Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy Barotex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.57 KB, 64 trang )

Học viện tài chính

MỤC LỤC

LỜI MỞĐẦU
S¶n xt ra cđa c¶i vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xà hội loài ngời. Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xà hội đòi hỏi ngành sản xuất phải đáp
ứng đầy đủ bằng cách sản xuất ra của cải vật chất. Quá trình sản xuất ra của cải
vật chất biểu hiện cụ thể trong các doanh nghiệp sản xuất là quá trình sản xuất ra
sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xà hội.
Bất kỳ sản phẩm nào đợc tạo ra đều không thể thiếu đợc ba yếu tố, đó là:
Công cụ lao động, sức lao động và đối tợng lao động. Do đó có thể nói cách khác
rằng nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá
trình sản xuất, vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban
đầu. Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra.
SV: Hoàng Thị Huyền Trang

1

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp đợc quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Việc quản lý vật liệu đợc quan tâm hơn vì vật
liệu là một trong các nhân tố quyết định đến việc nâng cao chất lợng và hạ giá
thành sản phẩm, đó là mục tiêu phấn đấu của một doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay.
Chính vì vậy việc ghi chép, phản ánh tình hình thu mua, nhập - xuất và


dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp
thông tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng, quản lý mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói chung một cách
khoa học hợp lý và đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Giầy Barotex, thấy rõ đợc tầm
quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề bức xúc quanh việc hạch toán
nguyên vật liệu.Với kiến thức đà đợc trang bị trong quá trình học tập ở trờng và
đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú, anh chị kế toán của Xí nghiệp giầy
Barotex và sự hớng dẫn của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thy, cô giáo em đi sâu nghiên cứu chuyên đề :Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy Barotex.
Với kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
Chng mt: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
Chng hai: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp Giầy Barotex“
Chương ba: “ Mét sè ý kiÕn ®ãng gãp ®Ĩ hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy Barotex
Mặc dù đà có nhiều cố gắng, song do thời gian thực tập có hạn, do nhận
thức và kinh nghiệm còn ít nên bài viết của em còn nhiều sai sót, em rất mong
các thầy, cô giáo, các cán bộ kế toán của Xí nghiệp đóng góp ý kiến chỉ bảo để
em có thể b sung và nâng cao kiến thức của mình để thực tập tốt hơn cho công
tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Hoàng Thị Huyền Trang

2

Lớp LC 14.21.18



Học viện tài chính

CHƯƠNG MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀCƠNG TÁC KẾTOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ Sù cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Nguyên vật liệu là đối tợng lao động ®· ®ỵc thay ®ỉi
do lao ®éng cã Ých cđa con ngời tác động vào. Theo Mac tất cả mọi vật thiên
nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật
chất cho xà hội đều là đối tợng lao động. Trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu đầu của các doanh nghiệp, nền
kinh tế thị trờng chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lÃi đợc tồn tại
và phát triển. Để đạt đợc điều đó thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm
đến giá thành sản phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống
còn đối với các doanh nghiệp sản phẩm của các doanh nghiệp có đợc chấp nhận
trên thị trờng hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn nhiều vấn đề khác
quan trọng trong đó có vấn đề chất lợng. Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo nên chất lợng sản phẩm.
Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dới hình thái
hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động định mức, còn dới
hình thái giá trị nó biểu hiện bằng vốn lu động của doanh nghiệp. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lu động

và việc đó không tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và
hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ yếu trong chi phí sản xuất và
giá thành, là bộ phận của vốn lu động. Chính vì vậy các nhà sản xuất rất quan
tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trờng đà tạo nên sự chủ động thực sự
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các phơng án
tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc lực
giúp lÃnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
3

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

3

Lớp LC 14.21.18


Học viện tài chính
KÕ to¸n vËt liƯu cã chÝnh x¸c đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có đúng đắn thì
lÃnh đạo mới nắm chính xác đợc tình hình thu mua dự trữ, sản xuất vật liệu và
tình hình thực hiện kế hoạch vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp quản lý
thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu
cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có
chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá
thành sản phẩm sản xuất cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển, nguồn cung cấp nguyên
vật liệu cha ổn định, do đó yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu phải toàn
diện ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản đến khâu sử dụng.
- ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công
dụng và tỉ lệ hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lợng, đúng
chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho phép hao hụt trong định mức,
đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
- ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng, không bị
ngừng trệ gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do
dự trữ quá nhiều.
- ở khâu dự trữ: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu
hợp lý tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự đoán chi. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập,
tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng nh vậy nên việc tăng cờng
quản lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho
phù hợp với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đa công tác quản lý vật
liệu vào nề nếp khoa học.
4. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu
Xuất phát từ vai trò cđa vËt liƯu ta thÊy nhiƯm vơ cđa c¸c doanh nghiệp
trong việc quản lý vật liệu không kém phần quan trọng, riêng đối với kế toán vật
liệu thờng theo dõi vật liệu về mặt giá trị, việc hạch toán đầy đủ tình hình thu
mua, nhập xuất, dự trữ sẽ đa ra những số liệu kế toán giúp ngời quản lý có một
định hớng chính xác trong quá trình chỉ đạo sản xuất. Việc hạch toán kế toán vật
liệu chính xác, kịp thời sẽ ảnh hởng không nhỏ tới việc tập hợp chi phí và tính
gía thành hay quyết định tới quá trình kinh doanh là tốt hay xấu.

Việc dùng thớc đo tiền tệ để giám đốc tình hình thu, dự trữ, tiêu hao vật
liệu...sẽ ngăn ngừa, xử lý đợc những trờng hợp sử dụng lÃng phí, phi pháp vật
liệu, tiết kiệm đợc chi phí không cần thiết trong quá trình trên.
4

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

4

Lớp LC 14.21.18


Học viện tài chính
5. NhiƯm vơ cđa kÕ to¸n vËt liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xà hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để
các khoản chi phí.
Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp, ngoài ra nó là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị
hàng tån kho ë doanh nghiƯp. Do vËy viƯc qu¶n lý và sử dụng vật liệu là một
trong những nhân tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng việc cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi. Trong cuộc chạy đua này, doanh
nghiệp nào biết tổ chức quản lý, bố trí sắp xếp các công việc nhịp nhàng theo
một guồng máy hoạt động, không có bộ phận nào dừng thì doanh nhiệp đó sẽ
đứng vững và phát triển. Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
nếu quản lý và sử dụng tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu
thụ. Chính vì vậy trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lợng vật liệu mua vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm theo đúng
yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đà đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện
những nhiệm vụ, đó là:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế
của vật liệu đà thu mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua
vật liệu về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp và nguyên tắc hạch toán hàng tồn
kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số
liệu...về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cung cấp những số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phơng
pháp quy định sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lợng giá trị
vật liệu cho các đối tợng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nớc
quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lÃnh đạo,
tiến hành phân tích đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đa ra đầy đủ các thông
tin cần thiết cho quá trình quản lý.
II/. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất
1. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại
khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể
5

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

5


Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng loại vật liệu phục vụ cho
kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là
việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với vật liệu
căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất
chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm: nh sắt thép trong các doanh nghiệp
chế tạo máy, cơ khí; Bông trong các nhà máy sợi; Gạch, ngói, xi măng trong xây
dựng cơ bản; hạt giống, phân bón trong nông nghiệp...Nguyên vật liệu chính
dùng cho sản xuất sản phẩm hình thành lên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên vật liệu chính, nh:
bàn đạp, khung xe đạp...trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật kết cấu trong xây
dựng cơ bản.
- Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ có vai trò phụ trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm; nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính,
tăng chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất,
cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn,
xà phòng...
- Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình
sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc dùng để sửa
chữa và thay thế cho máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải nh vòng bi,

xăm lốp, vòng đệm, Dây curoa ...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phơng tiện để lắp
đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp nh công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: gồm những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, nó đà mất hoàn toàn hoặc một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu (gỗ, sắt
thép vụn...)
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại nh đà trình bày ở trên là
căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, bởi
vì có thứ nguyên vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính, nhng ở đơn vị
khác lại là vật liệu phụ...Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý vật liệu cần đợc
phân chia một cách chi tiết hơn theo các tính năng, quy cách, phẩm chất. Trên cở
sở đó xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu đợc chia thành từng
loại, nhóm, thứ. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
hợp lý trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vật liệu có hiệu quả.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nó theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc nguyên vật liệu phải đợc
đánh giá theo giá thực tế (bao gồm giá mua céng víi chi phÝ thu mua, vËn
6

SV: Ngun ThÞ Hun Trang

6

Líp LC 14.21.18


Học viện tài chính
chun). Do nguyªn vËt liƯu cã nhiỊu loại, nhiều thứ, thờng xuyên tăng, giảm

trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán
nguyên vật liệu phải phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động
và số hiện có về nguyên vật liệu, do vậy trong công tác thực tế về hạch toán
nguyên vật liệu còn có thể đợc đánh giá theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc
một giá ổn định trong kỳ hạch toán).
2.1 Đánh gi¸ vËt liƯu theo gi¸ thùc tÕ
2.1.1 Gi¸ thùc tÕ nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn
khác nhau mà giá thực tế của chúng trong từng loại đợc xác định nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bằng trị
giá ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phÝ mua
thùc tÕ (bao gåm chi phÝ vËn chuyÓn, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi
phí thuê kho, thuê bÃi, tiền phạt, tiền bồi thờng) trừ đi các khoản chiết khấu giảm
giá (nếu có).
Trong đó:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thì giá trong hoá
đơn là giá mua cha có thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc vật t hàng
hoá mua về dùng cho việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì giá trên hoá đơn là tổng giá thanh toán. Thuế nhập kho
đợc tính vào trị giá vốn thùc tÕ nhËp kho.
- §èi víi vËt liƯu tù gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
trị thực tế của vật liệu sản xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá vốn thực tế vật liệu xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia công chế
biến phải trả và chi phí vận chuyển bốc dỡ trớc và sau thuế.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có đợc đánh giá theo quy ớc có thể bán hoặc sử
dụng đợc.
- Đối với vật liệu đợc tặng thởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận

2.1.1
Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất dùng nguyên vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Tuỳ
theo đặc điểm từng doanh nghiệp về yêu cầu quản lý, trình ®é cđa c¸n bé kÕ to¸n
cã thĨ sư dơng mét trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán sau đây:
2.1.2.1. Phơng pháp thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ đợc
tính theo giá trị bình quân:
Trong đó đơn giá thực tế bình quân đợc xác ®Þnh nh sau:

7

SV: Ngun ThÞ Hun Trang

7

Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh

Giá thực tế NVL xuất kho
=

Đơn giá bình quân

=


Số lợng
NVL xuất kho

x

Giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+

Số lợng NVL
tồn đầu kỳ

+

Đơn giá bình quân
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL
nhập trong kỳ

Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính một
cách chính xác, đơn giản nhng không linh hoạt vì công việc dồn vào cuối tháng.
2.1.2.2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu nhập trớc đợc xuất dùng hết mới
xuất dùng đến lần nhập sau. Do đó giá nguyên vật liệu xuất dùng đợc tính hết
theo giá nhập kho lần trớc, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho


Giá thực tế đơn vị của
NVL nhập kho theo x
từng lần
nhập kho trớc

=

Số lợng NVL xuất
kho trong kỳ thuộc số
lợng từng lần nhập
kho

2.1.2.3. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Bản chất của phơng pháp này giống phơng pháp nhập trớc, xuất trớc nhng
ngợc lại với phơng pháp trên là: hàng nhập sau thì đợc xuất trớc với giá tơng ứng
với giá nhập kho của hàng đó.

lợngkho
NVL
xuất
kho
trong
kỳkho
thuộc
Giátế
thực
đơnxuất
vị của
nhập
theo

từng
lần
nhập
sausố lợng từng lần nh
Trị giá thực
củatếNVL
khoNVLSố
x

=

Cả hai phơng pháp trên đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho nhng gặp khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ đợc áp dụng đối với
những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập xuất không
xảy ra thờng xuyên.
2.1.2.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào
đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập tức là xuất lô
hàng nào thì tính theo giá trị của chính lô hàng đó.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nhng công việc rất
phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp này đợc
áp dụng cho các loại thành phẩm có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt.
8

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

8

Lớp LC 14.21.18



Hc vin ti chớnh
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thờng tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ
phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tợng
theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá
mua hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trớc hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán thành phẩm
thay đổi trong kỳ. Công thức:
Trị giá thực tếTrị giá hạch toán NVL xuất kho
x
=
của NVL
Hệ số giá
xuất kho

Hệ số giá

=

Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ +
Trị giá hạch toán +

NVL tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
NVL nhập trong
kỳ

III/ Nội dung tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1. Hạch toán chi tiết vật liệu:
1.1 Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm vật liệu và phải đợc tiến hành
đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ tài chÝnh, c¸c chøng tõ vỊ kÕ to¸n vËt
liƯu bao gåm:
- PhiÕu nhËp kho ( mÉu 01 - VT)
- PhiÕu xuÊt kho ( mÉu 02 - VT)
- PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chun néi bé ( mÉu 03 - VT)
- Biªn bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chøng tõ kÕ to¸n híng dÉn nh:
- PhiÕu xt kho vËt t theo h¹n møc ( mÉu 04 - VT)
9

SV: Ngun ThÞ Hun Trang

9


Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 - VT)
Và có các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp
vụ tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiÕt sau:
- Sỉ ( thỴ ) kho
- Sỉ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06 - VT) đợc sử dụng ®Ĩ theo dâi sè lỵng nhËp xt - tån kho cđa tõng thø vËt liƯu theo tõng kho. ThỴ kho đợc dùng để hạch
toán ở kho không kể hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp nào.
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng để
hạch toán từng lÇn nhËp - xt - tån kho vËt liƯu vỊ cả mặt lợng hoặc giá trị và
phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập
- xuất - tồn kho, các bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho tỉng hỵp vËt liƯu phơc vơ

cho viƯc ghi sỉ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Việc ghi chép, phản ánh giữa thủ kho và kế toán cũng nh kiểm tra đối chiếu
giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo 3 phơng
pháp:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
1.3.1 Phơng pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lợng, phòng kế toán ghi
chép cả về số lợng và giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất nguyên liệu, vật liệu ghi số lợng nguyên liệu , vật liệu thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho ( hoặc sổ) kho có liên quan. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ
kho xong, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế
toán kèm theo giÊy giao nhËn chøng tõ nhËp, xuÊt do thñ kho lập.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán
chi tiết nguyên liệu, vật liệu cho từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu tơng ứng
với thẻ kho để theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị. Sau khi nhận đợc các chứng
10

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

10

Lớp LC 14.21.18


Học viện tài chính
tõ nhËp, xt kho cđa thđ kho chuyển đến, kế toán phải kiểm tra từng chứng từ,

ghi đơn giá và tính thành tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ ( thẻ) chi tiết
nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng
số nhập, tổng số xuất và số tồn của từng thứ nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ
kho của thủ kho.Mặt khác, kế toán phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế
toán tổng hợp nguyên vật liệu.
-Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện
sai sót trong ghi chép và quản lý, thuận tiện khi xử lý bằng máy tính.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng, mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật t hàng hoá, khối lợng các nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất vật liệu ít,
không thờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn bị hạn chế.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
Phiếu nhập
kho
Thẻ, sổ chi tiết
NVL

Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Ghi chú:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Bảng tổng

hợp X-N-T
Kế
toán
tổng
hợp

1.3.2 Phơng pháp số d
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lợng, ở phòng kế toán chỉ theo
dõi giá trị của từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5) ngày sau khi ghi
thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh
trong kỳ và phân loại theo từng nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại
chứng từ, th kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất trong đó ghi số lợng,
số hiệu chứng tõ cđa tõng nhãm nguyªn vËt liƯu ( lËp mét b¶n chøng tõ nhËp,
mét b¶n chøng tõ xuÊt), sau khi lËp xong giao cho kÕ to¸n kÌm theo phiÕu nhËp,
phiÕu xuất. Cuối tháng, căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lợng nguyên vật liệu
tồn khi cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d sau đó
chuyển về phòng kế toán. Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm,
giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
11

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

11

Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên

vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính
thành tiền cho từng chøng tõ, tỉng céng sè tiỊn cđa c¸c chøng tõ nhËp, chøng tõ
xt kho theo tõng nhãm nguyªn vËt liƯu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ. Căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng từ ghi vào
bảng luỹ kế nhập, lũy kế xuất để lập bảng nhập xuất tồn với sổ số d.
- Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Tránh đợc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lợng ghi chép, công việc kế toán đợc tiến hành đều trong tháng, thực
hiện kiểm tra, giám sát thờng xuyên của kế toán với việc nhập, xuất nguyên vật
liệu hàng ngày.
+ Nhợc điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu
cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán khá nếu khong sẽ dẫn tới sai sót.
- Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
các nghiệp vụ kinh tế về vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu
và đà xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch
toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho. Yêu cầu trình độ quản lý, trình
độ kế toán của cán bộ kế toán trong doanh nghiệp tơng đối cao.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp sổ số d:
Phiếu nhập
kho

Giấy giao
nhận chứng
từ nhập

Bảng lũy kế
nhập

Thẻ kho


Sổ số d

Bảng tổng
hợp X-N-T

Phiếu xuất
kho

Giấy giao
nhận chứng
từ xuất

Bảng lũy kế
xuất

1.3.3 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở kho vẫn mở thẻ kho hoặc sổ
chi tiết để theo dõi số lợng từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu giống nh hai phơng pháp trên. ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số
lợng và giá trị.
- Trình tự ghi chÐp ë kho: ë kho mở thỴ kho (sỉ chi tiết) để theo dõi số lợng
từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép phản ánh tổng số nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng
(tổng số nhập - xuất trong tháng) và tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật
liệu theo chỉ tiêu khối lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả
năm và mi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất của từng thứ nguyên vật liệu.Mỗi thứ nguyên vật liệu ở từng kho theo từng
ngời chịu trách nhiệm vật chất đợc ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối
chiếu số lợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
tiền của từng loại với kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu khối lợng và giá trị.

12

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

12

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
- Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển dễ làm, khối lợng ghi
chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu số lợng. Công việc ghi sổ đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp
thông tin là rất chậm và hạn chế tác dụng kiểm tra. Số liệu trong tháng giữa kho
và kế toán không tiến hành trong tháng do kế toán không ghi sổ.
- Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít nghiệp
vụ nhập - xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy
không có ®iỊu kiƯn ghi chÐp, theo dâi t×nh h×nh nhËp xt hàng ngày.

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập

Thẻ kho


Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảng kê
xuất

Bảng kê 9

2. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép, sổ kế toán và giá trị hàng tồn kho đ ợc
xác định, giá trị hàng hoá bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ.
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho
các loại vật liệu trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đà đợc
tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán. Ngoài ra giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở
bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại...
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
13


SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

13

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá gc.
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong k.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ S tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vt liu
+ Kết chuyển giá gc ca nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ t TK 611
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên vËt liÖu xuÊt dïng
+ Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu
+ Số tiền được giảm giá nguyờn vt liu khi mua
+ Giá trị nguyên vật liệu thiÕu hơt phát hiện khi kiĨm kª
+ KÕt chun trị giỏ gc ca nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ sang TK
611 ( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ:
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, 3...để hạch toán chi tiết theo
từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiƯp.
TK 1521 - Nguyªn vËt liƯu chÝnh
TK 1522 - VËt liƯu phơ
TK 1523 - Nhiªn liƯu

TK 1524 - Phơ tïng thay thế
TK 1525 - Vật liêu và thiết bị XDCB
TK 1528 - Vật liệu khác
TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng dùng để phản ánh giá trị các loại vật t
mà doanh nghiệp đà mua, ó thanh toỏn hoc ó chấp nhận thanh toán với ngời
bán nhng hàng cha vỊ nhËp kho doanh nghiƯp vµ số hàng đang i ng cui thỏng
trc.
Bên Nợ:
+ Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đng ó thuc quyn s hu ca
doanh nghip.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vËt t ®ang ®i ®êng cuèi
tháng từ TK 611 ( trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
+ Trị giá vật t ®ang ®i trªn ®êng cuối tháng trước ®· vỊ nhËp kho hay
đã đưa vào sử dụng ngay.
+ KÕt chun trÞ giá thực tế vật t đang đi đờng đầu kỳ sang TK 611 (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ)
D Nợ:
Giá trị vật t ang i ng cui thỏng
Ngoài các tài khoản kế toán kể trên, kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng
các tài khoản liên quan khác nh: TK111, TK 112, TK 141, TK128, TK222,
TK241, TK331, TK411, TK621, TK627,TK641, TK642,...
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên

14

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang


14

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh

TK151

TK152

Vật liệu đi đờng kỳ trớc
TK111,112,331,141
Tăng do mua ngoài
TK133
Tăng
do
VAT
mua
khấu trừ
ngoài
TK3333
Thuế GTGT hàng nhập khẩu

TK621

Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP
TK627,641,642,241
Xuất cho sản xuất kinh doanh,
XDCB


TK632,157
Xuất bán, gửi bán

TK154

TK154
Xuất tự chế, thuê ngoài gia
công
TK811,222
Xuất góp vốn liên doanh

Nhập kho VL tự chế,
thuê ngoài gia công
TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK411
Nhận vốn góp liên doanh,
cấp phát
TK3381
Phát hiện thừa kiểm kê
chờ xử lý
TK412
Chênh lệch do đánh giá tăng

TK111,112,331
Giảm giá hàng mua, CKTM,
hàng mua bị trả lại
TK1381
Phát hiện thiếu khi kiểm kê

chờ xử lý
TK412
Chênh lệch do đánh giá
giảm

15

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

15

Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh

2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho
tơng ứng. Giá trị vật liệu mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh ở
một tài khoản riêng - TK 611 Mua hàng. Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ
dung để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng
tồn kho lại không căn cứ vào các số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà
lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là trị giá hàng xuất kho cũng không căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng
sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật t hàng hoá
mua vào ( nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn
cuối kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại

kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Kế toán sử dụng các TK sau:
+ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: khác với phơng pháp kê khai thờng
xuyên, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì TK 152 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu tn kho đầu kỳ và cuối kỳ vào
TK 611.
+ TK 611 Mua hàng: dùng để phản ánh giá của vật t mua vào và xuất
dùng trong kỳ
Bên Nợ: - Kết chuyển giá tr thực tế vật t tồn đầu kỳ.
- Giá tr thực tế vật t mua vào trong kỳ
Bên Có:

- Tr giá thực tế vật t xut trong kỳ cho các mục đích khác nhau
- KÕt chun trÞ giá thực tế của vật t hàng hoá tn cui kỳ.
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ và gồm 2 TK cấp 2:
- TK 6111 - Mua nguyªn liu, vật liệu
- TK 6112 - Mua hàng hoá

16

SV: Nguyễn ThÞ Hun Trang

16

Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh


Sơ đồ: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK611
TK151
TK151
Giá trị vật liệu đi đờng đầu
Giá trị vật liệu đang đi đờng
kỳ cha sử dụng
cuối kỳ cha sử dụng
TK152
Giá trị vật liệu tồn kho đầu
kỳ cha sử dụng

TK152
Giá trị vật liƯu tån kho ci
kú cha sư dơng

TK411
NhËn gãp vèn liªn doanh,
cấp phát, vốn cổ phần

TK621
Xuất dùng trực tiếp để chế
tạo sản phẩm

TK412
Đánh giá tăng nguyên vật
liệu
TK111,112,331
Giá trị vật liệu mua vào
trong kỳ


TK627,641,642
Xuất phục vụ cho sản xuất,
bán hàng,quản lý, XDCB
TK111,112,331,1388
Giảm giá hàng mua, CKTM,
hàng mua bị trả lại

TK133
VAT khấu
trừ

TK 133
VAT khấu
trừ

TK515
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng đợc hởng
(tính trên tổng số tiền đà thanh toán)

3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu:
Mẫu sổ tuân thủ theo chế độ kế toán áp dụng thống nhất trong cả nớc từ
ngày 1/1/1996.
3.1. Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu đợc thực hiện trên nhật ký sổ cái. Kế
toán căn cứ vào các phiêu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào sổ nhật ký sổ cái
17

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang


17

Lớp LC 14.21.18


Học viện tài chính
theo hƯ thèng kÕt hỵp ghi theo thứ tự thời gian phát sinh các chứng từ. Ngoài ra
còn dùng các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3.2. Trong hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc phân loại và lập chứng từ ghi sổ để ghi
sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời
gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
3.3 Trong hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kế
toán chi tiết phát sinh đều đợc ghi sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian sau đó lấy số liêụ trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào nhật ký chung và vào các sổ chi tiết hoặc sổ chuyên dùng liên quan. Sau
đó lấy số liệu nhật ký chung để ghi vào sổ cái, cuối tháng kế toán tổng hợp từng
sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái ( sau khi đÃ
loại trừ một số trùng lặp do nghiệp vụ đồng thời đợc ghi vào nhiều nhật ký
chuyên dùng - nếu có). Sau đó cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng đối chiếu số
phát sinh.
3.4. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Trong hình thức này các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến kế toán tổng
hợp vật liệu đợc phản ánh trong những sổ kế toán sau:

- Sæ chi tiÕt sè 2 0 TK 331 “ Phải trả cho ngời bán
- Nhật ký chứng tứ số 5 ghi Cã TK 331
- NhËt ký chøng tõ sè 6 ghi Cã TK 151
- NhËt ký chøng tõ sè 1 ghi Cã TK 111
- NhËt ký chøng tõ sè 2 ghi Cã TK 112
Khi xuÊt vËt liÖu viÖc kÕt chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất thành giá
thực tế đợc thực hiện trên bảng kê số 3 Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và
công cụ dụng cụ
Việc phân bổ vật liệu xuất kho cho các đối tợng đợc thực hiện trên bảng
phân bổ số 2 Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ và một bảng kê, sổ
chi tiết có ghi số phát sinh bên Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

18

SV: Nguyễn Thị Hun Trang

18

Líp LC 14.21.18


Học viện tài chính

CHƯƠNG HAI
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾTỐN NGUN VT LIU TI
X NGHIP GIY BAROTEX
i. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty cổ phần thơng mại và đầu t Barotex
Việt Nam - Xí nghiệp giầy Barotex.
Tên giao dịch : Barotex Shoes Factory.

Trụ sở
: XÃ Tân Quang - Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hng Yên.
Điện thoại
: 0438765829
Fax
: 0438765829
MÃ số thuế
: 0100107194 - 006
Tài khoản tiền gửi số: 0591001771968 tại ngân hàng Vietcombank
Hng Yªn
Theo giÊy phÐp kinh doanh sè : 0100107194 - 006 cấp ngày 11/06/2010.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Giá trị mỗi cổ phếu: 100.000 đồng/cổ phiếu
Xí nghiệp giầy Barotex là một đơn vị sản xuất kinh doanh là chi nhánh
trực thuộc Công ty cổ phần thơng mại và đầu t Barotex Việt Nam.
Ngày 13 tháng 03 năm 1995 Bộ thơng mại phê duyệt dự án đầu t sản
xuất giầy thể thao xuất khẩu số 162/TM-KH và có quyết định số 2122
TM/TCCB, ngày 20 tháng 07 năm 1995 cho phép Công ty XNK Mây tre Việt
Nam đợc phép thành lập Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ.
Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ chính thức đợc thành lập theo
quyết định số 296/ MT-TCCB ngày 22 tháng 07 năm 1995 do giám đốc công ty
xuất nhập khÈu M©y tre ViƯt Nam ký. XÝ nghiƯp cã trơ sở giao dịcsh tại địa bàn
xà Kiêu Kỵ - Huyện Gia Lâm - Thành Phố Hà Nội với giấy phép kinh doanh số
301031 cấp ngày 09/09/1995.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Chính phủ về việc chuyển đổi các Công
ty, Xí nghiệp Nhà nớc thành các Xí nghiệp, Công ty cổ phần. Ngày 23
tháng 08 năm 2004 Bộ Thơng Mại ra quyết định số 1189/QĐ-BTM chuyển công
ty XNK Mây tre thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu Mây tre Việt Nam.
Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Mây tre
Việt Nam ra quyết định số 13/MT-TCCB chuyển Xí nghiệp giầy thể thao Kiêu

Kỵ thành Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu Mây tre Việt Nam - Xí
nghiệp giầy Barotex. Đến nay tên chính thức của Xí nghiệp là: Chi nhánh công
ty cổ phần thơng mại và đầu t Barotex Việt Nam - Xí nghiệp giầy Barotex, có trụ
sở giao dịch tại xà Tân Quang - Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hng Yên, giÊy phÐp
kinh doanh sè 0100107194 - 006 do së kÕ hoạch đầu t Tỉnh Hng Yên cấp ngày
11 tháng 06 năm 2010.
Có thể đánh giá rằng quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp đÃ
phản ánh rõ nét bớc chuyển mình của một doanh nghiệp. Để hiểu rõ bíc chun
19

SV: Ngun ThÞ Hun Trang

19

Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
biến này trớc hết phải nói tới chủ trơng của Công ty XNK Mây tre Việt Nam và
bối cảnh ra đời của Xí nghiệp:
Công ty XNK mây tre Việt Nam trớc đây(nay là công ty cổ phần thơng
mại và đầu t Barotex Việt Nam) là doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu hàng
mây tre và thủ công mỹ nghệ.... Tính đến năm 1993 Công ty đà có gần 23 năm
hoạt động xuất nhập khẩu, đà mang lại cho Nhà nớc hàng tỷ Rúp, Đô la và tạo đợc công ăn việc làm cho hàng vạn ngời lao động trong phạm vi cả nớc. Tuy nhiên
đến cuối năm 1993, đầu năm 1994 Công ty phải đơng đầu với khó khăn to lớn do
sự sụp đổ của các nớc XHCN Đông Âu và Liên Xô cũ (thị trờng xuất khẩu chủ
yếu của Công ty), đồng thời sự cạnh tranh trong thơng mại giữa các công ty xuất
nhập khẩu hàng thủ công đà làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
Để đứng vững và phát triển Công ty đà có đầu t vào các lĩnh vực sản xuất kết hợp
với kinh doanh để tăng kim ngạch, mở rộng thị trờng. Từ chủ trơng này Xí

nghiệp giầy Barotex ra đời.
Ngay từ khi thành lập, xí nghiệp đợc đầu t, trang bị đầy đủ 2 dây truyền sản xuất
với các máy móc, thiết bị của các hÃng SUNSTAR; KUK DONG (Hàn Quốc).
Với diện tích mặt bằng là 22.000 m2: gồm gần 10.000 m2 nhà xởng, kho hàng,
nhà ăn và các công trình phụ khác.
Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật của xí nghiệp đều có trình độ kỹ s, cử
nhân đợc đào tạo cơ bản về quản lý kỹ thuật tại các trung tâm kỹ thuật da giầy và
các đơn vị sản xuất giày dép có quy mô truyền thống (Công ty giầy Thợng Đình,
Công ty giầy Thụy Khuê, Công ty giầy Hà Nội...), và một số cán bộ đà đợc đà đợc đối tác FREEDOM đua đi đào tạo ngắn hạn tại Hàn Quốc. Đội ngũ ông nhân
của xí nghiệp đều đợc tuyển chọn, đợc đào tạo và họcy nghề trớc khi đa vào dây
chuyền sản xuất. Một thuận lợi nữa cho xí nghiệp đó là kinh nghiệm tích luỹ từ
hơn 20 năm kinh doanh xuất nhập khâủ khiến xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ
kinh doanh vững chắc và dày dạn kinh nghiệm. Có thể nói rằng, xí nghiệp có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên và cơ sở vật chất vào loại tốt so với các xí
nghiệp ở khu vực phía Bắc.
Tuy vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh Xí nghiệp phải đơng đầu với
những khó khăn đó là đơn hàng sản xuất không liên tục, ngành nghề mang tính
thời vụ(một năm có thời gian chuyển vụ 2 lần, đơn hàng ít trong 3 tháng),cạnh
tranh lao động gay gắt, nhất là những năm gần đây lao động luôn bị thiếu hụt,
biến động nhiều, việc trả lÃi vay đầu t, khấu hao cơ bản lớn... những năm đầu do
chi phí tuyển dụng, đào tạo lao động lớn,năng suất lao động thấp, chất lợng sản
phẩm không cao nên Xí nghiệp bị thua l. Song những năm tiếp theo Xí nghiệp
đà đảm bảo đợc thu bù chi và từ những năm 2004 Xí nghiệp đà có lợi nhuận, đời
sống của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao.
Với phơng châm kinh doanh lấy chữ tín làm đầu, đa dạng về mẫu mÃ;
sản xuất lấy chất lợng làm đầu, giao hàng đúng hạn, đủ trong hợp đồng nên xí
nghiệp đà tạo đợc sự tín nhiệm cao của khách hàng nớc ngoài. Sản phẩm của xí
nghiệp đà đợc xuất khẩu sang Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, có mặt trên 15 nớc
trên thế giới trong đó có những nớc có công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới
nh Đức, Italia, Mỹ, Hà Lan, Pháp...


20

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

20

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
Tính đến năm 2011, sau hơn 16 năm sản xuất kinh doanh, với lỗ lực cố gắng
không ngừng của ban lÃnh đạo Xí nghiệp, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Xí nghiệp, xí nghiệp giầy Barotex đà đạt đợc những thành tích đáng kể, đÃ
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
II. đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
1. Chức năng - nhiệm vụ của Xí nghiệp.
Trong mô hình tài chính quản lý của Xí nghiệp, hai chức năng sản xuất
và kinh doanh luôn găn bó chặt chẽ với nhau.
Chức năng chính của Xí nghiệp là tổ chức sản xuất, kinh doanh và gia
công hàng giầy da xuất khẩu theo kế hoạch của Công ty cổ phần thơng mại và
đầu t Barotex Việt Nam và theo nhu cầu thị trờng.
Ngoài ra , Xí nghiệp còn thc hiện 1 số chức năng sau :
_ Xuất khẩu giầy da,liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc .
_ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
_ Đào tạo bồi dỡng cán bộ quản lý, nâng cao trình độ ngời lao động .
_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo
quy định của Pháp luật và nhiệm vụ khác Công ty cổ phần thơng mại và đầu t

Barotex giao cho .
2. Quy trình công nghệ sản xuất
- Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là sản xuất các loại giầy thể thao để
àng sản xuất. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của từng đơn đặt hàng và định mức
hao phí NVL đà đợc kiểm chứng, kế hoạch cấp phát vật t đợc trình lên Ban giám
đốc Xí nghiệp cùng với các phiếu xuất kho theo hạn mức.
Các nhóm nguyên vật liệu chính vật t thuộc các loại nh mút xốp, giả da,
da thật, keo cán sấy... đợc chuyển cho phân xởng cắt để cán sấy, cắt chặt các chi
tiết mũ giầy, đế giầy, trong đó có một số chi tiết đợc in thêu...
Các nguyên phụ liệu nh chỉ may, keo may, tem giầy đợc cho phân xởng
may để may thành mũ giầy.
Đế giày keo dán đế, nớc tẩy... đợc xuất cho phân xởng đế để mài, dán theo yêu
cầu của đơn hàng. xuất khẩu. Nguyên vật liệu để sản xuất giầy rất nhiều loại,
nguồn nguyên vật liệu chính đợc nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Trung
Quốc... một số nguyên vật liệu đợc nhập mua chuyển tiếp và mua trong nớc.
Việc sản xuất theo đơn đặt hàng đòi hỏi sự chuẩn bị nguyên liệu phảI có tính
đồng bộ cao.
- Quy trình sản xuất, sự luân chuyển nguyên vật liệu trong sản xuất.
+ Nguyên vật liệu cho sản xuất bao gồm:
a/. Nguyên vật liệu chính: da thật, giả da (PU. PVC), vải các loại (hoá
học), mút, xốp, đế giầy...
21

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

21

Lớp LC 14.21.18



Hc vin ti chớnh
b/. Nguyên vật liệu phụ: Keo các loại ( keo may, keo gò...), nớc tẩy, tem
mác, chỉ may, chỉ khâu, giấy độn, dây giầy, bao bì...
+ Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất giầy đợc nhập từ hai nguồn
chính:
a/. Đợc nhập khẩu và nhập gia công chuyển tiếp từ các đơn vị sản xuất
trong nớc (chủ yếu là nguyên vật liệu chính).
b/. Đợc nhập mua trong nớc: chủ yếu là các nguyên vật liệu phụ.
+ Quá trình luân chuyển nguyên vật liệu đợc diễn ra nh sau:
Trên cơ sở đơn đặt hàng và định mức đà ký với khách, Xí nghiệp định
mức hao phí nguyên vật liệu chính, phụ. Sau đó lên bảng tổng hợp nhập mua
NVL sản xuất trình Ban giám đốc.
Các loại keo gò, dây giầy, hộp giầy, tem hộp...đợc xuất cho phân xởng gò
để hoàn thiện sản phẩm.
Thùng catton, tem thùng catton, băng dính thùng đợc xuất cho kho thành
phẩm để đóng gói giầy xuất khẩu.
Các nguyên vật liệu trên cùng một số vật liệu phụ khác đợc cấp phát theo
đơn hàng cho từng phân xởng và tuỳ thuộc vào tiến độ sản xuất mà các phân xởng sẽ có kế hoạch luân chuyển.Một điểm lu ý là mọi nguyên vật liệu đều đợc
cấp phát theo định mức. Các nguyên vật liệu thừa do tiết kiệm định mức sẽ đợc
quay lại kho nguyên vật liệu chính để sắp xếp, phân loại chờ đơn hàng mới.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của xí nghiệp có thể đợc tóm tắt theo
sơ đồ sau:
NVL chính, phụ
đợc nhập mua
Kho nguyên liệu
trong nớc

Phân xởng Cắt
(Da,vải,mút,keo...)
Cán sống

nguyên liệu

Phân xởng May
(keo, nớc tẩy,chỉ
tem giầy...)

Cắt các chi
tiết giầy

Phân xởng Đế
(đế giầy, keo, nớc tẩy...)

In thêu các chi tiết

22

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

Phân xởng Gò Ráp
(Mũ giầy,đế, hộp giầy,
tem, dây giầy, keo...)
Gò ráp22
mũ giầy
với đế
giầy,
đóng
Nhập
kho
hộp,
rán

tem
hộp
thành
phẩm
KCS, đóng thùng

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh

Dới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 2 năm
(2010 - 2012):
ĐVT
Chỉ tiêu
2012
2010
So sánh
Chênh lệch

%

Doanh thu

đồng

27.482.600.00
0

20.653.130.00

0

6.829.470.00
0

33,06
7

LNST

đồng

950.870.000

640.180.000

310.690.000

48,53
1

1.257.650

1.051.320

206.330

19,62
5


Sản lợng
sản xuất

đôi

Tổng số
lao động

Ngời

825

694

131

18,87
6

Thu nhập đồng /
bình quân
ngời
/tháng

2.550.000

1.980.000

570.000


28,78
8

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tiến bộ của Xí nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh:
Nm 2012 doanh thu tăng 33,067%, lợi nhuận sau thuế tăng 48,531% so
vi nm 2010, đây là kết quả rất đáng mừng thể hiện sự cố gắng của Xí nghiệp
trong sản xuất cũng nh trong kinh doanh.
Năm 2012 tổng số lao động tăng 18.876%, sản lợng sản xuất tăng
19,625% so với năm 2010.
23

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

23

Lớp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
Việc tăng doanh thu và lợi nhuận sau thuế làm thu thập bình quân của ngời
lao động trong Xí nghiệp tăng lên, góp phần phát triển đất nớc, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận sau thuế tăng phản ánh sự phát triển có lợi lớn cho xí nghiệp có
vốn để đầu t cho sản xuất kinh doanh, tranh thủ đợc cơ hội trên thị trờng nhất là
không bị động trong sản xuất kinh doanh. Nói chung tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2008 - 2010 cho thấy xí nghiệp
đang làm ăn có lÃi đây là bớc tạo đà cho Xí nghiệp tiếp tục phát triển đạt kết quả
cao hơn.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Giúp việc cho Giám đốc là hai phó giám đốc, một là phó giám đốc phụ
trách sản xuất, hai là phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu. Bên dới là hệ thống các bộ phận chức năng. Gồm các phòng, bộ phận chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng Kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch - vật t
- Phòng kỹ thuật, KCS
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Bộ phận cơ điện
và 4 phân xởng:
- Phân xởng cắt
- Phân xởng may
- Phân xởng đế
- Phân xởng gò ráp
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc: Là ngời phụ trách chung điều hành mọi hoạt động sản xuất
và kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Trực tiếp điều hành sản xuất và phụ
trách các phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật KCS, bộ phận cơ điện và các phân xởng sản xuất trong Xí nghiệp, xây dung và thực hiện kế hoạch sản xuất theo đơn
hàng.
+ Phó Giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu: Trực tiếp điều hành kinh
doanh xuất nhập khẩu, là ngời thay mặt giám đốc tìm kiếm ký hợp đồng kinh
doanh, ký các đơn hàng sản xuất, chỉ đạo kế hoạch, làm thủ tục xuất nhập khẩu.
- Các bộ phận chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận sắp xếp, tuyển dụng lao động,
xây dựng những nôi quy, quy chế trong Xí nghiệp, hớnghớng dẫn thực hiện các
quy định theo đúng chế ộ chính sách của Nhà nớc.
+ Phòng kế toán tài vụ: Làm công cụ quản lý tài chính, tiền tệ, giúp Giám
đốc điều hành thực hiện tốt các chế độ hạch toán kế toán, tài chính hàng tuần,
tháng, quý,và báo cáo tài chính theo quy định.

+ Phòng Kế hoạch - vật t: Xây dựng kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng,
kế hoạch sản xuất theo tuần, th¸ng, q, gi¸m s¸t theo dâi, b¸o c¸o thùc hiƯn kÕ

24

SV: Ngun ThÞ Hun Trang

24

Líp LC 14.21.18


Hc vin ti chớnh
hoạch sn xuất hàng ngày. Ngoài ra căn cứ định mức hao phí vật t lên kế hoạch
mua sắm vật t phục vụ sản xuất..
+ Phòng kỹ thuật - KCS: Trực tiếp xác định định mức hao phí vật t theo
từng đơn hàng, mặt hàng, hớng dẫn giám sát, kiểm tra chất lợng sản phẩm sản
xuất ra ở từng công đoạn sản xuất và sản phẩm hoàn chỉnh trớc khi đóng gói
xuất khẩu.
+ Bộ phận cơ điện: Đảm bảo máy móc thiết bị điện sản xuất an toàn. Sửa
chữa, bảo dỡng máy móc, thiết bị khi có yêu cầu. Bộ phận này có các nhân viên
cơ điện làm việc tại các phân xởng sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp có thể tóm tắt qua sơ đồ
sau :

Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất

Phó giám đốc

kinh doanh xuất-nhập
Phòng khẩu
kinh doanh
xuất-nhập khẩu

Phòng
kế
hoạch
vật t
Bộ
Phòng
phận
kỹ

thuật Phòng tổ
chức
KCS hànhđiện
chính

Phòng kế toán
tài vụ

Phân xởng Cắt
đồy : Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Phân xởngSơMa
4. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Đặc điểm
tổ chức
Phân
xởng bộ

Đếmáy kế toán tại Xí nghiệp:
Phân xởng
Gò Ráp
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
25

25

Lớp LC 14.21.18


×