Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Lập kế hoạch marketing cho TH true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.74 KB, 21 trang )

Tóm tắt nội dung
Để xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa TH true Milk của
công ty cổ phần thực phẩm sữa TH trong năm 2012. Công ty phải đặt ra
những nhiệm vụ và công việc sau:
- Đề ra mục tiêu của công ty năm 2012
- Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài, bên trong để tìm ra cơ hội, thách
-

thức, điểm mạnh và điểm yếu của công ty.
Mục tiêu Marketing của công ty năm 2012
Chiến lược Marketing của công ty.
Tổ chức và thực hiện.
Đánh giá kết quả kế hoạch Marketing.
Phụ lục kèm theo về tình hình của đối thủ cạnh tranh

Đây là những nhiệm vụ và công việc của công ty phải làm để có thể xây
dựng bản kế hoạch Marketing cho sản phẩm sữa TH true Milk của công ty
trong năm 2012.


1.

Mục tiêu của Công ty cổ phần thực phẩm Sữa TH năm 2012
Mục tiêu của TH là rất rõ ràng: trở thành sản xuất hàng đầu trong

ngành hàng sữa có nguồn gốc từ thiên nhiên..Về số lượng, TH đặt mục tiêu
đến năm 2012 là 45.000 con bò sữa và nhà máy chế biến đạt công suất 500
tấn/ngày vào năm 2012, bằng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại của Ixra-en, đáp ứng 50% nhu cầu sản phẩm sữa của thị trường trong nước.
Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH thực hiện mục tiêu sản xuất và
phân phối theo quy trình khép kín đồng bộ:
-



Sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên từ trang trại TH
Công đoạn nuôi trồng và thu hoạch được quản lý nghiêm ngặt theo tiêu

-

chuẩn thế giới.
Sử dụng công nghệ chế biến và đóng gói hiện đại nhằm giữ vẹn nguyên

-

tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm.
Sử dụng quy trình phân phối an toàn, nghiêm ngặt theo quy chuẩn quốc

tế nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
2.
Phân tích môi trường bên ngoài
2.1.
Tình hình thị trường chung
Về tình hình kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng 11 tháng đầu năm 2011 so
với cùng kỳ năm 2010 tăng lên 18.62%. Do vậy, mọi thứ đều trở lên đắt đỏ
hơn vì thế với số tiền kiềm được người tiêu dùng sẽ phải cân nhắc rất kỹ
lưỡng mua cái gì và không mua cái gì, họ sẽ mua tiết kiệm hơn để có thể đối
trọng lại với tỷ lệ lạm phát cao. Vì thế mức tiêu thụ các mặt hàng của nền
kinh tế sẽ có xu hướng giảm. Từ đó ảnh hưởng đến vấn đề kinh doanh của
tất cả các mặt hàng nói chung và mặt hàng sữa TH truemilk của công ty cổ
phần thực phẩm sữa TH nói riêng.


Năm 2011, nhà nước ta thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ vì thế

cũng ảnh hưởng không nhở cho các công ty kinh doanh trong vấn đề vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Đó cũng là bất lợi cho việc kinh doanh
của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH.
2.2.

Tình hình ngành hàng công ty đang kinh doanh
Nhằm đưa những sản phẩm TH true Milk đến tay người tiêu dùng

nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH còn
phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ TH true mart. Đây là chuỗi hệ thống chuyên
cung cấp sữa sạch và các thực phẩm sạch, có nguồn gốc từ thiên nhiên, được
sản xuất từ trang trại TH như thịt, rau củ quả...
Trên 23 cửa hàng TH true mart đang hoạt động tại TP Hà Nội và tỉnh
Nghệ An, với trang thiết bị và hệ thống bảo quản sản phẩm hiện đại đã tạo
dựng được hình ảnh và nhận được sự yêu mến của khách hàng. Từ chuỗi cửa
hàng TH true mart, những sản phẩm sữa tươi sạch TH true Milk đã đến tay
người tiêu dùng nhanh chóng và tiện lợi hơn. Tiếp theo đó là 5 cửa hàng TH
true mart được khai trương tại TP HCM, với tâm điểm của thương hiệu này
mang tên "Hero True Mart Store", đặt tại 36 Phan Đăng Lưu, quận Phú
Nhuận, TP HCM.
Công ty không chỉ mang đến cho người tiêu dùng thêm một sự lựa
chọn sữa sạch chất lượng, tinh túy mà còn tiến tới góp phần thực hiện khát
vọng cung cấp các loại thực phẩm tươi ngon bổ dưỡng, có nguồn gốc từ
thiên nhiên cho mọi người Việt Nam.
Khách hàng của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH là hầu hết các
khách hàng nhưng khách hàng chủ yếu của công ty hướng đến là các thanh


thiếu niên.Nhóm đối tượng này có nhu cầu lớn, tầm tuổi này đang phát triển
cả về thể chất lẫn tinh thần, nhu cầu về sữa của họ cao hơn các nhóm đối

tượng khác. Khách hàng của công ty lựa chọn sản phẩm sữa TH truemilk vì
đây là sản phẩm sạch, tốt cho sự phát triển về thể chất lẫn tinh thần của các
em.
2.3.

Tình hình đối thủ
Đối thủ chủ yếu của công ty cổ phần sữa TH true Milk là công ty

Vinamilk.
- Thuận lợi của Vinamilk: Sản phẩm của công ty có lợi thế cạnh tranh do
chất lượng tương đối với sản phẩm nhập khẩu và giá bán cạnh tranh, các
chiến lược tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước của công ty đề
ra có tác dụng giảm bớt áp lực về nguyên vật liệu nhập khẩu để làm giảm
tối thiểu của tỷ giá.
- Khó khăn của Vinamilk: Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện
cho các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước, tăng
sức cạnh tranh trong ngành. Ngoài ra, việc giảm thuế nhập khẩu đối với
các sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại
nhập. Với 50% nguyên liệu đầu vào của Công ty nhập khẩu và 30%
doanh thu của công ty là từ xuất khẩu, những biến động về tỷ giá có ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty.
- Điểm mạnh: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong
tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập
khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất
lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành


hỗ trợ trong nước. Những yếu tố này đã có tác động tích cực tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, công ty đã đầu tư 11 tỷ
đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi.

Vinamilk là công ty đi đầu trong việc đầu tư vùng nguyên liệu có bài bản
và theo kế hoạch.
- Điểm yếu: Dự báo giá sữa nguyên liệu trên thị trường thế giới sẽ vẫn ở
gần mức cao hiện nay về ngắn hạn, song hiện đang có những tín hiệu về
nguồn cung sẽ tăng có thể sẽ giảm sức ép giá tăng cao trong năm 2012.
-

Mục tiêu của vinamilk là đảm bảo độ phủ hàng rộng khắp trên cả nước
và luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao hàng năm. Dẫn đầu về doanh số
trong số các công ty cùng ngành tại Việt Nam là một trong những mục
tiêu quan trọng nhất của công ty. Ngoài ra công ty Vinamilk luôn đảm
bảo sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng bằng dịch vụ và giá
cả tốt nhất.
Trong những năm qua, mặc dù chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm

sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực của mình, Vinamilk đã duy
trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có
hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Doanh thu nội địa tăng trung
bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Vinamilk có những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các
doanh nghiệp khác trong ngành. Thứ nhất, thương hiệu vinamilk đã trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Ngoài ra các sản phẩm của Vinamilk đa
dạng, nhiều chủng loại, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều độ tuổi
khác nhau. Vinamilk sản xuất quy mô lớn với hệ thống các nhà máy sữa trên


cả nước với công nghệ sản xuất hiện đại, áp dụng các các hệ thống tiêu
chuẩn quốc tế.
Trong cả năm 2010, Công ty đạt 3602 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế,
tăng 51% so với năm 2009 và bằng 135% kế hoạch. Lợi nhuận trên cổ phiếu

(EPS) đạt 10.212 đồng.
Ngoài ra, trên thị trường Việt Nam có rất nhiều công ty kinh doanh
nước giải khát và sữa cũng là những đối thủ của công ty cổ phần thực phẩm
sữa TH như công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, công ty cổ phần thực phẩm
Sao Ta, công ty cổ phần thực phẩm quốc tế, công ty cổ phần thực phẩm
Safoco, công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương, công ty cổ phần
nước giải khát Sài Gòn.
2.4.

Tình hình nhà cung cấp
Ngày 27/2/2010, Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH đã nhập đợt đầu

tiên 1.600 con bò sữa thuận chủng HF (Holstein Friesian) từ New Zealand,
qua cảng Cửa Lò cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy
mô công nghiệp. Tiếp theo, ngày 18/4/2010, công ty này nhập đợt 2 với tổng
số 1.490 con. Như vậy, dự án đã nhập về 3.090 con trong tổng số dự kiến
nhập là 24.000 con phục vụ hoạt động nhân giống cho dự án. Đàn bò giống
nhập về đều có sức khoẻ tốt, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch và vệ sinh thú y
của Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào ồn định cho công
ty cổ phần thực phẩm sữa TH.
Quy mô dự án gồm 8 trang trại, mỗi trang trại nuôi 2.400 con bò sữa,
một nhà máy chế biến sữa công suất 100 tấn sữa/ngày và đạt công suất 500
tấn/ngày vào năm 2012, bằng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại của I-


xra-en. Ðây là dự án lớn nhất của ngành nông nghiệp lần đầu được xây dựng
tại Nghệ An và trong cả nước.Trang trại chăn nuôi bò sữa của công ty cổ
phần thực phẩm sữa TH là một trong những mô hình điển hình về chăn nuôi
bò sữa công nghiệp gắn liền với chế biến công nghiệp, chủ động tạo vùng
nguyên liệu ổn định và bền vững, và hướng tới khép kín chuỗi giá trị sản

phẩm sữa từ trang trại đến sản xuất rùi đến bán hàng. Dự án dự kiến góp
phần tăng ngân sách khoảng 40 triệu USD/năm cho tỉnh Nghệ An.
2.5.

Tình hình hệ thống phân phối
Để sản phẩm TH true milk đến tay được người tiêu dùng, bên cạnh

việc đưa hàng vào hệ thống các siêu thị, TH true milk còn xây dựng một hệ
thống bán lẻ riêng. Hiện TH True Milk đã mở được trên 23 cửa hàng TH
True Mart, hoạt động tại Hà Nội và Nghệ An. Tiếp đó có 5 cửa hàng được
mở tại TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, TH True Milk còn có mặt tại các hệ
thống bán lẻ lớn như Co.opMart, Big C, MaxiMark.
3.

Phân tích tình hình nội bộ

3.1.

Kết quả kinh doanh
Cuối tháng 12/2010, công ty cổ phần thực phẩm sữa TH đưa ra thị

trường một sản phẩm sữa sạch có tên là TH True Milk và đồng thời công ty
xây dựng dự án trang trại chăn nuôi bò sữa. Đây là dự án chăn nuôi bò sữa
và chế biến sữa tươi sạch tại tỉnh Nghệ An có tổng vốn đầu tư lên tới 1,2 tỷ
USD, quy trình khép kín, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế hiện đại nhất
Đông Nam Á. Theo bà Thái Hương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Bắc Á, đơn
vị đầu tư tài chính cho dự án nhà máy sữa TH Milk, TH Milk đã phát triển
đàn bò gồm hơn 10.000 con và dự kiến đạt 137.000 con vào năm 2017.



Cũng vào năm này, nhà máy chế biến của Công ty sẽ đạt công suất 500 triệu
lít/năm, có thể đáp ứng được 50% nhu cầu sản phẩm sữa của thị trường
trong nước. TH True Milk hiện được dự đoán là đối thủ tiềm năng lớn nhất
cạnh tranh Vinamilk trên thị trường sữa tươi.
Phân tích những vấn đề chiến lược

3.2.

Mục tiêu marketing hiện nay của công ty là cung cấp sản phẩm sữa tươi

-

sạch đến tay người tiêu dùng.
Công ty phân khúc thị trường: Hiện nay công ty tập trung phân phối tại

-

siêu thị và các trung tâm bán lẻ TH True Mart tại TP.Hà Nội, Nghệ An và
TP. Hồ Chí Minh.
Lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH True Milk: so

-

sánh TH true milk với các thương hiệu sữa tươi khác trên thị trường, có
thể thấy rõ điểm mạnh của TH true milk là một chiến lược đầu tư mạnh
vào công nghệ và tập trung vào mặt hàng sữa tươi, trong khi các hang sữa
khác, nổi bật là vinamilk, còn làm nhiều sản phẩm khác như sữa chua,
nước giải khát…Ngoài ra, công ty cổ phần thực phẩm sữa TH true milk
thực hiện chiến lược sản xuất và phân phối theo một chu trình khép kín
cũng là một lợi thế cạnh tranh của công ty.

Định vị sản phẩm sữa của công ty trên thị trường: Công ty định giá sữa

-

TH true milk trên thị trường cao hơn so với một số sản phẩm sữa cùng
loại khác (khoảng 15%-17%).
3.3.

Mức độ hiệu quả của chiến lược marketing hỗn hợp


Về giá của sản phẩm sữa TH true milk cao hơn so với các loại sữa cùng

-

loại khác trên thị trường ví dụ sữa vinamilk…tầm khoảng 1.000 đồng.
Về sản phẩm sữa TH true milk được sản xuất và chế biến từ một công

-

nghệ sản xuất tiên tiến đảm bảo vệ sinh an toàn.
Phân phối: TH true milk mở các cửa hàng bán lẻ TH true mart tại các tỉnh

-

thành phố Hà Nội, Nghệ Anh, và TP. Hồ Chí Minh.
Truyền thông: để người tiêu dùng có thể nhận biết được sữa TH true milk

-


trên thị trường, ngoài cách đóng sản phẩm với công nghệ tiên tiến hiện
đại để người tiêu dùng nhận biết được. Công ty cổ phần thực phẩm TH
true milk còn tham gia hoạt động quảng cáo trên truyền hình, tham gia
các chương trình như “Thông điệp ngày khai trường – Tầm vóc việt” để
hỗ trợ tấm gương học sinh nghèo, học giỏi. Đây là hoạt động nhằm quảng
bá hình ảnh của công ty đến với công chúng, đặc biệt nhóm khách hàng
mà công ty hướng đến là các bạn trẻ học sinh, sinh viên.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đa phát triển vượt bậc, sản phẩm
sữa TH true milk đã được biết đến rộng rãi trên toàn quốc mà được người
tiêu dùng tin tưởng rằng đây là loại sữa sạch, rất tốt cho sự phát triển cả về
tinh thần và thể chất của con người. Ngoài ra, hệ thông phân phối bán lẻ TH
true Mart của công ty ngày càng lan tỏa rộng rãi trên toàn quốc để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng hơn.
Những yếu tố nội bộ khác có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của

3.4.

công ty
-

Nghiên cứu và phát triển: Công ty hướng hoạt động sản xuất của mình
tạo thành một chuỗi giá trị khép kín từ khâu nhập bò sữa từ New


Zealand,đầu tư mạnh vào một hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản
xuất khép kín, đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây
dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bò, quản lý thú y, chế biến và
đóng gói, cho đến khâu phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
-


Một trang trại quy mô nhất Đông Nam Á đã được hình thành tại huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An với tổng vốn đầu tư lên đến 1,2 tỷ USD được
ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đầu tư cho dự án này.

-

Tại hệ thống trang trại TH, sự góp sức của các chuyên gia bò sữa nước
ngoài đã giúp công ty lên lịch được một chương trình ăn uống, thư giãn,
chăm sóc sức khỏe và khai thác sữa từ bò một cách hợp lý bằng cách “vi
tính hóa” 100%. Để kích thích sự tiết sữa, bò được thư giãn, nghe nhạc.
Để đảm bảo dinh dưỡng, bò được dùng cỏ ủ chua theo công thức tối ưu
và uống nước sạch được lọc bằng công nghệ Amiad tối tân. Để đảm bảo
sức khỏe của bò và độ an toàn của nguồn sữa, đàn bò được khám sức
khỏe định kỳ và theo dõi sức khỏe bằng hệ thống chip hiện đại gắn ở
chân nên dữ liệu thu thập được có độ chính xác cao hơn. Cách vắt sữa tự
động bằng máy móc hiện đại cũng hạn chế những căn bệnh phổ biến nơi
bò như viêm vú, đồng thời cũng giúp việc kiểm soát thành phần chất
lượng sữa được thực hiện triệt để… Tất cả nhằm tạo ra nguồn sữa tươi
sạch, thuần khiết từ thiên nhiên như chính tiêu chí ban đầu mà công ty
TH đã đề ra, mang đến nguồn dưỡng chất tươi sạch cho người tiêu dùng
trong nước.

-

Tổ chức của bộ phận Marketing: công ty cổ phần thực phẩm sữa TH tập
trung khai thác các tỉnh thành phố Hà Nội, Nghệ An, TP. Hồ Chí Minh
bằng việc mở các trung tâm bán lẻ TH True Mart được đầu tư cơ sở vật


chất hiện đại và ứng dụng những phương pháp bảo quản sản phẩm tốt

nhất.
4.

Phân tích SWOT
Cơ hội

Thách thức

- Công ty có nguồn cung cấp - Việc Việt Nam gia nhập tổ
giống bò sữa tốt nhập từ New

chức WTO đã làm cho các loại

Zealand đáp ứng như cầu

sữa ngoại nhập vào tăng sức

nguyên liệu đầu vào dồi dào để

cạnh tranh với công ty

nhà máy chế biến sữa.
- Công ty tập trung sản xuất và

- Lạm phát năm 2011 tăng khiến
cho chi tiêu hàng

hóa của

phân phối vào mặt hàng sữa TH


người tiêu dùng ít hơn cũng là

true milk đồng thời cũng phân

thách thức đối với công ty

khúc thị trường ở các thành phố
lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh tạo lợi thế cạnh tranh với
các công ty sữa khác trên thị
trường.

- Việc giảm thuế nhập khẩu làm
mặt hàng sữa ngoại tràn ngập
thị trường tăng lên làm cho sự
cạnh tranh trên thị trường trở
lên khốc liệt hơn.

Điểm mạnh

Điểm yếu

- Chiến lược sản xuất và phân - Giá sữa TH true milk vẫn còn
phối của công ty tạo thành một

cao hơn so với các mặt hàng

chuỗi khép kín


sữa cùng loại (khoảng 15%-


- Công ty sử dụng công nghệ sản

17%)

xuất tiên tiến hiện đại với quy
trình xử lý an toàn từ khâu nuôi
cỏ, chăm sóc bò, sản xuất.
- Ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á là nhà tài trợ cho dự án
phát triển của công ty
5. Mục tiêu Marketing của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH năm
2012
- Mục tiêu kinh doanh năm 2012: doanh số bán tăng 20%-30% so với năm
2011, tỷ trọng tăng trưởng doanh số 9%- 10%, lợi nhuận sau thuế khoảng
tăng khoảng 20%-30% so với năm 2011, năm 2012 mục tiêu công ty mở
rộng hoạt động phân phối sang các tỉnh khác nữa trên cơ sở mở rộng các
trung tâm bán lẻ TH true Milk.
- Mục tiêu Marketing: sang năm 2012 công ty sẽ dự định thâm nhập đến
nhiều tỉnh khác để mọi người biết đến sữa TH true milk đồng thời để
quảng bá thương hiệu đến mọi người. Công ty sẽ thực hiện nhiều chương
trình hỗ trợ học sinh nghèo học giỏi tại các tỉnh thành phố đang dự định
xâm nhập, đồng thời có những khuyến mại chương trình mua hàng bốc
thăm trúng thưởng cho khách hàng.
6.

Chiến lược Marketing


6.1.

Chiến lược cạnh tranh của công ty


- Cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH là nhờ vào sự khác
biệt toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh dựa vào chu trình khép kín tạo
lên một nguồn sữa sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH trong phạm vi hẹp với
những khách hàng trẻ tuổi
- Cạnh tranh vừa theo kiểu đối đầu trực tiếp vừa theo kiểu né tránh họ để đi
vào một phân khúc riêng.
6.2.

Định vị

- Khách hàng mục tiêu là những khách hàng trẻ tuổi ví dụ như học sinh,
sinh viên
- Lợi ích cốt lõi mà sản phẩm mang lại cho khách hàng: đem đến nguồn
sữa sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế cho khách hàng dựa trên chu trình sản
xuất khép kín tiên tiến.
- Các lợi thế cạnh tranh giúp công ty thực hiện lợi ích cốt lõi đã cam kết là
công ty có nguồn tài trợ về tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á, đồng thời công ty áp dụng chu trình sản xuất khép kín rất tiên tiến
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
6.3.

Chiến lược Marketing hỗn hợp
Trước tiên, công ty cổ phần thực phẩm sữa TH sẽ đưa ra chiến lược


chung năm 2012 là tập trung làm cho khách hàng biết đến thương hiệu.
Sản phẩm


Nhà máy của TH Milk được xây dựng trên tổng diện tích 22 ha, sử
dụng bao bì của Tetra Pak, tập đoàn Thụy Điển chuyên sản xuất bao bì bằng
giấy carton (hiện Nestlé, Coca-Cola, Vinamilk, Unif... đều sử dụng bao bì
Tetra Pak cho các sản phẩm bán tại Việt Nam). Trên mỗi sản phẩm sữa TH
true milk có những hình ảnh, ký hiệu giúp cho người tiêu dùng nhận biết so
với các loại sữa khác (như hình ảnh trên).
Giá
TH true Milk có giá bán 23.000 đồng/lốc (4 hộp 180 ml) áp dụng cho
tất cả các dạng nguyên chất, ít đường, có đường và dâu.
Phân phối
TH true Milk phân phối tại các cửa hàng bán bán lẻ TH true Mart tại
các tỉnh thành phố Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Nghệ An. Trong năm 2012 tới
TH true Milk sẽ mở rộng thêm nhiều kênh phân phối dựa trên cơ sở mở rộng
nhiều trung tâm TH true Mart khắp các tỉnh thành phố trong cả nước, giúp
khách hàng nhận biết sản phẩm của công ty.


Truyền thông
Công ty muốn truyền thông sản phẩm sữa TH đến với khách hàng
nhằm mục tiêu mọi người biết đến sản phẩm sữa TH true milk của công ty,
với thông điệp mà công ty TH muốn mang đến cho khách hàng là đây là loại
sữa sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế với quy trình sản xuất tiên tiến hiện đại bậc
nhất thế giới. Công ty sẽ sử dụng công cụ để truyền thông đến khách hàng
bằng truyền hình, bằng PR,bằng các phương tiện tạp chí và đài phát thanh…
7.


Tổ chức và thực hiện

7.1.

Kế hoạch hoạt động

TT

Hoạt động

Thời gian

Người chịu trách

Nguồn lực

nhiệm
1 Mở

các

chi 2 tuần từ 4/12 Trưởng

nhánh ở các tỉnh đến 18/12

phòng Mỗi

một

khu vực phía Bắc tỉnh, thành


phía Bắc như

phố

phải

Hải Phòng, Sơn

thuê

hoặc

La, Bắc Ninh,

cử người từ

Bắc Giang, Phú

công ty đi.

Thọ…

khoảng

10 chi nhánh
thêm
2 Mở

các


chi 2 tuần từ 4/12 Trưởng

nhánh ở các tỉnh đến 18/12
miền

Trung

phòng Mỗi

một

khu vực phía Bắc tỉnh, thành
phố

phải


khoảng 10 chi

thuê

hoặc

nhanh thêm

cử người từ
công ty đi

3 Mở


các

chi 2 tuần từ 4/12

Trưởng

Mỗi

nhanh ở các tỉnh đến 18/12

phòng khu vực tỉnh, thành

miền

phía Nam

Nam

phố

phải

khoảng 10 chi

thuê hoặ cử

nhánh thêm

người


từ

công ty đi
4 Quảng bá hình 20/12

viên

ảnh (như bốc 31/12

từng trung tâm chính công

thăm

trúng

bán hàng

thưởng,

giảm

giá bán sữa cho
khách hàng mua
số lượng nhiều,
tặng

quả

cho


khách hàng…)

7.2.

đến Giao cho quản lý Nhân

Ngân sách

ty cử đi


Mỗi chi nhánh là các trung tâm bán lẻ TH true Mart dự kiến từ khâu
thuê cửa hàng, thuê và trả lương công nhân viên, thưởng và khuyến mãi, chi
phí PR quảng cảo khoảng 200-300 triệu đồng.
8.

Đánh giá kết quả kế hoạch Marketing
Thu thập các số liệu đạt được từng chi nhánh để mình có hướng đánh

giá. Công ty đặt ra lợi nhuận năm 2012 tăng 20%-30% so với năm 2011, vì
thế trên cơ sở này mình phải đánh giá hoạt động kinh doanh của từng chi
nhánh khu vực miền Bắc, khu vực miền Trung và khu vực miền Nam. Xem
xét khu vực nào doanh thu và lợi nhuận cao, đồng thời xem xét khả năng có
thể phát triển thêm ở các tỉnh thành phố mà công ty đang hoạt động nữa
không.
Công ty phải yêu cầu các chi nhánh phải đánh giá hoạt động kinh
doanh từng tháng, từng quý để gửi về Công ty để công ty có cơ sở dữ liệu để
đánh giá hoạt động tổng thể.
9.


Phu lục
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle...

chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột.
Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ
nhưNutifood,HanoiMilk,BaVì...
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản
phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập
khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm
giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%


Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty
trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã
chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị
trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm
giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như
không đáng kể
Bảng tham khảo giá sữa của Vinanmilk và Dutch Lady:
Loại
Sản phẩm
Giá ( VND)
Sữa bột
Dielac Pedia 400g ( Vinanmilk)
99.000
Sữa Dutch Lady 456 – 900G
118.000
Sữa nước
Sữa tươi tiệt trùng không đường

Vinamilk
4.000
Sữa chua uống vị trái cây Vinamilk


4.500
Sữa Dutch Lady 180ml – Không
đường
4.500
Sữa tươi Dutch Lady-CGHL 180ml
– Sôcôla – có đường
4.500

MỤC LỤC



Đề tài: Xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa TH True Milk của
Công ty cổ phần thực phẩm Sữa TH trong năm 2012.



×