Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt Chi nhánh Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.81 KB, 152 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

1

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

2

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

3

SV: Mai Thùy Giang



Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình tiến hành đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc
nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế
thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán đã và
đang cải cách từng bước tiếp cận và hòa nhập với nguyên tắc, thông lệ, chuẩn mực
phổ biến thế giới. Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, ngành kiểm toán ra đời
và đang có bước tiến đáng kể không ngừng, đóng vai quan trọng trong nền kinh tế.
Ngành kiểm toán trong nền kinh tế thị trường, với vai trò cung cấp thông
tin tin cậy cho quản lý và cho các quyết định kinh tế - tài chính, đã và đang
được thừa nhận là một dịch vụ không thể thiếu của một nền kinh tế mở.
Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO - quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội phát triển,
nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những thách thức to lớn
trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Với thế giới, ngành kiểm toán
Việt Nam vẫn còn non trẻ nhưng đã và đang trở thành một ngành kinh tế
độc lập đầy triển vọng của nước ta, một công cụ đắc lực giúp quản lý nhà
nước, một ngành có đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng nói chung
của nền kinh tế quốc dân.
Trong quy trình kiểm toán BCTC, phần hành doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là phần hành rất quan trọng và được Công ty AASCN chú
trọng quan tâm rất nhiều bởi doanh thu trong doanh nghiệp là nghiệp vụ xảy

ra thường xuyên nhất và góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó phần hành doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xảy ra gian lận và
sai sót, nó có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ tới các phần hành khác trong
doanh nghiệp. Chính vì mức độ quan trọng của phần hành doanh thu trong
kiểm toán BCTC nên em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán
4

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nam Việt - Chi nhánh Hà Nội thực hiện” làm đề tài nghiên cứu và viết
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, mô tả thực tế quá trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại các Khách hàng do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế
toán và Kiểm toán Nam Việt - Chi nhánh Hà Nội thực hiện. Qua đó, rút ra
nhận xét về những ưu điểm, hạn chế, đồng thời đề ra phương hướng, kiến
nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại Công ty AASCN - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về quy trình kiểm toán doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC và việc xem xét
thực tiễn công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do
Chi nhánh Công ty AASCN tại Hà Nội thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các chương trình kiểm toán, hồ
sơ kiểm toán BCTC của Công ty AASCN - Chi nhánh Hà Nội, kết hợp với
việc tìm tòi quan sát qua quá trình kiểm toán thực tế tại Khách hàng Công ty
Dịch vụ và Thương mại A.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
-

Phương pháp duy vật biện chứng;

-

Phương pháp duy vật lịch sử;

-

Phương pháp tổng hợp;

-

Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp khảo sát thực tiễn;

-



5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, luận văn thực tập bao gồm ba phần chính:

5

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
Chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt - Chi nhánh Hà Nôi thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt - Chi
nhánh Hà Nội thực hiện
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt nhận thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế, vì vậy trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai
sót, kính mong sự chỉ bảo, đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ Quý
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của Th.S Vũ Phương

Liên và toàn thể các anh chị trong Phòng Kiểm toán BCTC của Chi nhánh
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt tại
Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.

6

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.
Khái quát chung về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1. Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – “Doanh thu và thu nhập
khác” ban hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở
hữu.”
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không

phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ
tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ
là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Có nhiều cách phân loại doanh thu, trong đó:
-

Theo lĩnh vực hoạt động doanh thu được chia thành:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

-

Theo thời gian, doanh thu chia thành:
+ Doanh thu thực hiện.
+ Doanh thu chưa thực hiện.
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động là cách phân loại chính
xác và phổ biến nhất.Trong đó:

7

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

- Doanh thu từ hoạt động bán hàng là doanh thu bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán các hàng hóa mua vào.
- Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là doanh thu do thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán
như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức
hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
Ngoài ra, chuẩn mực kế toán số 14 cũng định nghĩa một số khái niệm
quan trọng liên quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp
đồng.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá.
1.1.2.

Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả
năm (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
8

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
-

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
+


Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để

hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
-

Quy định về hạch toán
+ Đối với sản phầm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phầm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tổng thanh toán.
+ Đối với sản phầm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tổng thanh toán.
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền gia công thực tế được hưởng.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
9

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng về chất
lượng , quy cách kỹ thuật,.. người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán, hoặc yêu cầu giảm giá và được chấp nhận, hoặc người mua với số
lượng lớn và đươc chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
này được theo dõi trên các tài khoản riêng biệt.
+ Trường hợp trong kỳ đơn vị đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền,
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì không được coi
là tiêu thụ mà chỉ hạch toán vào bên có tài khoản “ Phải thu khách hàng” về
khoản tiền đã thu khách hàng. Khi giao hàng cho người mua mới hạch toán
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều
năm, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận của năm
tài chính chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ
tổng sổ tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức
thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.1.3.

-

Đặc điểm kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ kế toán:

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường,
bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo bán hàng, bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ thanh toán,( phiếu thu, séc
chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng

10

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sao kê của Ngân hàng) , tờ khai thuế GTGT, chứng từ kế toán liên quan
khác.
-

Tài khoản kế toán :
Loại tài khoản 5 - Doanh thu có 6 tài khoản chia thành 3 nhóm:
Nhóm tài khoản 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:

-

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

-

Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

-

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm tài khoản 52 – Có 01 tài khoản:

-

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Nhóm tài khoản 53 – Có 2 tài khoản:

-

Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.

-

Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.


-

Về trình tự hạch toán đối với doanh thu.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được thể hiện trong Sơ đồ 1.1 sau:

11

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ333
511, 512
521, 531, 532
911
333(33311)
111, 112, 131, 136
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại,
Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Đơn vị áp dụng
Phương pháp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)
Đơn vị áp dụng
Phương pháp khấu trừ
(Giá chưa có thuế GTGT)
Cuối kỳ,k/c
Doanh thu thuần
Thuế GTGT
đầu ra

12

Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại,

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05

hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2. Lý luận chung về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC
1.2.1


. Mục tiêu kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 : “Mục tiêu của kiểm
toán tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành,
có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên
khía cạnh trọng yếu hay không?”.
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính là đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin
cậy của khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ được trình bày trên BCTC.
Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục có liên quan khác.
Mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng là thu
thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác
nhận cho chỉ tiêu này. Cụ thể là:

-

Mục tiêu sự phát sinh: Nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ phải thực sự phát
sinh và được phê chuẩn đúng đắn;

-

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh thu thuộc quyền sở hữu của đơn vị
và hàng hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyề

-

Sự tính toán và đánh giá (tính giá): Doanh thu bán hàng đã ghi sổ đã
được tính toán, đánh giá đúng đắn hợp lý hay không. Việc tính toán doanh

thu phải trên cơ sở số lượng từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá
bán tương ứng đã được thoả thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng
(nếu có), tỷ giá ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.

-

Sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn: khoản doanh thu bán hàng
đã ghi sổ kể toán phải được phân loại và hạch toán đầy đủ, không có
nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách và phải được ghi nhận đúng nguyên
tắc kế toán và quan hệ đối ứng tài khoản.

13

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Doanh thu phải được hạch toán kịp

-

thời, đảm bảo doanh thu phát sinh kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ
ấy.
-


Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách
đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Việc trình bày thông
tin về doanh thu phải phù hợp với các chỉ tiêu đã được chế độ BCTC qui
định và phải đảm bảo nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên các sổ
kế toán liên quan.
Để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, trong quá trình kiểm toán KTV cần khảo sát
và đánh giá hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ quá trình bán hàng ghi nhận
doanh thu để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quá trình ghi nhận DTBH và cung cấp dịch vụ đặt dưới sự quản lý nói chung và
kiểm soát nội bộ của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đến doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử
lý các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định
có liên quan.
Nguồn tài liệu dùng làm căn cứ kiểm toán nhìn chung bao gồm: nguồn
tài liệu do đơn vị cung cấp, nguồn tài liệu do kiểm toán thu thập, nguồn tài
liệu do bên thứ 3 cung cấp. Nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm
toán rất phong phú, đa dạng về hình thức, nguồn gốc, nội dung. Có thể khái
quát về các nguồn tài liệu (các căn cứ) chủ yếu gồm:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về KSNB đối với hoạt động
Bán hàng - Thu tiền mà đơn vị áp dụng và dấu hiệu kiểm soát nội bộ. Các
chính sách và quy chế KSNB bao gồm : các các quy chế do cấp có thẩm
quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản thân đơn vị;
- Các Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

-

Các sổ hạch toán gồm: sổ hạch toán kế toán và sổ hạch toán nghiệp vụ. Các sổ kế

toán gồm sổ tổng hợp và chi tiết các tài khoản như TK 511, 512, 521, 531,…. Các
14

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sổ nghiệp vụ chủ yếu như: Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hoá,
-


Các chứng từ kế toán liên quan: Hoá đơn bán hàng( hoá đơn GTGT hay hóa đơn
thông thường), hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, chứng từ giảm giá hàng

-

bán, hàng bán bị trả lại...
Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan: kế hoạch bán hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng
thương mại, chính sách bán hàng, quyết toán hợp đồng,..
1.2.3. Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và tiềm ẩn rất nhiều sai phạm,
rủi ro. Phần lớn sai phạm trong khai báo, trình bày doanh thu trên Báo cáo tài chính
theo xu hướng khai tang nhằm khuếch đại kết quả kinh doanh. Tuy nhiên cũng có

trường hợp doanh thu bán hàng khai báo giảm nhằm một mục tiêu nào đó
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán lớn hơn trên thực tế:
+ Doanh nghiệp đã ghi nhận sớm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hạch
toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ những nghiệp vụ bán hàng mà
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , cụ thể: DN
bán hàng nhưng chưa giao hàng trong kỳ này, đã xuất hóa đơn và người mua đã trả
tiền, nghiệp vụ này chỉ được ghi nhận là một khoản người mua trả tiền trước, hoặc
DN thực hiện cung cấp dịch vụ trong nhiều năm, nhận tiền một lần mà ghi nhận tất
cả vào doanh thu một năm tài chính,…
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên sổ sách, báo cáo kế
toán cao hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên các
chứng từ kế toán (sai sót về mặt số học);
+ Hạch toán trùng nghiệp vụ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ;
+ Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm sau vào
năm tài chính hiện hành;

15

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Kế toán đã hạch toán sai về mặt số học, số sổ sách cao hơn số thực tế

phát sinh;
+ Hạch toán những nghiệp vụ không phải doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ;
+ Tổng hợp cộng dồn theo hướng sai tang doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán thấp hơn so với thực tế phát sinh:
+ Hàng hoá đã bán cho khách hàng, khách hàng đã chấp nhận thanh
toán bằng tiền nhưng kế toán không hạch toán hoặc hạch toán khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đó vào năm sau;
+ Hạch toán nhầm khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thành những khoản không phải doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Kế toán đã hạch toán sai về mặt số học, số sổ sách thấp hơn số thực
tế phát sinh;
+ Bỏ sót không ghi nhận nghiệp vụ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ;
+ Cộng dồn tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sai theo
hướng giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;…
1.3.

Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán .
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “KTV cần phải lập kế
hoạch kiểm toán để đảm bảo công việc kiểm toán sẽ được tiến hành một
cách hiệu quả và đúng với thời hạn dự kiến”
Lập kế hoạch kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu
nói riêng bao gồm kế hoạch kiểm toán chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng
thể và chương trình kiểm toán chi tiết được tiến hành theo bước sau:

. Thu thập thông tin về khách hàng
16

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Những công việc mà kiểm toán viên thực hiện, tìm hiểu phải tập trung
làm rõ những vấn đề cụ thể sau:
- Thứ nhất: Doanh nghiệp , đơn vị có nhu cầu kiểm toán đã được kiểm
toán lần nào chưa? Nếu đã được kiểm toán trước đây thì công ty kiểm toán
trước đó là công ty nào? Tại sao lại không kiểm toán nữa?
- Thứ hai: Tại sao doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán lại chấp nhận
cho doanh nghiệp của mình thực hiện kiểm toán? Sự chấp nhận này có gì
không rõ ràng, mờ ám và rủi ro không?
- Thứ ba: Tại sao mức phí kiểm toán lại có sự thay đổi? Tại sao doanh
nghiệp, đơn vị được kiểm toán lại có nhu cầu và thực hiện kiểm toán vào
thời gian này? Tại sao thời gian thực hiện kiểm toán lại ngắn và gấp rút
thế?
- Thứ tư: Mục đích kiểm toán nhằm giải quyết vấn đề gì?Phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, đi vay vốn, thay đổi lãnh đạo, sát nhập, chia cắt hay giải
quyết mâu thuẫn hay tranh chấp. Những vấn đề tranh chấp và giải quyết
mâu thuẫn kiểm toán viên phải hết sức thận trọng và cảnh giác với những
mức phí rất cao và thời gian kiểm toán rất ngắn.
- Thứ năm: Loại doanh nghiệp được kiểm toán thuộc loại hình doanh

nghiệp nào? Doanh nghiệp Nhà nước? Doanh nghiệp liên doanh? Cổ
phần? Tư nhân hay TNHH?...
 Ký hợp đồng kiểm toán

Để thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải soạn dự
thảo hợp đồng và cùng trao đổi giữa hai bên, hợp đồng kiểm toán phải
được trình bày cho Giám Đốc hoặc phó Giám Đốc( được ủy quyền) ký kết.
Hợp đồng kiểm toán gồm có 2 loại: hợp đồng kiểm toán năm và hợp đồng
kiểm toán nhiều năm. Hợp đồng kiểm toán phải được lập ít nhất là 4 bản
mỗi bên giữ ít nhất là 02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
 Thu thập thông tin về khách hàng sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán

17

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trên cơ sở hợp đồng được ký kết, KTV triển khai tìm hiểu, nghiên cứu
và lập kế hoạch kiểm toán. Cụ thể, KTV tiến hành:
Hiểu biết chung về nền kinh tế

-

+ Thực trạng nền kinh tế đang bị suy thoái, tăng trưởng hay bị ảnh

hưởng của khu vực, thế giới;
+ Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ ảnh hưởng thế nào đến doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị;
+ Chính sách của chính phủ có ảnh hưởng thế nào đến hoạt động của
đơn vị
-

Môi trường và lình vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
+ Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc
biệt là hoạt động bán hàng - thu tiền, đặc điểm doanh thu và quy trình ghi
nhận doanh thu trong đơn vị.
+ Các điều kiện bất lợi có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của đơn vị như quan hệ cung, cầu thay đổi tăng hay giảm, ảnh
hưởng của chiến tranh, lạm phát và giá cả…
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán có liên tục
hay mang tính thời vụ;
+ Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh của đơn vị, nghành
nghề và thế giới;
+ Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp;
+ Tính ổn định của bộ phận điều hành như: Giám đốc, phó Giám đốc, Kế
toán trưởng,..
+ Phạm vi hoạt động của đơn vị có bị chi phối bởi khả năng cạnh tranh
của các đối thủ và định hướng mở rộng hay thu hẹp quy mô của đơn vị,..
+ Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị như
18

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

thế nào?
+ Các vấn đề về nhân lực như số lượng, chất lượng lao động, sự phân
bổ nhân lực, nguồn cung cấp, mức lương, quy chế nhân viên, thỏa ước lao
động tập thể,..
+ Sản phẩm, dịch vụ và thị trưởng như các khách hàng và hợp đồng tài
chính, các điều khoản về thanh toán, các đối thủ cạnh tranh, chính sách giá,

+ Khả năng tài chính, các nhân tố liên quan đến tình hình tài chính và
khả năng sinh lợi của đơn vị được kiểm toán,..
+ Các tác động khách quan và môi trường có ảnh hưởng tới Giám
đốc( Người đứng đầu) đơn vị trong việc lập các báo cáo tài chính.
 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC.

Thủ tục phân tích liên quan tới DTBH và cung cấp dịch được KTV sử
dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:


KTV thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính ảnh hưởng tới DTBH
và cung cấp dịch vụ trong năm 2013.

-

Thực hiện các thủ tục phân tích:
- Phân tích ngang: so sánh số liệu doanh thu kỳ này với kỳ trước hoặc

giữa các kỳ với nhau, so sánh số liệu doanh thu thực tế với số liệu dự toán
hay ước tính của KTV, so sánh số liệu doanh thu của công ty khách hàng
với số liệu của ngành,…
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường được
dùng trong phân tích dọc đối với khoản mục doanh thu gồm: Lãi gộp trên doanh thu
thuần, Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

thuần,...
 Đánh giá tính trọng yếu của khoản mục doanh thu

19

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc xác định mức trọng yếu theo định lượng (số tiền bao nhiêu) hoặc
định tính (loại sai lệch nào) cần xem xét trong từng trường hợp cụ thể và là
một vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mức độ trọng yếu
thường được xem xét ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính và mức độ từng
khoản mục.


Ở mức độ tổng thể của BCTC: KTV phải ước lượng toàn bộ sai sót

có thể chấp nhận được để bảo đảm BCTC không có sai lệch trọng yếu.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu sẽ giúp KTV lập kế hoạch thu
thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Nếu KTV ước lượng mức trọng yếu
càng thấp, nghĩa là độ chính xác của số liệu trên BCTC càng cao thì số
lượng bằng chứng thu thập phải càng nhiều hay phải mở rộng phạm vi kiểm
tra như tăng cỡ mẫu của các thử nghiệm cơ bản.



Đối với khoản mục doanh thu: Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được
cho phép của khoản mục doanh thu. Việc phân bổ được thực hiện theo cả
hai chiều hướng mà sai phạm có thể diễn ra là khai khống và khai thiếu
doanh thu.

 Lập kế hoạch, chương trình kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ

Lập kế hoạch kiểm toán :là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung,
phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một
cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình
thức và nội dung thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của
công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán do đặc thù do kiểm toán
viên sử dụng
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu
hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán với đánh

20


SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

giá ban đầu là khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực và hi
vọng có thể dựa vào để giảm bớt công việc khảo sát cơ bản.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với DTBH và cung cấp
dịch vụ có thể được thực hiện theo những mục tiêu kiểm soát cụ thể và có
thể khái quát theo bảng dưới đây:

21

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Mục tiêu KSNB


Doanh thu ghi sổ
là có căn cứ hợp


Đảm bảo các khoản
doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được
phê chuẩn
đúng đắn
Đảm bảo sự
đánh giá đúng
đắn, hợp lý của
nghiệp vụ ghi

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát

+ Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vị bán
hhàng( xuất kho, vận chuyển).
+ Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hoá đđơn bán
hàng, hợp đồng thương mại.
+ Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng
+ Xem xét các chứng từ về sự phê chuẩn có đđược
thực hiện đúng với chính sách bán hàng của c công ty
hay không.
+ Xem xét hồ sơ gốc của khách hàng để chứng
minh

I


+Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liliệu
trên sổ xuất hàng, giao hàng
+ Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ ( với ddoanh
thu ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng bán

sổ

Đảm bảo cho
việc phân loại
và hạch toán
đúng đắn các

+ Kiểm tra nội dung ghi chép trên Hóa đơn bán
hhàng
+ Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài
kkhoản quan hệ đối ứng và số tiền

nghiệp vụ

22

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


Học Viện Tài Chính
Đảm bảo cho
việc hạch toán
đầy đủ, đúng

kỳ của nghiệp

Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ,
kkhông thừa, thiếu, trùng. Thủ tục kiểm soát: So
ásánhh số lượng hóa đơn với số lượng bút toán ghi
nnhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kkiểm
tra tính liên tục của Hóa đơn bán hàng.

vụ

+ Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm ssoát:
Kiểm tra tính phù hợp ngày phát sinh nghiệp vvụ với
ngày ghi sổ nghiệp vụ

Đảm bảo sự

+ Số liệu phải được tính toán, tổng hợp đầy đủ,
cchính xác. Thủ tục kiểm soát:kiểm tra kết quả tính
otoán. So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết vvới
sổ tổng hợp.

cộng dồn đúng
đắn của nghiệp
vụ

Nếu bằng chứng thu thập được từ các thủ tục kiểm soát chứng tỏ
sự đầy đủ, hợp lý của các bước kiểm soát, sự hoạt động thường xuyên, liên
tục và có hiệu quả của các quy chế Kiểm soát nội bộ thì sẽ cho phép Kiểm
toán viên quyết định thu hẹp phạm vi tiến hành các thử nghiệm cơ bản.

Ngược lại, nếu kết quả của thử nghiệm Kiểm soát chỉ ra rằng rủi ro Kiểm
soát vượt quá mức tối đa cho phép thì Kiểm toán viên sẽ phải mở rộng các
thử nghiệm cơ bản.
1.3.2.2 Các thủ tục phân tích DTBH và cung cấp dịch vụ
Thủ tục phân tích đánh giá tổng quát được sử dụng chủ yếu để phát
hiện, xác định những biến động không bình thường của doanh thu, từ đó có
được những trọng tâm cần đi sâu kiểm toán. Thủ tục phân tích thường tiến
hành phân tích các thông tin tài chính trong mối liên hệ các thông tin phi tài
chính liên quan. Một số thủ tục phân tích thường sử dụng:
-

Phân tích các thông tin tài chính:
-

So sánh Doanh thu kỳ này với kỳ trước, theo từng tháng, các biến

động bất thường cần được giải thích nguyên nhân.
-

Tính tỷ lệ lãi gộp những mặt hàng chủ yếu và so sánh với năm trước.

Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng.

23

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05



Học Viện Tài Chính
-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lập bảng phân tích sự biến động của Doanh thu theo từng tháng,

từng đơn vị trực thuộc...so sánh Doanh thu thực tế với Doanh thu theo kế
hoạch, xác định tỷ trọng các loại Doanh thu trên tổng Doanh thu và xem xét
các trường hợp có Doanh thu tăng, giảm bất thường.
-

Phân tích nội dung kinh tế của các khoản Doanh thu hoạt động tài

chính, thu nhập khác xem có phù hợp với các chuẩn mực và chính sách kế
toán hay không.
-

Phân tích các thông tin phi tài chính
Thông tin phi tài chính có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến các thông tin tài chính của DTBH và cung cấp dịch vụ. Các thông phi tài
chính ảnh hưởng tới DTBH và cung cấp dịch vụ rất đa dạng như thông tin:
môi trường kinh doanh, đặc thù kinh doanh, giá cả thị trường, tỷ giá hối
đoái, về chính sách của nhà nước,…
Các thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.2.3

Kiểm tra chi tiết được thực hiện sau khi đã thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát và thủ tục phân tích. Kiểm tra chi tiết thường bao gồm các thủ

tục:
-

Kiểm tra việc hạch toán chi tiết đối với từng nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế
toán có liên quan;

-

Kiểm tra chi tiết việc tính toán số dư của từng tài khoản.
Đối với Doanh thu, do các tài khoản phản ánh Doanh thu không có số dư
nên ta chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. Kiểm toán viên thực hiện
các thủ tục kiểm tra chi tiết trên cơ sở những mục tiêu đã định sẵn, có thể
minh hoạ theo bảng sau:
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm tra chi tiết về DTBH và cung cấp dịch vụ.
Mục tiêu kiểm toán

Thủ tục kiểm tra chi tiết
Doanh thu ghi sổ là Kiểm tra hoá đơn bán hàng tương ứng của
khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ;
có thật( thực tế phát
Kiểm tra chứng từ xuất kho, chứng từ vận
sinh
chuyển tương ứng;
24

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Kiểm tra việc ghi chép trên các sổ nghiệp vụ
(nhật ký bảo vệ, nhật ký vận chuyển, thẻ kho...);
Kiểm tra danh sách khách hàng và xin xác nhận từ khách
hàng
Các nghiệp vụ tiêu Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán
thụ được phê chuẩn
H hàng tương ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên;
và cho phép đúng
đắn
Các nghiệp vụ tiêu So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu
thụ đều được ghi sổ hàng với số lượng các hoá đơn bán hàng;
đầy đủ
Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hoá đơn
bán hàng đã hạch toán doanh thu;
không ghi trùng, bỏ

b

bán

sót
Doanh thu đã được Tính lại các số liệu trên hoá đơn bán hàng (hoá
tính
đơn kiêm phiếu xuất kho) sau đó đối chiếu với hoá đơn
toán và ghi sổ chính bán hàng;
xác

Kiểm tra lại số lượng hàng bán, giá bán, tỷ giá
ngoại tệ (nếu bán hàng bằng ngoại tệ) trên hoá đơn bán
hàng.
Các nghiệp vụ được
phân loại và hạch
toán đúng đắn

Doanh thu được phân

Kiểm tra sự rõ ràng và đầy đủ, chính xác của
nội dung trên chứng từ để đảm bảo không lẫn lộn giữa
các loại nghiệp vụ;
Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi sổ với
hoá đơn bán hàng về các chi tiết;
Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ
kế toán của tài khoản đối ứng.
So sánh, đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp

loại và hạch toán
vụ và ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng (chú ý hình
đúng kỳ
thức ghi sổ kế toán từng doanh nghiệp);
Doanh thu được ghi

Kiểm tra luỹ kế số phát sinh trên từng sổ kế

chép và cộng
đúng đắn

toán về doanh thu;

Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng;
Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng
trên BCTC.

1.3.3.

dồn

Kết thúc kểm toán

25

SV: Mai Thùy Giang

Lớp: CQ48/22.05


×