Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.83 KB, 85 trang )

ii

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập. Nếu có bất kì gian lận nào, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Tác giả chuyên đề
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Dịu

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


iii

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................viii


DANH MỤC HÌNH...................................................................................................ix
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM)........................4
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương
mại.............................................................................................................4
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại........................................4
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...............5
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..............................7
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....7
1.1.2.2 Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại................8
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay...............................................10
1.2 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.......................................11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay..........................................................11
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại...........................................................................................................12
1.2.2.1 Lợi ích từ phía NHTM...........................................................13
1.2.2.2 Lợi ích từ phía khách hàng...................................................14
1.2.2.3 Lợi ích từ phía nền kinh tế....................................................14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
.................................................................................................................15

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


iv

Chuyên đề tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính...................................................................15
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng................................................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại...............................................................................................................20
1.3.1 Các nhân tố khách quan.................................................................20
1.3.2 Các nhân tố chủ quan....................................................................21
CHƯƠNG 2:..............................................................................................................25
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH THANH HÓA..................................................................25

2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh
Thanh Hóa...................................................................................................26
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển......................................................26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ..............................................................27
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức.......................................................................27
2.1.3 Các hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh
Thanh Hóa...............................................................................................29
2.1.4 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh..................................29
2.1.4.1 Về công tác huy động vốn......................................................29
2.1.4.2 Về công tác tín dụng..............................................................32
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP công thương
chi nhánh Thanh Hóa..............................................................................34
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP công
thương Chi nhánh Thanh Hóa.....................................................................35
2.2.1 Quy mô cho vay............................................................................35
2.2.1.1 Doanh số cho vay...................................................................36


SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


v

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.2.1.2 Doanh số thu nợ....................................................................37
2.2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay....................................................................38
2.2.2.1 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay............................................39
2.2.2.3 Cơ cấu dư nợ theo ngành .....................................................41
2.2.2.4 Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay....................43
2.2.3 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn........................................................44
2.2.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn...................................................................45
2.2.3.2 Tỷ lệ nợ xấu...........................................................................46
2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng...............................................................48
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng TMCP Công thương Chi
nhánh Thanh Hóa........................................................................................50
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................50
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại.............................................................52
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế...................................................53
2.3.3.1 Những nguyên nhân khách quan.........................................53
2.3.3.2 Những nguyên nhân chủ quan.............................................54
CHƯƠNG 3...............................................................................................................57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THANH HÓA......................................................57


3.1.1.1 Về nguồn vốn ........................................................................57
3.1.1.2 Về hoạt động tín dụng............................................................57
3.1.1.3 Về hoạt động dịch vụ.............................................................58
3.1.1.4 Mục tiêu khác.........................................................................59
KẾT LUẬN...............................................................................................................76

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


vi

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................77

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


vii

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

1

VietinBank Thanh Hóa

2

NH

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

4

TMCP

Thương mại cổ phần

5

NHTM


Ngân hàng thương mại

6

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

7

GHTD

Giới hạn tín dụng

SV: Lê Thị Dịu

Diễn giải
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Thanh Hóa
Ngân hàng

Lớp: CQ48/15.04


viii

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ năm 2011-2013………. 31
Bảng 2.2. Đầu tư tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Thanh Hóa từ năm 2011-2013………………………………………..33
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh
Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013…………………………………………….35
Bảng 2.4. Tình hình cho vay và dư nợ đối với khách hàng năm 20112013.................................................................................................................36
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Công thương Chi
nhánh Thanh Hóa……………………………………………………………39
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Công thương
Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013………………………………..44
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ………………………………..45
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ……………………………………...46
Bảng 2.9. Chi tiết các nhóm nợ thuộc nợ xấu………………………………47
Bảng 2.10. Vòng quay vốn tín dụng………………………………………..48
Bảng 2.11.Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của hoạt động cho
vay…………………………………………………………………………...49

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


ix

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay…………………………………...40
Hình 2.2. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng…………………………41
Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành………………………………………….42
Hình 2.4. Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay…………………..43

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


1

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo sự phát
triển của nhiều ngành nghề kinh tế, mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi
doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Chúng ta đã và đang bắt đầu thực
hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ,
nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng lớn. Điều này tạo ra những ảnh hưởng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng
đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và hoạt
động cho vay của ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, đối với ngân hàng thì
hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất vì nó mang
lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng , do đó để có thể đáp ứng nhu cầu cấp

thiết của nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính
sách tín dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể.
Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ cho vay trong
hoạt động ngân hàng, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Công
thương Chi nhánh Thanh Hóa, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“ Nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa ” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP CT Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


2

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đề tài đã làm rõ lí luận chung hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại. Đồng thời tổng hợp nghiên cứu tình hình hiệu quả hoạt
động cho vay của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
Thanh Hóa. Trên cơ sở đó và căn cứ vào các định hướng của ngân hàng để
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trong thời
gian tới.

b. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt
động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa trong 3 năm 2011, 2012 và
2013.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay
của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa trong 3 năm
2011, 2012 và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
duy vật biện chứng, tổng hợp thống kê, bảng biểu, biểu đồ, phân tích để đi
đến đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương1: Lí luận cơ bản về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Công
thương Chi nhánh Thanh Hóa.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


3


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng
TMCP Công thương Chi nhánh Thanh Hóa.
Do có nhiều hạn chế về lý luận và thực tiễn nên chuyên đề tốt nghiệp
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn quan tâm đến vấn đề này để bài nghiên cứu
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của của các thầy cô bộ
môn “ Nghiệp vụ ngân hàng” trong khoa Ngân hàng – Bảo hiểm, đặc biệt là
cô giáo – Th.S Trần Thị Thu Hiền cùng tập thể các anh chị cán bộ tín dụng
phòng Khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Chi
nhánh Thanh Hóa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


4

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Có nhiều định nghĩa về NHTM.
Luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm
1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ngày 16/6/2010 do quốc hội
khóa 12 thông qua, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
Một cách tổng quát nhất, NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ nhằm mục tiêu lợi nhuận, với hoạt động rất đa dạng, phong phú và
cũng hết sức phức tạp.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


5


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a.

Huy động vốn

Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và
trả lãi cho tiền gửi như là chi phí cho việc sử dụng vốn hay là phần thưởng
cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Tiền gửi là nguồn vốn
thường xuyên và có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm
- Tiền gửi thanh toán: là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào
ngân hàng với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các dịch
vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy các khoản tiền này
thường không được ngân hàng trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, tiền
gửi thanh toán lại là nguồn vốn có tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân
hàng và thường có số dư lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm: là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời
chưa có nhu cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi. Vì vậy
các khoản tiết kiệm thường được ngân hàng trả lãi cao. Hiện nay nguồn vốn
này ngày càng khan hiếm, dẫn đến các ngân hàng thường phải chạy đua trong
việc gia tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền nhiều hơn.
b.


Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của
NHTM. Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân
hàng là quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và
người vay là khách hàng. Theo đó, Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


6

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế ; thông qua đó
thực hiện chức năng trung gian tài chính của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều
lợi nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Các loại hình tín dụng của ngân hàng
• Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại
giữa các tổ chức kinh tế. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng
sẽ mua lại các thương phiếu trước khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả
thuận để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
• Bảo lãnh:

Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh, thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam
kết.
• Cho thuê tài sản
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân
hàng cung cấp dịch vụ cho thuê (thuê mua) tài sản. Cho thuê tài sản là nghiệp
vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho
khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không muốn hoặc chưa đủ
khả năng để mua.
• Cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ
này sẽ đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này.
c.

Các hoạt động khác

• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


7

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành
nên hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt
hoạt động của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
• Quản lý ngân quĩ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý
ngân quĩ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các
hoạt động tài chính hộ khách hàng.
Các nghiệp vụ uỷ thác như : uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát hành, uỷ thác về đầu tư...Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính.v.v...
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội
để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04



8

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Quy chế cho vay ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN
ngày 31/12/2001 nêu rõ: cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hình thức
cấp tiền vay, theo đó ngân hàng thương mại giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2.2 Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và có thể phân theo nhiều
tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục
đích, quy mô.v.v…
- Theo hình thức cho vay
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho
vay. Theo đó, cho vay được phân chia thành một số loại hình như sau:
• Thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
• Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng

không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Với mỗi lần vay vốn, khách hàng
và NHTM đều phải làm các thủ tục cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


9

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

khách hàng sẽ được vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu
vay vốn là hợp lý và không vượt quá hạn mức.
• Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân
hàng căn cứ vào chu kỳ luân chuyển của hàng hoá để cho vay và thu nợ.
• Cho vay trả góp
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với các khoản
vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
- Theo mục đích sử dụng tiền vay
+ Cho vay kinh doanh: Việc cho vay kinh doanh của NH là việc NH tài
trợ vốn cho nhiều đối tượng khách hàng để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của họ.

+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng của NH nhằm tài trợ cho các
nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh,
ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả
nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
- Theo thời hạn cho vay


Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời

hạn đến 12 tháng. NH cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn
cho sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống của khách hàng.


Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung và dài hạn là các khoản

cho vay có thời hạn trên 1 năm. Ở Việt Nam hiện nay thì các khoản cho vay
trên 1 năm đến 5 năm là cho vay trung hạn, từ 5 năm trở lên là cho vay dài
hạn. Cho vay trung dài hạn thường bao gồm: Cho vay theo dự án đầu tư, cho
thuê tài chính, cho vay tiêu dùng và cho vay hợp vốn.
- Theo hình thức đảm bảo của các khoản vay

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


10

Chuyên đề tốt nghiệp




Học Viện Tài Chính

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay có đảm bảo là việc cho

vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay
được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản được
hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba. Cho vay có tài sản đảm bảo áp dụng đối với khách hàng không có uy
tín cao đối với NH. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để NH có thêm nguồn
thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.


Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Cho vay không có đảm

bảo là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố,
thế chấp, hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. NH chỉ cho vay dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng: trung thực trong kinh doanh, khả năng tài
chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với NH cho vay trong
việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ (gốc và lãi).
* Ngoài ra có thể phân loại theo
- Theo đối khách hàng: cho vay cá nhân, hộ sản xuất, doanh nghiệp…
- Theo phương pháp hoàn trả: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay
Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan
trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng

trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho
vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là
khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho
vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
NHTM.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


11

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Đối với khách hàng
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp
luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn
chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành
một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự
tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển
nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho
nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại
và phát triển của cả nền kinh tế.
1.2 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại phần lớn thu nhập
cho khách hàng. Song đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả cho vay đang là bài toán khó với các
ngân hàng. Vậy hiệu quả cho vay là gì và hiểu như thế nào là đúng?
Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa: Đồng vốn của ngân hàng
cho các doanh nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế của đại phương, và quan trọng là với đồng vốn
đó, các doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu
được lợi nhuận và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời
hạn đã ký trong hợp đồng.
Mỗi khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng yêu cầu của khách
hàng về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương
cũng như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đáp

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


12

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như
tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng. Như
vậy, hiệu quả cho vay là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng, ngân hàng và
lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Thế nên, khi xét đến hiệu quả cho vay thì ta

cần xem xét trên cả ba khía cạnh: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
- Về phía khách hàng: hiệu quả cho vay được đánh giá ở mức độ thỏa
mãn của khách hàng về nhu cầu vốn (số lượng và thời hạn), lãi suất, kì hạn,
phương thức giải ngân và thời gian trả nợ hợp lý, thủ tục vay nhanh chóng,…
- Về phía ngân hàng: hiệu quả khoản vay được xem xét ở mức độ an
toàn, nguồn vốn vay được sử dụng đúng mức, vốn được hoàn trả đúng hạn,
quy mô vốn vay và thời hạn cho vay phù hợp với quy mộ và kì hạn huy động
vốn của ngân hàng đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Về phía nền kinh tế: hiệu quả khoản vay được thể hiện ở mức độ mà
nó góp phần vào phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết việc làm, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các chính sách, mục tiêu
phát triển kinh tế trong từng thời kì.
Tóm lại: Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù
hợp nhất nhu cầu về vốn cuả khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh
lợi cho ngân hàng, phù hợp với pháp luật và các quy định, chính sách của
Nhà nước.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại
Như đã được nói ở trên, hiệu quả của hoạt động cho vay không chỉ tác
động tới ngân hàng, các doanh nghiệp mà còn tác động đến cả nền kinh tế.
Thông qua hiệu quả cho vay, ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay
của mình để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót
và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


13


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

NHTM là một định chế trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi và hoàn trả, đầu tư, cho vay, cung cấp dịch vụ ngân hàng,…
Hoạt động ngân hàng với những đặc trưng cơ bản như vậy nên chịu tác động
của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý, điều
hành vĩ mô và vi mô - các yếu tố này có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện
của nền kinh tế. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hóa hiện nay, hoạt động cho vay cần ngày càng gia tăng và phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay của
NHTM nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng đã và đang là
nhiệm vụ cấp bách đối với các ngân hàng, đồng thời cũng là sự cần thiết đối
với khách hàng vay vốn, và cả với nền kinh tế.
1.2.2.1 Lợi ích từ phía NHTM
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, sử dụng nguồn vốn huy động
nhàn rỗi từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Vì vậy nâng cao hiểu
quả cho vay là điều kiện để ngân hàng bảo toàn, mở rộng vốn và tài sản của
mình cũng như lượng tài sản huy động từ nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay là hoạt động chiến tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có
và là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của ngân hàng; bên cạnh đó cũng
là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả cho
vay là hoạt động cần thiết nhằm tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường uy tín
của mình, duy trì khả năng thanh toán, đảm bảo sự phát triển ổn định, mục
tiêu an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Khi nâng cao hiệu quả cho vay, chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực trong lĩnh vực tín dụng theo đó sẽ được củng cố và nâng cao,
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xã hội của cán bộ tín dụng sẽ

được nâng lên nhờ các chính sách đào tạo, sự trau dồi kinh nghiệm và lòng
say mê nghề nghiệp.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


14

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.2 Lợi ích từ phía khách hàng
Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng
giữa khách hàng với ngân hàng. Cả hai bên đều thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ của mình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả cho vay là đòi hỏi cần thiết của các doanh nghiệp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp. Ngân hàng với tư cách là đối tác và là nguồn cung ứng vốn
cho các doanh nghiệp, bù đắp các thiếu hụt về tài chính theo đúng thời gian
và số lượng vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và thuận lợi.
- Nâng cao hiệu quả cho vay còn là điều kiện để các doanh nghiệp củng
cố chế độ hạch toán kế toán của mình theo yêu cầu và sự tư vấn của ngân
hàng.
1.2.2.3 Lợi ích từ phía nền kinh tế
Hiệu quả cho vay được nâng cao đảm bảo cho hoạt động của các chủ thể

trong nền kinh tế nói chung và của Ngân hàng nói riêng có hiệu quả, thu được
lợi nhuận góp phần khai thác tôi ưu các nguồn lực kinh tế, tăng thu nhập, giải
quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống của dân cư, thúc đẩy tăng trưỏng
kinh tế đất nước, ổn định xã hội và phát triển nền kinh tế một cách toàn diện
hơn.
Như vậy, nâng cao hiệu quả cho vay trở thành một yêu cầu tất yếu đối
với mọi ngân hàng trong hoạt động cho vay của mình. Một ngân hàng, dù
chất lượng cho vay đang ở vị trí nào, tốt hay xấu đều phải luôn coi nâng cao
hiệu quả cho vay là mục tiêu hàng đầu.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


15

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả cho vay được phản ánh qua khả năng cho vay và thu hồi vốn
của ngân hàng, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả nợ của
khách hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu định tính cơ bản nói lên hiệu quả cho
vay của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn:

Các chỉ tiêu của ngân hàng
- Chấp hành các bước cụ thể trong quy trình cho vay là việc làm cơ bản

mà về nguyên tắc là không thể bỏ quá bất kỳ một cộng đoạn nào. Nó là cơ sở
pháp lý đảm bảo cho món vay được an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một quy
trình cho vay thường gồm năm bước lập cơ bản: lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ,
quyết định cho vay, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lý khoản vay
- Kết cấu cho vay: một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đó là phân tán rủi ro. Để thực hiện được yêu cầu này, một
ngân hàng cần phải đa dạng hóa các đối tượng khách hàng của mình. Làm
như vậy ngân hàng vừa tránh được rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát
triển của một nền kinh tế đa dạng.
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay
của khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số
lượng.
•Doanh số cho vay
− Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
− Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của ngân hàng đối với
từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng
thời gian.

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


16

Chuyên đề tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

− Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của
ngân hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
− So sánh giữa doanh số cho vay giữa các năm để thấy được xu
hướng hoạt động cho vay trong từng thời kì. Chỉ tiêu này càng
cao thể hiện mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại thể hiện ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế
hoạch cho vay chưa có hiệu quả.
Ngoài ra, ta cũng sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho
vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng
là thấp hay cao.
• Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng trong một thời kì.
Cần so sánh với chỉ tiêu doanh số cho vay để có thể thấy được công tác thu
nợ của ngân hàng là có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, để có thể đánh giá
chính xác hơn về hiệu quả hoạt động cho vay ta cũng sử dụng thêm chỉ tiêu
tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng là thấp hay cao và được so sánh để xem xét mức độ phù
hợp với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ.
• Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế
tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Nếu tổng dư nợ thấp thì phản ánh hiệu quả cho vay thấp. Nếu
tổng dư nợ quá cao thì cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy cơ mất vốn, mất khả
năng thanh toán. Thêm vào đó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cũng là
chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này phản

SV: Lê Thị Dịu


Lớp: CQ48/15.04


17

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ánh khả năng kiểm soát cơ cấu vốn của ngân hàng, vừa đảm bảo khả năng
thanh khoản đồng thời tốc độ tăng trưởng của ngân hàng vẫn cao.
b.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

•Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá

=

Nợ quá hạn

hạn
Tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn
trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
- Qua đó, phản ánh hiệu quả các khoản vay của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp. Việc ngân hàng

có nhiều khoản vay là nợ quá hạn không những làm giảm uy tín của ngân
hàng mà có thể làm cho ngân hàng mất vốn và có thể mất khả năng thanh
toán. Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên
chưa phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
•Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định của
NHNN về phân loại nợ.

Đây là tỷ lệ được dùng phổ biến để đánh giá chất lượng cho vay. Nếu tỷ
lệ này cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tại ngân hàng là không tốt, ngân hàng
đang gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng
vay vốn. Đó thường là những khoản vay đã được ngân hàng cơ cấu lại nợ, gia
hạn nợ nhưng vẫn chưa thu hồi được khi đến thời hạn mới, vì vậy các khoản
nợ này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, ngân hàng có khả năng bị mất vốn và dẫn tới

SV: Lê Thị Dịu

Lớp: CQ48/15.04


×