các tài sản thiếu đã phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, cịn chờ


-

xử lý.
Các khoản phải thu ở cơng nhân viên về tiền nhà, tiền điện, nước, bảo hiểm y tế mà
người lao động phải đóng góp, phải thu hộ người lao động cho tòa án và các án dân

-

sự, thu khác như phí, lệ phí.
Các khoản chi phí đã chi vào hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư XDCB, chi cho sản xuất
kinh doanh nhưng chưa được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải thu hồi chờ
xử lý.

1.1.2.2.
Theo thời gian
• Phải thu ngắn hạn
- Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ,

phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời
điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó địi).
• Phải thu dài hạn
- Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải
thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm
báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh
doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó địi).
Thơng thường các doanh nghiệp áp dụng đồng thời 2 cách phân loại trên. Việc
phân loại các khoản nợ phải thu có vai trị rất quan trọng trong quá trình quản lý, thu
hồi nợ cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.

1.1.2.3.

Nguyên tắc, tài khoản sử dụng và trình tự hạch tốn các khoản phải thu
Nguyên tắc
5

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Kế tốn phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng,
từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi chặt từng khoản nợ phải thu và thường
xun kiểm tra, đơn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ nần

-

dây dưa, khê đọng.
Những khách nợ có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ
hoặc cuối tháng kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ
đã phát sinh, đã thu hồi và số cịn nợ. Nếu cần có thể u cầu khách hàng xác nhận số

-

nợ phải thu bằng văn bản.

Các khách hàng khơng thanh tốn các khoản nợ phải thu cho doanh nghiệp bằng tiền
mặt, bằng séc... mà thanh toán bằng hàng (trường hợp hàng đổi hàng) hoặc bù trừ giữa
nợ phải thu với nợ phải trả hoặc phải xử lý khoản nợ khó địi cần có đủ các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ liên quan, như: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,

-

biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu.
Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu được
thể hiện theo giá trị thuần (theo số tiền dự kiến thực tế sẽ thu được từ các khoản phải
thu) do đó, trong nhóm tài khoản này phải thiết lập một tài khoản “Dự phịng phải thu
khó địi” để tính khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó địi có thể khơng địi được

-

tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng
lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập dự phịng phải thu

-

khó địi về các khoản nợ phải thu này.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng khách
nợ, từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có trong trường hợp nhận tiền
ứng trước, trả trước của khách hàng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu. Cuối kỳ kế
toán, khi lập báo cáo tài chính, khi tính tốn các chỉ tiêu phải thu, phải trả cho phép
lấy số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên ”Nguồn vốn” của Bảng Cân đối kế tốn.

1.1.2.4.

Tài khoản sử dụng và trình tự hạch tốn các khoản nợ phải thu
 Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các

khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các

6

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng cơng
tác XDCB đã hồn thành.
• Kết cấu
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc khơng
có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.


Trình tự hạch tốn
Sơ đồ 1: Trình tự hạch tốn các khoản phải thu khách hàng
TK 131-Phải thu khách hàng
TK 111, 112
TK 511, 711
Khách hàng ứng trước
và thanh toán tiền

Giá chưa thuế VAT

TK 635
Bán hàng chưa thu tiền Chiết khấu thanh toán khách
hàng được hưởng
TK 3331

TK 521,531,532,3331
CKTM, giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại

VAT phải nộp


TK 139,642
Xóa nợ phải thu khó địi
7

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

TK 111,331,112

Nợ TK 004
TK 152, 153,156
611, 133…

Các khoản chi hộ khách hàng

Khách hàng thanh tốn bằng
vật liệu, hàng hóa
TK 331
Thanh tốn bù trừ cơng nợ
 Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh tốn các khoản nợ

phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các

đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong
Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà
doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho
cấp dưới.
• Kết cấu
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và
cấp bằng các phương thức khác);
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới;
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp
dưới, giữa các đơn vị nội bộ.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên;
- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
 Tài khoản 138 – Phải thu khác

8

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính



Luận Văn Tốt Nghiệp

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở
các Tài khoản phải thu (131, 133, 136) và tình hình thanh tốn về các khoản phải thu



này.
Kết cấu
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác
định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hố cơng ty nhà nước;
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài
chính;
- Các khoản nợ phải thu khác.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hố cơng ty nhà nước;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.

1.1.3. Một số quy định về trích lập và sử dụng dự phịng nợ phải thu khó địi
• Thời điểm lập và hồn nhập dự phịng

Thời điểm lập và hồn nhập các khoản dự phịng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính

khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời
điểm lập và hồn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn phải lập báo cáo
tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hồn nhập dự phịng ở cả thời điểm lập báo
cáo tài chính giữa niên độ.


Đối tượng và điều kiện
Đối tượng là các khoản nợ phải thu khó địi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.

9

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó địi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh tốn nhưng tổ chức kinh tế (các cơng ty,

doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.


Phương pháp trích lập
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó địi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phịng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phịng.
- Sau khi lập dự phịng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp tổng
hợp tồn bộ khoản dự phịng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.



Xử lý các khoản dự phòng
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó địi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phịng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phịng phải trích lập bằng
số dư dự phịng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp khơng phải trích lập;
- Nếu số dự phịng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phịng nợ phải thu khó
địi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh

lệch;

10

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Nếu số dự phịng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phịng nợ phải thu khó
địi, thì doanh nghiệp phải hồn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.


Xử lý các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi
a) Nợ phải thu khơng có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh
nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với
doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thơng báo của đơn vị hoặc xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và khơng có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc
doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động khơng có khả năng thanh tốn.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với

người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ cịn sống hoặc đã
mất tích nhưng khơng có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn
hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về
việc khách nợ hoặc người thừa kế khơng có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa
nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại
đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo
quyết định của tịa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác…).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ khơng có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử
dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó địi, quỹ dự phịng tài chính (nếu có) để bù đắp,
phần chênh lệch thiếu hạch tốn vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo
dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế tốn trong thời
11

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các
biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí
có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.

c) Khi xử lý khoản nợ phải thu khơng có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập
hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của
từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã
trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản
đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế
hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài
liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên
quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời
điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc
(đối với doanh nghiệp khơng có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc
chủ doanh nghiệp căn
cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ
để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách
nhiệm theo chế độ hiện hành.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM

TOÁN BCTC
1.2.1. Tầm quan trọng của kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán BCTC
Trong phần tài sản của doanh nghiệp thì nợ phải thu là một khoản mục quan
trọng, liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC.
Trên giác độ của nhà quản lý doanh nghiệp, nợ phải thu có ảnh hưởng khá nhạy
cảm và trực tiếp đến khả năng thanh toán cũng như sức mạnh tài chính của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp càng phát triển, các giao dịch mua bán, các nghiệp vụ trao đổi
12

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

với các chủ thể kinh tế khác sẽ mở rộng hơn, cùng với đó các khoản phải thu sẽ ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn hơn, việc quản lý và thu hồi chúng cũng trở nên phức tạp
hơn. Vì vậy, một trong những mối quan tâm lớn của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là
làm sao có thể theo dõi và quản lý tốt các khoản phải thu nhằm hạn chế thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp như bị khách hàng chiếm dụng vốn làm
giảm vòng quay vốn, tăng chi phí tài chính, bị nhân viên lợi dụng vốn vào mục đích cá
nhân…
Mặt khác, trên giác độ của các bên liên quan đến doanh nghiệp, nợ phải thu cũng
là một trong những khoản mục dễ xảy ra gian lận, sai sót. Doanh nghiệp có thể khai
tăng các khoản phải thu để tăng tài sản, làm đẹp BCTC hoặc gian lận trong việc trích
lập các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận nhằm
trốn thuế…
Vì vậy, kiểm tốn các khoản nợ phải thu đóng một vai trị hết sức quan trọng
trong kiểm tốn BCTC, không chỉ giúp đưa ra những thông tin trung thực, hợp lý về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho những người sử dụng thơng
tin mà cịn giúp cho chính những nhà quản lý nhìn ra được những hạn chế, thiếu sót
trong khâu kiểm sốt và thu hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mình để có
thể đưa ra được các quyết định kịp thời và phù hợp nhất, đảm bảo sự ổn định và phát

triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu

Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy
của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán các khoản nợ phải thu là thu thập
đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức đột tin cậy của các
thơng tin tài chính chủ yếu của các khoản nợ phải thu. Đồng thời cũng cung cấp
những thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản
mục có liên quan khác ( vốn bằng tiền, doanh thu…)
Mục tiêu cụ thể:
-

Mục tiêu hiệu lực, quyền và nghĩa vụ: xác minh các khoản nợ phải thu có thực, có đối
tượng và nội dung cụ thể không ? Các khoản nợ phải thu có thực tế phát sinh và đang
tồn tại tại thời điểm lập BCTC hay không? Các khoản phải thu có thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp khơng ?

13

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục tiêu tính tốn và đánh giá: Xác minh xem các khoản phải thu có được tính tốn

đúng khơng, việc trích lập dự phịng phải thu khó địi có thực hiện đúng quy định hiện
hành để phản ánh đúng được giá trị thuần có thể thực hiện được của các khoản phải

-

thu hay không?
Mục tiêu phân loại và hạch toán: Các khoản nợ phải thu có được phân loại đúng đắn
theo đối tượng cũng như theo thời gian hay không? Các khoản nợ phải thu có được
hạch tốn vào các sổ kế tốn đầy đủ, đúng kỳ, đúng ngun tắc, phương pháp kế tốn,

-

chính xác về số liệu hay không?
Mục tiêu cộng dồn và cơng bố: các khoản nợ phải thu có được phân loại và tổng hợp
đầy đủ, chính xác và trình bày vào báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính phù hợp hay
không? Các vấn đề liên quan đến các khoản nợ phải thu có được thuyết minh đầy đủ

trên thuyết minh BCTC hay khơng?
1.2.3. Căn cứ kiểm tốn (nguồn tài liệu) để kiểm tốn các khoản phải thu
Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về chỉ tiêu tài chính có liên quan đến các khoản
phải thu, kiểm tốn viên có thể dựa vào các thơng tin chủ yếu sau;
-

Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu
mà đơn vị xây dựng, ban hành và áp dụng trong công tác quản lý và kiểm sốt nội bộ.
Các chính sách và quy chế kiểm sốt nội bộ này có thể do các cấp có thẩm quyền của
nhà nước ban hành, cũng có thể do bản thân đơn vị ban hành và áp dụng. Nguồn tài
liệu này vừa là đối tượng của kiểm tra để thu thập bằng chứng về hoạt động kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán, vừa là căn cứ để kiểm toán viên đánh giá lại tính


-

hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội bộ trên thực tế.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: BCĐKT phần báo cáo các thông tin liên
quan tới các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn, khoản lập dự phịng phải thu khó địi;
bản thuyết minh BCTC báo cáo thông tin chi tiết về nguyên tắc ghi nhận khoản phải

-

thu khách hàng.
Các sổ hạch toán liên quan đến các khoản phải thu, bao gồm các sổ hạch toán nghiệp
vụ và các sổ hạch toán kế toán, các sổ kế toán chủ yếu bao gồm các sổ kế toán tổng

-

hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan ( 131, 136, 138, 139…)
Các chứng từ kế tốn ghi nhận các nghiệp vụ có liên quan đến các khoản nợ phải thu
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến các khoản nợ phải thu: biên bản đối chiếu
công nợ, biên bản bù trừ công nợ, bảng kê các khoản phải thu tại ngày 31/12, các hợp

14

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


đồng thương mại, bảng niêm yết giá của đơn vị, các chứng từ về chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
1.2.4. Q trình kiểm sốt nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ các khoản nợ phải thu
Hoạt động kiểm sốt nội bộ là một cơng việc tất yếu của bản thân đơn vị đối với
quá trình sản xuất kinh doanh trong đơn vị nói chung và đối với từng chu kỳ, từng
khâu cơng việc cụ thể nói riêng. Nếu doanh nghiệp không xây dựng hệ thống KSNB
hoặc hệ thống được xây dựng nhưng hoạt động không hữu hiệu sẽ dẫn tới tiềm ẩn
những rủi ro và sai phạm, ảnh hưởng tới tình hình tài chính cũng như hoạt động của
doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu có liên quan mật thiết đến các khoản mục khác trên BCTC,
đặc biệt là tiền và doanh thu. Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các
khoản phải thu, kiểm tốn viên cần tìm hiểu tồn bộ hệ thống KSNB của chu kỳ bán
hàng-thu tiền, bao gồm các bước công việc sau:
-

Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
Kiểm sốt tín dụng và phê chuẩn bán chịu
Chuyển giao hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng
Xử lý và ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh
Kiểm tốn viên cần tìm hiểu về các chính sách KSNB của đơn vị đối với chu kỳ
bán hàng-thu tiền thông qua các văn bản quy định, quy chế có liên quan, từ đó đánh
giá về sự đầy đủ, tính chặt chẽ và phù hợp của các quy định đó. Tiếp đó, KTV tiến
hành khảo sát việc thực hiện các quy chế KSNB trong thực tế có hữu hiệu khơng, cụ
thể là có thường xun, liên tục và hiệu quả hay không, đồng thời đánh giá việc thực
hiện các nguyên tắc cơ bản của đơn vị trong tổ chức hệ thống KSNB: nguyên tắc phân
công, phân nhiêm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.


1.2.5. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán các khoản phải thu
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi cơng nợ, quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy

đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách hàng, thời hạn thanh
-

toán…).
Chưa bù trừ công nợ hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng
Tại một số cơng ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách hàng hoặc cùng
một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ khơng cùng đối
tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc ngoại tệ
15

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu cơng nợ và sổ kế tốn chưa giải thích

-

rõ ngun nhân và xử lý kịp thời.
Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch tốn các

khoản phải thu khơng mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc hạch toán các

-

khoản phải thu khách hàng vào TK 1388.
Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng khơng có đầy đủ hố đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các khoản phải thu

-

không phù hợp với doanh thu.
Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán khơng có chứng từ hợp lệ. các khoản đặt
trước tiền hàng cho người bán có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ

-

chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng. Khơng phân

-

loại tuổi nợ, dẫn tới khơng có biện pháp kiểm sốt và thu hồi nợ hiệu quả.
Khơng trích lập dự phịng đối với các khoản phải thu khó địi hoặc đã lập dự phịng
nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo
quy định, không thành lập hội đồng xử lý cơng nợ khó địi. Cuối kỳ chưa tiến hành
đánh giá lại để hồn nhập hoặc trích thêm. Điều này dẫn đến việc phản ánh khơng

chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên Bảng cân đối kế tốn.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM
TỐN BCTC

Kiểm tốn các khoản nợ phải thu là một bộ phận của cuộc kiểm toán BCTC, do
vậy, quy trình kiểm tốn các khoản nợ phải thu cũng tn theo quy trình kiểm tốn
BCTC. Một cuộc kiểm tốn BCTC thông thường trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm tốn

Đây là bước cơng việc đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng
của cuộc kiểm tốn, nó chuẩn bị các điều kiện tiền đề cần thiết để cuộc kiểm tốn có
thể diễn ra thuận lợi. Theo chuẩn mực kiểm toán số 300: “Kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một
cách có hiệu quả.”
 Thu thập thơng tin về khách hàng

16

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề có những đặc thù hoạt động riêng, mỗi doanh
nghiệp với mỗi nhà lãnh đạo lại có cách thức vận hành, quản lý kinh doanh riêng, do
vậy, việc thu thập thơng tin về khách hàng có vai trị rất quan trọng cho cuộc kiểm
toán. Ngay sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV phải tiến hành thu thập các thông
tin cần thiết về khách hàng, và việc thu thập này sẽ liên tục được cập nhật, bổ sung và
đối chiếu với các bằng chứng kiểm toán trong suốt các giai đoạn tiếp theo. Đối với các

khách hàng đã kiểm toán năm trước, KTV cần cập nhật, đánh giá lại những thông tin
đã thu thập trước đây, chú ý những tồn tại đã phát hiện trong năm trước cũng như xem
xét các thay đổi trong năm báo cáo. Công việc này giúp cho KTV có một cái nhìn tồn
diện và đầy đủ nhất về hoạt động của đơn vị, từ đó có thể đánh giá và phân tích các sự
kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị mà theo KTV có thể có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC.
KTV có thể thu thập thơng tin về khách hàng từ các nguồn:
-

Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm

-

toán trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí;
Hồ sơ kiểm tốn năm trước;
Trao đổi với Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ của đơn vị; trao đổi với kiểm toán viên

-

nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia
Tham khảo các ấn phẩm, các văn bản pháp lý, các quy định liên quan đến lĩnh vực

-

hoạt động của đơn vị cùng với các tài liệu do đơn vị cung cấp
Khảo sát thực tế hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Những nội dung cụ thể mà KTV phải tìm hiểu về đơn vị được kiểm tốn bao gồm:
A/ Hiểu biết chung về nền kinh tế:

+


Thực trạng nền kinh tế (Ví dụ: Suy thối, tăng trưởng kinh tế,...);
Các tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính của nền kinh tế;
Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ;
Các chính sách của Chính phủ:
Chính sách tiền tệ, ngân hàng (Ví dụ: Mức lãi suất, tỉ giá hối đối, hạn mức tín

+
+

dụng,...)
Chính sách tài chính;
Chính sách thuế (Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng; thuế xuất nhập khẩu; thuế thu nhập

doanh nghiệp,...);
+ Chính sách khuyến khích đầu tư (Ví dụ: Các chương trình trợ giúp của Chính phủ,...).
- Biến động thị trường chứng khốn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của đơn vị được kiểm tốn;
17

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp


Kiểm sốt ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ.
B/ Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán:

-

Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan;
Thị trường và cạnh tranh;
Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay theo thời vụ);
Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh;
Rủi ro kinh doanh (Ví dụ: Cơng nghệ cao, thị hiếu của thị trường, cạnh tranh,...);
Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh;
Các điều kiện bất lợi (Ví dụ: Cung, cầu tăng hoặc giảm, chiến tranh, giá cả,...);
Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh hàng năm;
Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề liên quan;
Các quy định pháp luật và các chính sách, chế độ cụ thể có liên quan;
Các nguồn cung cấp (Ví dụ: Hàng hóa, dịch vụ, lao động,...) và giá cả.
C/ Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán:
1- Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

+
+
+
+
+
+
-

Hội đồng quản trị:
Số lượng uỷ viên và thành phần;
Uy tín và kinh nghiệm của từng cá nhân;
Tính độc lập đối với Giám đốc và kiểm soát hoạt động của Giám đốc;
Các cuộc họp định kỳ;
Sự tồn tại và phạm vi hoạt động của Ban kiểm soát;
Sự tồn tại và tác động của quy chế hoạt động của đơn vị;
Những thay đổi về các cố vấn chun mơn (nếu có).
Giám đốc (người đứng đầu) và bộ máy điều hành:
Thay đổi nhân sự (Ví dụ: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng,...);
Kinh nghiệm và uy tín;
Thu nhập;
Các cán bộ tài chính chủ chốt và vị trí của họ trong đơn vị;
Kế toán trưởng và nhân viên kế toán;
Các chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng, kỷ luật;
Sử dụng các ước tính kế tốn và dự tốn;
Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong bộ máy điều hành;
Áp lực đối với Giám đốc (hoặc người đứng đầu);
Các hệ thống thông tin quản lý.
Loại hình doanh nghiệp (Ví dụ: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu

-


hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi...);
Lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh;
Thời hạn được phép hoạt động;
Các chủ sở hữu vốn và các bên liên quan (Ví dụ: Trong nước, ngồi nước, uy tín và

-

kinh nghiệm,...);
Cơ cấu vốn (những thay đổi gần đây hay dự kiến trong tương lai,...);
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất, kinh doanh;
18

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Phạm vi hoạt động;
Cơ sở sản xuất, kinh doanh chính và các chi nhánh, đại lý;
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý;
Các mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược;
Thu hẹp hay mở rộng hoạt động kinh doanh (đã lên kế hoạch hay đã thực hiện gần


-

đây);
Các nguồn và biện pháp tài chính;
Chức năng và chất lượng hoạt động của bộ phận kiểm tốn nội bộ (nếu có);
Quan niệm và thái độ của Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ;
Cơng ty kiểm tốn và kiểm tốn viên các năm trước.
2- Tình hình kinh doanh của đơn vị

-

Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh;
Các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng;
Các vấn đề về nhân lực
Sản phẩm, dịch vụ và thị
Các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ quan trọng
Hàng tồn kho
Lợi thế thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế....;
Các khoản chi phí phát triển;
Các tài sản, cơng nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro hối

-

đối;
Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm toán;
Các hệ thống thông tin quản lý
Cơ cấu nợ vay, các điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ.
3- Khả năng tài chính

-


Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh;
Xu hướng biến động của kết quả tài chính.
4- Mơi trường lập báo cáo
(Các tác động khách quan có ảnh hưởng đến Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính).
5- Yếu tố luật pháp



Môi trường và các quy định pháp luật;
Các chính sách tài chính và chính sách thuế;
Các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán;
Những người sử dụng báo cáo tài chính.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Hệ thống KSNB là hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm bảo vệ tài
sản; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
và đảm bảo hiệu quả của hoạt động của đơn vị. Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của
19

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

đơn vị, KTV cần phải nhận thức rằng hệ thống KSNB luôn tồn tại những hạn chế cố

hữu của nó, tức là dù có được thiết kế hồn hảo tới đâu cũng khơng thể ngăn ngừa hay
phát hiện hết các sai phạm có thể xảy ra. Hệ thống KSNB bao gồm: mơi trường kiếm
sốt, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát
Thứ nhất, về mơi trường kiểm sốt, theo VSA 400, KTV phải hiểu biết về mơi
trường kiểm sốt của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ. Các nhân tố chủ yếu để đánh giá môi trường kiểm soát của đơn vị bao gồm:
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các phòng ban; tư duy
quản lý, phong cách điều hành của các nhà lãnh đạo; cơ cấu tổ chức, quyền hạn trách
nhiệm của các bộ phận; hệ thống kiểm soát của Ban quản lý cùng với các ảnh hưởng
từ bên ngoài khác. Đối với kiểm toán các khoản phải thu, khi tìm hiểu mơi trường
kiểm sốt, KTV cần chú ý các vấn đề như: Chính sách thủ tục liên quan đến cơng nợ
phải thu; Chính sách bán chịu: sự phê duyệt, đối tượng khách hàng, giá trị nợ, thời
gian nợ; Thủ tục chứng minh việc phát sinh các khoản nợ phải thu. Chứng từ liên
quan khoản phải thu có hợp pháp, hợp lệ; Quy định định mức khoản bán chịu.
Thứ hai, về hệ thống kế tốn, KTV cần tìm hiểu và xác định được: các loại nghiệp
vụ kinh tế và nguồn gốc của chúng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức cơng việc kế tốn
bao gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn và các BCTC; quy trình kế toán các
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập và trình bày
BCTC. Đối với các khoản phải thu, KTV cần tìm hiểu về: Bộ máy kế tốn của đơn vị
khách hàng đối với khoản phải thu; Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn,
phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán; Kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng
khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc
có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được; Kế toán thực hiện việc
tổ chức kế toán: mở sổ, ghi sổ, khóa sổ để theo dõi cơng nợ phải thu; Kế toán các
khoản phải thu phát sinh sau ngày khóa sổ.
Thứ ba, về thủ tục kiểm sốt, các thủ tục kiểm soát chủ yếu của đơn vị bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị; kiểm tra

20

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

các chương trình ứng dụng và mơi trường tin học; kiểm tra tính chính xác của các số
liệu tính tốn, số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết, đối chiếu với số liệu bên ngoài,
với kết quả kiểm kê; giới hạn việc tiếp cận với tài sản và tài liệu kế toán; phân tích số
thực tế với dự tốn, kế hoạch. Về thủ tục kiểm soát với các khoản phải thu, KTV cần
tìm hiểu về các vấn đề như: Phê duyệt chứng từ liên quan công nợ phải thu; Việc thực
hiện đối chiếu công nợ với khách hàng; Việc đối chiếu số liệu sổ kế toán chi tiết với
sổ tổng hợp; Việc tiến hành các thủ tục kiểm soát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
Biên bản ghi chép, biên bản xử lý (nếu có). Dựa vào những hiểu biết về mơi trường
kiểm sốt, KTV sẽ đánh giá các thủ tục kiểm soát của đơn vị đã đầy đủ, phù hợp chưa,
cịn thiếu sót và cần bổ sung gì, đây cũng là căn cứ để KTV xây dựng kế hoạch và
chương trình kiểm tốn.
Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với các khoản phải thu, KTV có thể lập bảng hệ
thống câu hỏi như sau:
Trả lời
Khơ
ng
áp
dụng


Câu hỏi

Yếu kém


khơng

Quan
trọng

Thứ
yếu

1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi
gửi hàng hay khơng?
2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số thứ tự
liên tục trước khi sử dụng hay khơng?
3. Các hóa đơn bán hàng có được đánh số thứ tự liên
tục trước khi sử dụng hay khơng?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để đảm bảo rằng
mọi hàng hóa gửi đi đều đã được lập hóa đơn hay
khơng
5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền
trên hóa đơn hay khơng?
6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi
hay khơng?
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho
khách hàng hay không?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt của
người có thẩm quyền hay khơng?

9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu giữa tài khoản
chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu
khách hàng trên sổ cái hay không?
10. v.v…….
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
21

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08

Ghi
chú


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đây là bước cơng việc hết sức quan trọng đối với việc lập kế hoạch và thiết
kế chương trình kiểm tốn. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ‘Trọng
yếu là khái niệm chỉ quy mô hay tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các của
các thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc sẽ rút ra
kết luận sai lầm’.
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là ước lượng tối đa mà KTV tin rằng ở
mức độ đó BCTC có thể chứa đựng các sai phạm nhưng không ảnh hưởng tới
quyết định đúng đắn của người sử dụng thơng tin tài chính. Mức trọng yếu ban
đầu quyết định tới số lượng và chất lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
Mức trọng yếu ban đầu khơng cố định mà có thể thay đổi tuỳ thuộc và những phát

hiện của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, bước công việc tiếp
theo là phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng khoản mục trên
BCTC làm cơ sở cho việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập
trên mỗi khoản mục với mức chi phí kiểm tốn là thấp nhất. Việc phân bổ mức
trọng yếu căn cứ vào bản chất của mỗi khoản mục cũng như xét đoán nghề nghiệp
của KTV. Khoản phải thu là khoản mục khá lớn lại rất phức tạp thường chứa
đựng nhiều sai phạm nên việc phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này phải
được xem xét cẩn thận.
Sau khi tiến hành phân bổ mức trọng yếu, KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận tồn phần về
những BCTC trình bày sai lệnh trọng yếu. Rủi ro xuất phát từ sai lệch tiềm ẩn
trong BCTC đã vượt quá HTKSNB của đơn vị mà không bị thử nghiệm cơ bản
trong q trình kiểm tốn phát hiện. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV cần đánh
giá 3 loại rủi ro sau:
-

Rủi ro tiềm tàng: là khả năng tồn tại các sai phạm trong yếu trong bản thân các
đối tượng kiểm tốn khi chưa tính tới tác động của bất cứ hoạt động kiểm soát

-

nào.
Rủi ro kiểm soát (CR) là khả năng HTKSNB của đơn vị kiểm toán không phát
hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
22

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08



Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Rủi ro phát hiện (DR) là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được
các sai phạm trọng yếu.
Trong ba thành phần của rủi ro kiểm toán là rủi ro tiềm tàng rủi ro
kiểm sốt và rủi ro phát hiện thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt ln tồn tại
độc lập với các thử nghiệm cơ bản của KTV, và KTV khơng kiểm sốt được hai
rủi ro này mà chỉ có thể đánh giá chúng.. Cịn rủi ro phát hiện thì ngược lại KTV
có thể điều chỉnh và kiểm sốt được thơng qua điều chỉnh nội dung phạm vi các
thủ tục kiểm tốn

23

SV:Nguyễn Thị Việt Hơng

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoản phải thu thường chứa đựng các rủi ro như là:
-


Dễ bị chiếm dụng, tham ô để sử dụng tài sản của doanh nghiệp như các đối tượng
nợ kéo dài thời gian trả nợ, hoặc các nhân viên kế toán thu hồi khoản nợ nhưng
không định khoản mà biển thủ tiền theo phương thức đưa vào nợ khó địi, nợ xấu

-

----> Chi phí
Khoản mục này có liên quan mật thiết với việc xác định kết quả kinh doanh do đó
các doanh nghiệp thường thổi phồng doanh thu và lợi nhuận để thu hút vốn đầu

-

tư, hoặc cắt giảm nhằm trốn thuế nhà nước.
Khoản phải thu được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được, cịn việc
trích lập dự phịng phải thu khó địi lại phụ thuộc vào ước tính chủ quan của nhà
quản lý nên nhiều khi các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi khơng vẫn

được phản ánh như là tài sản của đơn vị.
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300, kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập
cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành
cơng việc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở
để lập chương trình kiểm tốn. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
là để có thể tiến hành cơng việc kiểm tốn một cách có hiệu quả và theo đúng thời
gian dự kiến.
Nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm:


Tình hình về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn
Tình hình về hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm soát nội bộ

Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV
Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập chương trình kiểm tốn
Theo VSA 300, chương trình kiểm tốn phải được lập và thực hiện cho mọi
cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm tốn tổng thể.
Khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các đánh
giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được
thông qua thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên cần phải xem xét: Thời gian để thực
24

SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

hiện thử nghiệm kiểm sóat và thử nghiệm cơ bản; Sự phối hợp từ phía khách
hàng, từ trợ lý kiểm tốn trong nhóm và sự tham gia của kiểm toán viên khác hoặc
các chuyên gia khác.
Chương trình kiểm tốn khoản phải thu bao gồm các nội dung sau đây:
-

Tên chương trình kiểm tốn

Phân cơng công việc chỉ rõ tên người chịu trách nhiệm thực hiện mỗi cơng việc cụ

-

thể và người sốt xét.
Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
Mục tiêu kiểm toán cần qua tâm
Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện: thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết,

thủ tục gửi thư xác nhận và các thủ tục khác…
1.3.2.Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn triển khai các phương pháp kỹ thuật nghiệp
vụ và các thủ tục kiểm toán cụ thể để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn
thích hợp liên quan đến q trình xử lý các nghiệp vụ, tổng hợp và trình bày thông
tin vào BCTC. Giai đoạn này gồm hai bước công việc chủ yếu là: thực hiện khảo
sát về KSNB và thực hiện khảo sát cơ bản.
1.3.2.1.

Thực hiện khảo sát về kiểm sốt nội bộ
Hoạt động KSNB của đơn vị có ảnh hưởng quan trọng đến tính tin cậy của

các thơng tin tài chính. Theo VSA 500, thử nghiệm kiểm sốt (kiểm tra hệ thống
kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù
hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên
phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở cho việc
đánh giá của mình về rủi ro kiểm sốt.

25


SV:Nguyễn Thị Việt Hông

Lớp: CQ48/22.08


×