Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kreston ACA việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.84 KB, 150 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết qủa
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hương Giang

GVHD: TS. Lưu Đức Tuyên

SVTT: Đinh Thị Hương Giang


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACA

: Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán


BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC

: Báo cáo tài chính

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CCDV

: Cung cấp dịch vụ

CP
CPBH
CPQLDN
DTBH
DV

: Cổ phần
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu bán hàng
: Dịch vụ

KPCĐ


: Kinh phí công đoàn

KSNB

: Kiểm soát nội bộ ( Hệ thống kiểm soát nội bộ)

KTV

: Kiểm toán viên

TK

: Tài khoản

VACPA

: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VNĐ

: Việt Nam Đồng

GVHD: TS. Lưu Đức Tuyên

SVTT: Đinh Thị Hương Giang


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC

MỤC LỤC

GVHD: TS. Lưu Đức Tuyên

SVTT: Đinh Thị Hương Giang


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Lưu Đức Tuyên

Luận văn tốt nghiệp

SVTT: Đinh Thị Hương Giang


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên con đường phát triển đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế
kinh tế mở đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập vươn lên mạnh mẽ trên
thị trường. Bên cạnh đó là nhiều khó khăn, thách thức đã đặt ra đẩy các

doạnh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
lớn ảnh hưởng tới các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài quỹ đạo đó. Khủng hoảng đẩy cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng và cung cấp sản
phẩm, dịch vụ
Trước thực trạng nền kinh tế đang biến động với nhiều rủi ro, kiểm toán
đã ra đời và phát triển như một tất yếu khách quan. Đây là hoạt động dịch
vụ tạo ra niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin tài chính của
doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế, góp phần hướng dẫn nghiệp
vụ kế toán, nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp thông qua quá
trình tư vấn và hoàn thiện hệ thống KSNB. Ngày nay dịch vụ kiểm toán
phát triển ngày càng mạnh mẽ, các công ty kiểm toán không ngừng mở
rộng về quy mô, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Một trong những dịch
vụ hàng đầu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng phải kể
đến dịch vụ kiểm toán BCTC
CPBH và CPQLDN là khoản mục khá quan trọng, là nội dung không thể
thiếu trong kiểm toán BCTC. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của kiểm


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

toán BCTC đặc biệt là khoản mục CPBBH và CPQLDN cùng với quá trình
thực tập và được làm quen với thực tế kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kreston ACA Việt Nam thực hiện ” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
• Hệ

thống lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong

kiểm toán BCTC
• Tìm hiểu về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kreston ACA Việt Nam
• Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán CPBH và CPQLDN trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kreston ACA Việt Nam thực hiện để đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối

tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN

trong kiểm toán BCTC
• Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kreston ACA Việt Nam
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
CPBH và CPQLDN là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có liên quan tới chỉ tiêu lợi nhuận,


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


thuế TNDN, chỉ tiêu tiền và một số chỉ tiêu khác trên BCTC. Mặt khác CPBH
và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục chi phí hợp thành nên kiểm toán hai
khoản chi phí này khá phức tạp. Do vậy kiểm toán CPBH và CPQLDN là nội
dung quan trọng và không thể bỏ qua hoặc xem nhẹ trong kiểm toán BCTC
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp như:
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp so sánh...
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ,
bảng biểu , phụ lục, Mục lục. Nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam
thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiêm toán
Kreston ACA Việt Nam thực hiện


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1 :
Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kiểm toán Báo cáo tài chính

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí bán hàng được phản ánh ở tài khoản
641 ‘ Chi phí bán hàng’
Nội dung của chi phí bán hàng gồm các yếu tố:

• Chi

phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho

nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển, đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương
• Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi về vật liệu, bao bì đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu dùng trong vận chuyển sản phẩm hàng hóa
• Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng để đo
lường, tính toán ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Học viện Tài chính


• Chi

Luận văn tốt nghiệp

phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ cho quá trình

tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí khấu hao của
nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải, bốc dỡ...
• Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: Chi phí
thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng,
đại lý,...
• Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nằm ngoài chi phí kể
trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới


thiệu sản phẩm,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được sử dụng tài
khoản 642 ‘Chi phí quản lý doanh nghiệp’
Bao gồm:

• Chi

phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban giám


đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo
lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định
• Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu sản
xuất dùng trong hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ,... dùng chung cho
doanh nghiệp
• Chi phí đồ dùng văn phòng: Là chi phí về công cụ, đồ dùng văn phòng dùng
trong công tác quản lý chung của doang nghiệp


Học viện Tài chính

• Chi

Luận văn tốt nghiệp

phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng chung

cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,...
• Thuế, phí , lệ phí: Là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,... và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà,...
• Chi phí dự phòng: Là khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, chi


phí trả cho nhà thầu,..
Chi phí bằng tiền khác là: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị tiếp khách, chi công tác phí, chi cho đào

tạo cán bộ,..
Ngoài ra tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý của từng ngành, từng đơn vị TK 641 và TK 642 có thể mở thêm một số
nội dung chi phí
1.1.2 Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- CPBH và CPQLDN là những chi phí gián tiếp, các khoản chi phí phát
sinh không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo sản phẩm, là hai
khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của
của doanh nghiệp, được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh với chỉ tiêu mã số 24( chi phí bán hàng) và chỉ tiêu 25( chi phí quản
lý doanh nghiệp)

- CPBH

và CPQLDN liên quan đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC (liên quan đến chỉ

tiêu lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước, lợi nhuận chưa phân phối và một số chỉ tiêu khác trên BCTC),
tham gia trực tiếp vào việc xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp, ảnh hưởng có tính chất dây chuyền tới BCTC của đơn vị


Học viện Tài chính

- Mặt

Luận văn tốt nghiệp

khác CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục hợp thành, phát sinh


bao gồm nhiều loại chi phí có tính chất nhạy cảm , phức tạp và khó xác định
như tiền lương của Ban Giám đốc, các khoản chi phí hội họp, tiếp khách...
- Giá trị các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN tuy không quá lớn
nhưng cường độ phát sinh khá thường xuyên trong suốt cả niên độ kế toán
và liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp nên
ảnh hưởng tới công tác kế toán, kiểm toán.Ví dụ kế toán tiền lương, kế toán
nguyên vật liệu, kế toán TSCĐ...
- Việc quản lý CPBH và CPQLDN rất phức tạp, có rất nhiều các quy định liên
quan đến việc quản lý các chi phí này (quy định của Nhà nước và quy chế
KSNB) như định mức chi, xét duyệt chi: Quy định về việc chi tiền hoa hồng
trong giao dịch, môi giới bán hàng, quy định về tiền công tác phí cho nhân
viên bán hàng, quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo,...
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI
PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục
Mục tiêu chung của kiểm toán CPBH, CPQLDN là thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ trung thực và
hợp lý của các thông tin tài chính liên quan đến CPBH,CPQLDN. Đồng thời
cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu
khi kiểm tra các thông tin tài chính có liên quan khác…
Mục tiêu cụ thể của kiểm toán CPBH và CPQLDN:
- Sự

phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đếnCPBH và CPQLDN

được nghi sổ là thực tế phát sinh, không có nghiệp vụ khai khống


Học viện Tài chính


- Tính

Luận văn tốt nghiệp

toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN

được xác định theo đúng nguyên tắc, chế độ hiện hành và được tính toán
đúng đắn, không có sai sót
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ đều được phản
ánh, theo dõi đầy đủ ghi vào sổ kế toán
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ CPBH và CQLDN phát sinh đều được phân loại và
hạch toán đúng đắn theo quy định
- Đúng kỳ: Đảm bảo các nghiệp vụ CPBH và CPQLDN đều được nghi nhận đúng
kỳ kế toán mà chúng phát sinh, không có nghiệp vụ nào ghi sớm hay nghi
muộn
- Trình bày và công bố: Việc trình bày và công bố CPBH và CPQLDN trên BCTC
là phù hợp và đúng đắn
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục
- Quy

định và việc thực hiện quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với

CPBH và CPQLDN
- Các chứng từ gốc( bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu. Phiếu
chi,...), các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết có liên quan( sổ TK
641, TK 642, Tk334...), bảng tổng hợp phân bổ CPBH và CPQLDN
- Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kê
toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Tài liệu về định mức, kế hoạch , dự toán CPBH và CPQLDN
Tài liệu thông tin có liên quan khác như: Kế hoạch bán hàng, chiến lược

kinh doanh, ...
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục


CPBH và CPQLDN phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn chi phí thực tế phát
sinh
Những trường hợp có thể xảy ra:


Học viện Tài chính

- Doanh

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp hạch toán khống các khoản CPBH và CPQLDN ( hạch toán khi

chưa có chứng từ đầy đủ, chứng từ hóa đơn không hợp lý, hợp lệ...)
- Doanh nghiệp hạch toán trùng nghiệp vụ về CPBH và CPQLDN
- Doanh nghiệp hạch toán sớm nghiệp vụ về CPBH và CPQLDN
- Doanh nghiệp hạch toán nhầm các khoản chi phí khác sang CPBH và CPQLDN
như các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh
doanh, chi phí công tác nước ngoài vượt định mức quy định, các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm TSCĐ, các khoản chi phí thuộc nguồn
kinh phí khác tài trợ, các khoản chi ủng hộ cơ quan, tổ chức xã hội( trừ
trường hợp có quy định của chính phủ cho tính vào chi phí kinh doanh), chi
từ thiện. ..
- Doanh nghiệp tính toán sai theo hướng tăng các nghiệp vụ CPBH và CPQLDN
- Doanh nghiệp cộng dồn sai theo hướng sai tăng các khoản CPBH và CPQLDN
 CPBH và CPQLDN phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn thực tế phát

sinh
Những trường hợp có thể xảy ra
- Doanh nghiệp

bỏ sót nghiệp vụ về CPBH và CPQLDN: Có một số khoản thực tế

đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có những biện
pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số khoản chi này không được
hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn được treo ở các tài khoản khác như
tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp
- Doanh nghiệp hạch toán nhầm CPBH và CPQLDN vào khoản chi phí khác
- Doanh nghiệp nghi muộn nghiệp vụ về CPBH và CPQLDN: Có thể một số
khoản mục thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hoàn
thành thủ tục thanh toán.Thí dụ: Một cán bộ được ứng tiền đi mua vật tư
hoặc thực hiện một số công việc đã hoàn thành trong kỳ, nhưng đến cuối
tháng cán bộ này vẫn không làm các thủ tục thanh toán, do đó những
khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ


Học viện Tài chính

- Doanh

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp tính toán sai CPBH và CPQLDN theo hướng giảm: doanh

nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những công việc
chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) theo giá hạch toán
thấp hơn so với chi phí thực tế của những công việc này mà không có sự

điều chỉnh
- Doanh nghiệp cộng dồn sai CPBH và CPQLDN sai theo hướng giảm
Ngoài ra có thể xảy ra sai phạm liên quan đến việc phân loại chi phí
Trên đây là những rủi ro thường gặp khi kiểm toán CPBH và CPQLDN nói
chung, đối với từng bộ phận cấu thành lại có những rủi ro riêng . Những rủi
ro thường có nhiều nguyên nhân song có thể nguyên nhân chủ yếu là do
nhiều doanh nghiệp không nhận thức đúng đắn về tính chất phức tạp của
khoản mục nên thường bố trí kế toán có trình độ không cao hoặc kiêm
nhiệm nhiều phần hành khác nên việc xử lý và nghi chép có nhiều sai sót
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán
1.3.1.1 Lập kế hoạch
Kế hoạch kiểm toán là định hướng và dự kiến các bước công việc phải
làm trong quá trình kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300 KTV và công ty kiểm toán phải lập kế
hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có
hiệu quả. Các bước công việc trong thủ tục này nhằm thu thập hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ
thống KSNB và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro đối với khoản mục
CPBH và CPQLDN. Sau đó đánh giá về khả năng tồn tại những sai sót trọng


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân
tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán đồng thời
xác định khối lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Cụ thể các bước

công việc:


Thu thập thông tin về khách hàng:
Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán và đạt được các mục tiêu đề
ra thì KTV phải có những hiểu biết đầy đủ về đơn vị khách hàng. Đối với



CPBH và CPQLDN, KTV có thể tìm hiểu một số thông tin:
Tình hình về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán:
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, những đặc thù về bộ
máy quản lý, hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị



-

trường...
Năng lực quản lý của Ban giám đốc
Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Các chính sách kế toán đơn vị áp dụng, những thay đổi của chính sách đối

-

với CPBH và CPQLDN
Ảnh hưởng của những thay chính sách mới đối với kế toán, kiểm toán




CPBH và CPQLDN
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ:
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch là công việc hết sức quan
trọng. Nó giúp KTV có cái nhìn toàn diện, thấy được tính chất bất bình
thường, những biến động lớn từ đó xác định được phạm vi kiểm tra, nội
dung cần đi sâu kiểm toán, xác định được những vấn đề có khả năng sai
sót trọng yếu. Đồng thời giúp KTV xác định nội dung, thời gian, phạm vi cần
thiết, thời gian biên chế và chi phí hợp lý
Quy trình phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán CPBH và
CPQLDN dựa trên các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính
nhằm đánh giá về hoạt động tiêu thụ và bộ máy quản lý, chỉ ra những khả


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

năng sai sót có thể qua đó giảm được khối lượng công việc. KTV thường áp
dụng một số kỹ thuật phân tích sau:
- So sánh CPBH, CPQLDN kỳ này so với các kỳ trước, hoặc giữa số thực tế với
kế hoạch để xem xét biến động qua đó có được cài nhìn tổng quát về hoạt
động bán hàng và quản lý của doanh nghiệp.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với ước tính của KTV.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định mức cùng ngành, từ
đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị.
- Xem xét mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với các chỉ tiêu khác trên BCTC
như: Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối quan hệ giữa
CPBH, CPQLDN với thông tin phi tài chính (như mối quan hệ giữa chi phí



nhân công với số lượng nhân viên).
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
* Đánh giá tính trọng yếu
Mức trọng yếu là cái ngưỡng để xem xét sai phạm có thể chấp nhận được
hay không. Mục đích của việc xác định mức trọng yếu: Tính trọng có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế, xây
dựng các thủ tục kiểm toán, giúp cho KTV:

• Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
• Xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin BCTC

Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC

Nhờ việc xác định tính trọng yếu mà KTV có thể tập trung kiểm tra chi
tiết một số nghiệp vụ, tránh phải kiểm tra số lớn, không tập trung. Từ đó
tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm
toán.


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ Báo cáo tài
chính sau đó tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho CPBH và
CPQLDN(sai sót cso thể bỏ qua). Cơ sở phân bổ là bản chất của khoản mục,
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với CPBH và
CPQLDN, dựa vào kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán
Sau khi phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, KTV tiến hành

kiểm toán cho khoản mục CPBH và CPQLDN theo mẫu đã chọn. Từ sai sót
phát hiện để ước tính sai sót cho khoản mục so sánh với mức trọng yếu
được phân bổ để đưa ra kết luận về mức độ trung thực, hợp lý của CPBH và
CPQLDN
* Xác định rủi ro
Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau, do đó
đồng thời với việc đánh giá và phân bổ trọng yếu KTV cần xác định rủi ro
đối với khoản mục CPBH và CPQLDN
Qua việc tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh KTV cần xác
định sơ bộ các rủi ro. Đối với các rủi ro tại giai đoạn lập kế hoạch cần xác
định rõ tài khoản ảnh hưởng, thủ tục kiểm toán cơ bản cho rủi ro đó. Các
thủ tục kiểm tra cơ bản này được bổ sung vào chương trình kiểm tra cơ
bản của các tài khoản tương ứng
Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp cho dù có hay không có hệ thống KSNB
Các yếu tố có ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng của khoản mục CPBH và
CPQLDN:


Học viện Tài chính

• Công

Luận văn tốt nghiệp

việc sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp

cung cấp, giai đoạn của sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hai
loại chi phí này, các yếu tố tác động của ngành nghề, địa điểm, tính chất

thời vụ, sự biến động của thị trường, đối thủ cạnh tranh...
• Bản chất của khoản mục CPBH và CPQLDN tương đối phức tạp gồm nhiều
loại chi phí
• Bản chất của hệ thống kế toán và thông tin đối với CPBH và CPQLDN
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát không ngăn ngừa hết hoặc không sửa chữa kịp thời
Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp giúp KTV xác định sơ bộ
nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
Hệ thống KSNB thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động
của doanh nghiệp. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB sẽ cung cấp một cơ sở
quan trọng trong việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh
doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để
đánh giá hệ thống KSNB bằng cách phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu.
Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 3 thành phần của hệ thống KSNB: (1)
môi trường kiểm soát,(2) quy trình đánh giá rủi ro,(3) giám sát các hoạt
động kiểm soát
Đối với kiểm toán CPBH và CPQLDN, cần tìm hiểu một số thông tin sau về
hệ thống KSNB:
• Môi trường kiểm soát
- Tìm hiểu về phong cách điều hành và các triết lý của các nhà quản lý doanh
nghiệp: Quan điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài của hoạt động kinh
doanh, thái độ của các nhà quản lý đối với hệ thống KSNB, phương pháp
tiếp cận của họ đối với rủi ro


Học viện Tài chính


- Cấu

Luận văn tốt nghiệp

trúc tổ chức: Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh

doanh và vị trí địa lý hoạt động kinh doanh của đơn vị không, cơ chế ủy ban
kiểm tra hay kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào:
kiểm toán nội bộ có tổ chức kiểm tra độc lập không?
- Phân định quyền hạn, trách nhiệm: Doanh nghiệp có các chính sách và thủ
tục cho việc ủy quyền và phê duyệt các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và
CPQLDN ở mức độ phù hợp không, có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối
với hoạt động được phân quyền hay không
• Việc lập, kiểm tra, so sánh, phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị
- Hệ thống kế toán:
- Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để ghi chép, theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế liên quan đến CPBH và CPQLDN
- Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH và CPQLDN: Quy định
hạch toán lương, thưởng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp, các
quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, quảng cáo, các định mức về chi
phí bảo hành, điện nước, điện thoại
- Quy định về phê duyệt chứng từ. Việc hạch toán CPBH và CPQLDN đi từ
chứng từ gốc vào các sổ nào, chứng từ có theo mẫu do Nhà nước quy định
không, có đầy đủ chữ ký, hợp pháp, hợp lệ không?
Ngoài ra KTV còn tìm hiểu các hoạt động của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí phát sinh
1.3.1.2 Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán
cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định

Chương trình kiểm toán được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để
thực hiện kiểm toán tổng thể, thời gian ước tính cần thiết cho phần hành,


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm
toán về phương diện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm
toán
Chương trình kiểm toán CPBH và CPQLDN là chương trình kiểm toán cụ
thể nằm trong chương trình kiểm toán tổng thể BCTC cũng được thiết kế
theo 3 phần: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản
Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu CPBH của VACPA
Phụ lục 1.2: Chương trình kiểm toán mẫu CPQLDN của VACPA
1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Thực hiện kiểm toán thực chất là triển khai các nội dung kế hoạch
kiểm toán và chương trình kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Để đạt
được điều này, KTV cần phải áp dụng các phương pháp kiểm toán và các
thủ tục kĩ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Công việc kiểm
toán được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu
Nội dung của giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm:
Thực hiện khảo sát kiểm soát
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
1.3.2.1 Khảo sát KSNB đối với CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC

Khi tiến hành kiểm toán CPBH và CPLDN, để có cơ sở xác định phạm vi
triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực hiện khảo sát về KSNB đối
với CPBH và CPQLDN. Khảo sát về kiểm soát nội bộ được áp dụng khi KTV


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá một mức độ thấp hơn về rủi ro
kiểm soát với mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện trên 2 góc độ:
thiết kế và vận hành
Các kĩ thuật thường được áp dụng là: kiểm tra tài liệu, các quy định của
đơn vị về việc xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống, quan sát quá
trình vận hành của hệ thống, phỏng vấn những người có liên quan chịu
trách nhiệm, kiểm tra các tài liệu các dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục
kiểm soát đã được thực hiện...Trên cơ sở đó , KTV sẽ đưa ra các đánh giá về
hệ thống KSNB của đơn vị đối với CPBH và CPQLDN, đánh giá rủi ro đối với
khoản mục này, từ đó làm căn cứ để xác định phạm vi, nội dung các thủ tục
kiểm toán cơ bản cho phù hợp
Mục tiêu KSNB
Đảm bảo cho các
nghiệp vụ liên
quan đến CPBH
và CPQLDN được
phê chuẩn đúng
đắn
Đảm bảo cho các
nghiệp vụ liên

quan đến CPBH
và CPQLDN có
căn cứ hợp lý
Đảm bảo sự đánh
giá đúng đắn, hợp
lý của nghiệp vụ
liên quan đến
CPBH và CPQLDN

Thủ tục khảo sát kiểm soát
- Kiểm tra xem có quy định chặt chẽ về việc phê chuẩn
các nghiệp vụ
- Kiểm tra có tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với
việc phê chuẩn các nghiệp vụ này
- Kiểm tra quá trình kiểm soát có độc lập với phê chuẩn
không
- Kiểm tra xem có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên
quan đển nghiệp vụ: các hợp đồng, hóa đơn, phiếu chi,
phiếu xuất vật tư,...
- Kiểm tra các chứng từ có hợp pháp, hợp lệ không?
- Kiểm tra chứng từ và tài liệu có được đánh số và
quản lý theo số trên sổ chi tiết không
- Kiểm tra các chính sách đánh giá, phân bổ của đơn vị
đối với CPBH và CPQLDN
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với số
liệu trên hợp đồng với các biên bản giao nhận với các
số liệu trên các chứng từ nhập kho,...
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ



Học viện Tài chính

Đảm bảo cho việc
phân loại, hạch
toán đúng đắn
các nghiệp vụ liên
quan đến CPBH
và CPQLDN

Đảm bảo cho việc
hạch toán đầy đủ,
đúng
kỳ
các
nghiệp vụ liên
quan đến CPBH
và CPQLDN
Đảm bảo sự cộng
dồn đúng đắn đối
với CPBH và
CPQLDN

Luận văn tốt nghiệp

- Kiểm tra về hệ thống KSNB của đơn vị đối với quá
trình tính toán, đánh giá, phân bổ chi phí
- Kiểm tra chính sách phân loại CPBH và CPQLDN phù
hợp với yêu cầu của các quy định có liên quan và đặc
điểm quản lý, sử dụng của đơn vị

- Kiểm tra xem có đầy đủ hồ sơ hạch toán các nghiệp vụ
CPBH và CPQLDN
- Kiểm tra xem có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ
các nghiệp vụ có liên quan đến CPBH và CPQLDN từ các
sổ kế toán chi tiết đến sổ kế toán tổng hợp
- Kiểm tra xem có KSNB với nội dung trên không
Kiểm tra mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới CPBH và
CPQLDN đều được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ
- Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải
được thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy
ra hoàn thành
- Kiểm tra quá trình kiểm soát độc lập với nội dung
trên
- Kiểm tra số liệu xem có được tính toán, tổng hợp đầy
đủ, chính xác không
- Kiểm tra quá trình KSNB các kết quả tính toán
- Kiểm tra việc so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi
tiết với số tổng hợp

1.3.2.2 Phân tích tổng quát
Khi kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kiểm
toán viên thường áp dụng các kỹ thuật phân tích sau:
• So

sánh CPBH và CPQLDN thực tế kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế hoạch,

dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng, doanh thu,...mọi sự biến động cần
tìm hiểu nguyên nhân để xem xét tính hợp lý
• So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu và thu nhập khác thực tế giữa kỳ này
với kỳ trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân

ngành) để xem xét khả năng có biến động bất thường không


Học viện Tài chính

• Xem

Luận văn tốt nghiệp

xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa

các tháng trong năm hoặc giữa kỳ này với kỳ trước để phát hiện biến động
bất thường, nếu có cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận
• So sánh CPBH và CPQLDN trên Báo cáo tài chính kỳ này với số ước tính của
kiểm toán viên về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này
nhằm phát hiện biến động bất hợp lý (nếu có)
KTV cũng cần kết hợp với phân tích các thông tin phi tài chính có liên
quan trong mối quan hệ với sự biến động của CPBH và CPQLDN để có thể
xét đoán rủi ro và đưa ra định hướng kiểm tra chi tiết phù hợp
1.3.2.3 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau, những
khoản mục chi phí này thường đã được khảo sát và kiểm tra sô liệu liên
quan ở các chu kỳ khác nên khi kiểm toán CPBH và CPQLDN, KTV thường
kết hợp kết quả kiểm toán ở các chu kỳ khác. Khi kiểm toán CPBH và
CPQLDN, KTV thường quan tâm đến những khoản chi phí có số tiền lớn, dễ
có gian lận, sai sót như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên, chi phí
khác bằng tiền...
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN
• Đối


chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết từng khoản

chi phí, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với bảng tập hợp chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng điều khoản chi phí xem có phù
hợp không.
• Đối với các khoản chi phí có liên quan đến các khoản mục khác như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, …
kiểm toán viên thực hiện đối chiếu với kết quả kiểm tra (giấy tờ làm việc)
của các kiểm toán viên khác để có kết luận cho phù hợp


Học viện Tài chính

• Đối

Luận văn tốt nghiệp

với các khoản chi phí bất thường, KTV cần chọn mẫu để kiểm tra chứng

từ gốc phát sinh chi phí và kiểm tra việc tính toán, đánh giá giá trị ghi sổ
nghiệp vụ, kiểm tra việc ghi chép các khoản chi phí từ chứng từ vào các sổ
kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp CPBH và CPQLDN xem có ghi sổ đầy
đủ, đúng loại, đúng kỳ, cộng dồn và chuyển sổ đúng hay không.
• Đối với các khoản chi phí bằng tiền: KTV tiến hành đối chiếu với kết quả kiểm
toán tiền, chọn mẫu kiểm tra chứng từ và sổ kế toán chi tiết để kiểm tra
căn cứ hợp lý, kiểm tra việc tính toán đánh giá và ghi sổ các nghiệp vụ xem
có đầy đủ và đúng đắn không.
• Đánh giá việc phân loại các khoản chi phí có đảm bảo tính đúng đắn không
bằng cách đọc nội dung các khoản chi phí trong sổ kế toán chi tiết nhằm
phát hiện những khoản chi phí không được phép hạch toán hoặc không

được xem là chi phí hợp lý
• Kiểm tra việc tính toán, phân bổ CPBH, CPQLDN trong kỳ xem có đúng đắn,
hợp lý, nhất quán không
• Kiểm tra việc trình bày, công bố các khoản CPBH và CPQLDN trên BCTC có
phù hợp, đúng đắn không
1.3.3 Kết thúc công việc kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV hoàn thiện giấy tờ
làm việc của mình và tập hợp cho trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm
kiểm toán sẽ tổng hợp thông tin, ghi chú, điều chỉnh, kết luận về các phần
hành đã giao cho KTV và trợ lý kiểm toán trong nhóm kiểm toán. Trong đó
có khoản mục CPBH và CPQLDN
Các công việc trong giai đoạn này đối với khoản mục CPBH và CPQLDN
gồm:


Học viện Tài chính

• Đánh

Luận văn tốt nghiệp

giá về các bằng chứng kiểm toán: KTV xem xét lại chương trình kiểm

toán để đảm bảo tất cả các nội dung đã được hoàn thành và có đầy đủ
bằng chứng. Nếu nhận thấy các bằng chứng kiểm toán thu thập được vẫn
chưa đầy đủ thì kiểm toán viên tiếp tục thu thập thêm bằng chứng hoặc
đưa ra ý kiến ngoại trừ trong kết luận kiểm toán
• Sai phạm đã tìm ra khi kiểm tra chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, kết luận về mức độ của sai phạm, các bút toán điều chỉnh sai

phạm.
• Nguyên nhân của sai lệch
• Kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được chưa
• Ý kiến của kiểm toán viên về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối
với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Vấn đề theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có)
• Ngoài ra, kiểm toán viên cũng cần chú ý các sự kiện phát sinh sau ngày khóa
sổ. KTV cần xem xét sự kiện này và ảnh hưởng của nó tới CPBH và CPQLDN
• Cuối cùng KTV tổng hợp kết quả kiểm toán và trình bày kết quả kiểm toán và
các bằng chứng kiểm toán thu thập được trên Biên bản kiểm toán

Chương 2
Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KRESTON ACA VIỆT NAM
2.1.1 Đặc điểm chung và quá trình hình thành và phát triển của Công
ty
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm Toán KRESTON ACA Việt Nam


×