Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đời sống của người dân ngày càng một nâng
cao hơn. Đà Nẵng là một trong những thành phố đang trên đà phát triển với dân số
ngày càng đông đúc và do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển thành
phố nhiều khu vực có đơng dân cư sinh sống đã và đang bị giải toả ,quy hoạch nhằm
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu về nhà ở ngày càng
trở nên cấp thiết.Bên cạnh những hỗ trợ về mặt tài chính cho người dân của thành
phố thì các ngân hàng cũng đóng góp những nỗ lực của mình nhằm cung cấp cho
người dân có được một căn nhà ổn định và khang trang.
Đây là hoạt động cho vay đầy triển vọng của các ngân hàng, đem lại cho ngân hàng
nhiều lợi ích nhưng cũng tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Là một sinh viên trong ngành sắp ra
trường trải nghiệm thực tế, tơi muốn phân tích tình hình hoạt động cho vay đầy tiềm
năng này nên quyết định chọn đề tài :” Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây
mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay mua
nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại
ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân
hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp cho chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động cho vay mua nhà,
xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010.
Khơng gian nghiên cứu: tại phịng tín dụng cá nhân ngân hàng TMCP Cơng Thương
– Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài tôi có sử dụng một số phương pháp sau: mơ t,suy luận,…
Mặc dù rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài sẽ khơng
tránh khỏi những sai sót, mong thầy cơ,các bạn thơng cảm và đóng góp ý kiến. Em
cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ngân hàng, thầy cô đã hướng dẫn,
cung cấp số liệu giúp em hoàn thành đề tài của mình.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2011
SVTH : Trần Thị Yến
Trang i
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
MỤC LỤC
SVTH : Trần Thị Yến
Trang ii
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH : Trần Thị Yến
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Trang iii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA
NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm ngân hàng:
Tuỳ theo luật của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về ngân hàng.
Theo điều 20 Luật các TCTD Việt Nam (luật số 02/1997/ QH10) chỉ rõ: “Ngân hàng
là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, TCTD là DN được thành lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng
và thực hiện các dịch vụ thanh tốn.
Như vậy, có thể nói ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
và phát triển kinh tế.
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng:
1.1.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn:
- Vốn tự có: vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ pháp định và một
số khoản nợ dài hạn theo quy định của Nhà nước. Vốn tự có của các Ngân hàng là rất
ít so với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tự có được sử dụng cho mọi mục đích, có thể
lấy để dự trữ pháp định, dự trữ kinh doanh, cho vay, đầu tư tài sản cố định…
- Vốn huy đông: là các khoản tiền của các chủ thể khác trong xã hội mà các
Ngân hàng được phép sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Các loại vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức
và các tổ chức tín dụng khác; phát hành giấy tờ có giá; vay giữa các tổ chức tín dụng,
vay của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), …
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Dự trữ bắt buộc tại NHNN và dự trữ tại quỹ ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả, chi tiêu, cho vay và đầu tư nhanh của ngân hàng.
- Nghiệp vụ cho vay: là khoản mục sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Mức độ
sinh lời cao vì vậy hàm chứa rủi ro cao.
- Nghiệp vụ đầu tư: chủ yếu là đầu tư vào chứng khốn, ngồi ra cịn có kinh
doanh ngoại tệ, kinh doanh bất động sản, đầu tư góp vốn vào các công ty khác…
- Nghiệp vụ tài sản cố định: bao gồm tài sản cố định hữu hình, vơ hình tạo
nên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ để đảm bảo điều kiện hoạt động của
ngân hàng.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
1.1.2.3 Nghiệp vụ khác:
Bên cạnh nghiệp vụ tạo lập và sử dụng nguồn vốn thì nghiệp vụ trung gian thơng qua
việc cung ứng các dịch vụ của ngân hàng luôn được các ngân hàng chú trọng đến
trong nền kinh tế thị trường hiện nay như:
+ Làm trung gian thanh toán cho khách hàng
+ Bảo lãnh ngân hàng
+ Thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Đầu tư chứng khoán
+ Dịch vụ chuyển vốn; dịch vụ nhận tiền gửi qua đem, tư vấn đầu tư, cho thuê
két sắt để khách hàng ký gởi tài sản, những giấy tờ có giá, ..
1.2 Tín dụng ngân hàng:
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng về hình thức chính là mối quan hệ vay mượn kinh tế giữa người cho vay và
người đi vay với một số ràng buộc nhất định.
Tín dụng về nội dung là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang
người đi vay kèm theo một số điều kiện nhất định và sau một khoảng thời gian đã
thoả thuận trước thì người cho vay sẽ nhận lại được một lượng giá trị danh nghĩa lớn
hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó ít nhất một chủ thể tham gia vào
là ngân hàng.
Theo điều 3 của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành ngày
31/12/1001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước: Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2 Phân loại tín dụng:
Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay đầu tư kinh doanh:có thể chia theo ngành, theo thành phần kinh tế
hoặc theo chủ thể.
+ Chia theo ngành kinh tế bao gồm: cho vay công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ…
+ Phân chia theo chủ thể: cá nhân, thể nhân và pháp nhân
+ Phân chia theo ngành kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, quốc doanh và
ngoài quốc doanh.
- Cho vay tiêu dùng:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là cho vay không qua trung gian nào mà chỉ có
quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Có hai hình thức chủ yếu là: cho vay
tiêu dùng gắn liền với một tài sản là phổ biến và cho vay tiêu dùng nhưng cho các
nhu cầu chi tiêu thường xuyên hoặc tiêu dùng có mục đích.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: thông thường qua các đơn vị bán trả góp.
Ví dụ như; cơng ty bán nhà, bán xe bán trả góp.
1.3 Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng:
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
Cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chửa nhà ở là lĩnh vực cho vay được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng sử dụng tiền vay để mua, xây
mới, sửa chửa nhà ở hoặc căn hộ nhằm mục đích sử dụng của khách hàng.
1.3.2 Sự cần thiết hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
1.3.2.1 Đối với ngân hàng:
Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay
tiêu dùng góp phần làm đa dạng hố hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro và tăng thêm
thu nhập. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời góp phần khuyến khích tiêu dùng trong
xã hội. Nó góp phần đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, thông
qua hoạt động hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở thì các ngân
hàng có điều kiện thiết lập mối quan hệ mật thiết với cá nhân cũng như các doanh
nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần, phát triển dịch vụ ngân hàng và khả năng huy
động vốn, tiền gửi dân cư.
1.3.3.2 Đối với khách hàng:
Nếu như trước kia, để làm được một căn nhà thì người dân phải lao động, tiết
kiệm hàng chục năm, hoặc phải đi vay mượn thông qua mối quan hệ họ hàng, người
quen biết… Vì vậy để có được căn nhà mới thuộc sở hữu của mình thì cá nhân phải
trải qua một thời gian dài sống khổ sở trong những căn nhà tạm bợ hay những căn
nhà thuê chất lượng thấp. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời giúp những người có
nhu cầu nhưng chưa đủ khả năng một giải pháp có thể sở hữu trước một căn nhà như
mong muốn.
1.3.2.3 Đối với xã hội:
Bằng nghiệp vụ cho vay về nhà ở của các ngân hàng sẽ góp phần khơng nhỏ vào
nhu cầu nhà ở của người dân. Không những giúp họ ổn định cuộc sống định cư, an tâm
làm việc mà còn cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Từ chỗ sinh sống trong
những ngôi nhà đã xuống cấp, hoặc khơng có nhà ở thì thơng qua hoạt động cho vay về
nhà ở sẽ có nhiều hộ gia đình được sống trong những căn hộ khang trang và đầy đủ tiện
nghi. Cuộc sống của người dân được nâng cao cũng đã góp phần làm cho xã hội ngày
càng giàu mạnh, làm cho bộ mặt xã hội thay đổi và đẹp hơn hẳn.
Bên cạnh lợi ích mang lại cho xã hội thì hoạt động cho vay này sẽ góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, khi vay đã làm cho nguồn vốn lưu thơng và quay vịng
nhanh hơn. Đây là nghiệp vụ cho vay có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.
1.3.3 Các đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
- Nhu cầu vay phụ thuộc nhiều vào chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thịnh
vượng, đời sống người dân nâng cao,thu nhập tăng thì nhu cầu vay cũng tăng theo.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
- Khách hàng vay là cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài chính là khó
bởi vì họ dễ dàng giấu kín những thơng tin cá nhân đáng ra phải trình bày ( như triển
vọng cơng việc, tình trạng sức khỏe) hơn là doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp thì có
bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và
chi tiêu của mình, cịn cá nhân chủ yếu dựa vào tiền lương và sự suy đốn chứ khơng
có bằng chứng rõ ràng.
- Nhu cầu vay phụ thuộc nhiều vào trình độ học vấn và thu nhập. Những cá nhân
có thu nhập khá và đồng đều thì thường có nhu cầu vay vì họ có khả năng trả được nợ.
- Là lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao bởi thời hạn vay dài, nguồn trả nợ của
người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm,tài
năng và sức khoẻ… của người vay. Nếu cá nhân đó chết, đau ốm hoặc mất việc làm
thì ngân hàng sẽ rất khó thu hồi được nợ. Do đó ngân hàng thường yêu cầu lãi suất
cao và yêu cầu cá nhân vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm tài sản đã mua,…
- Tư cách, phẩm chất của người vay rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, đánh giá, cảm nhận của cán bộ tín dụng. Đây là nhân tố quan trọng quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.3.4 Nguyên tắc cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Khách hàng vay vốn phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết trong hợp
đồng vay vốn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sai trái
trong quá trình sử dụng vốn.
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết
Nguyên tắc này định ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động một cách
bình thường. Mặt khác nguồn vốn cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động nên ngân
hàng phải quản lý và sử dụng sao cho vừa đảm bảo an toàn vừa mang lại lợi ích cho
ngân hàng. Đó là khoản tiền ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, khi khách hàng cần
rút ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng ngay. Nếu khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng
hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hồn trả cũng như uy tín của ngân hàng.
- Vốn vay phải có bảo đảm
Thơng thường các khoản cho vay mua nhà đất thường khá lớn, và mang tính
rủi ro cao bên cạnh những lợi ích có được. Vì vậy để đảm bảo chắc chắn đối với
khoản mục cho vay thì ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện nguyên tắc này. Có
nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,..
1.3.5 Phân loại cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
1.3.5.1 Theo mục đích vay: bao gồm
- Mua nhà: là hình thức cho vay tài trợ mục đích mua nhà và nền nhà.
- Xây nhà : là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho việc xây mới nhà.
- Sửa chữa nhà: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho việc sửa chữa, nâng cấp,.. nhà.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
1.3.5.2 Theo thời hạn vay:
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi vốn vay được giải ngân lần đầu tiên
đến khi nợ gốc được hoàn trả lần cuối cùng. Thường chia thành ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.3.5.3 Theo hình thức đảm bảo: theo tiêu thức này tín dụng thường chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm khơng bằng tài sản (tín chấp): Tín dụng đảm bảo bằng
uy tín, năng lực và triển vọng tài chính.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: theo hình thức này một khoản vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng TS của người thứ ba. Trên một tài sản
thế chấp cụ thể có thể giúp cho ngân hàng có nguồn thu nợ dự phịng, ngồi nguồn
thu nợ chính thức theo thoả thuận.
1.4 Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay:
- Dư nợ bình quân:
Là chỉ tiêu phản ánh dư nợ trong một khoản thời gian xác định nào đó Ngân hàng hiện
cịn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối Kỳ)/2
- Nợ xấu bình quân:
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Theo cách
phân loại của Ngân hàng là từ nhóm 3 trở đi bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Nợ xấu bình quân = ( Dư nợ xấu đầu kỳ + Dư nợ xấu cuối kỳ )/2
- Tỷ lệ nợ xấu bình quân:
Chỉ tiêu này đo lường nợ xấu trên quy mô cho vay. Nếu chỉ tiêu này nhỏ phản ánh
chất lượng cho vay của Ngân hàng tốt và ngược lại nếu chỉ tiêu này lớn cho thấy chất
lượng cho vay của Ngân hàng chưa thực hiệu quả. Thông thường,chỉ tiêu này dưới
1.5% được coi là tốt.
Nợ xấu bình quân
Tỷ lệ nợ xấu bình quân =
x 100%
Dư nợ bình quân
- Lợi nhuận của ngân hàng:
Phản ánh hiệu quả trong sử dụng vốn của ngân hàng.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu - Tổng chi .
- Tỷ lệ thu nhập lãi suất ròng cận biên (NIM):
NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà
ngân hàng có thể đạt được thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lời và theo
đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó, cịn phản ánh các điều kiện
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
cạnh tranh trên thị trường. Chỉ tiêu này có xu hướng ngày càng giảm do điều kiện
cạnh tranh thị trường gia tăng khiến lãi suất đầu ra giảm xuống và lãi suất đầu vào
tăng lên và buộc các ngân hàng gia tăng các hoạt động ngoài lãi.
Thu lãi từ cho vay – chi lãi cho vay
NIM =
X 100%
Tổng tài sản
- Chênh lệch lãi suất bình quân:
Tỷ lệ này dùng để đo lường hiệu quả hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá
trình huy động vốn và cho vay. Bên cạnh đó, nó cũng được sử dụng trong việc đánh
giá cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động truyền thống của các ngân hàng
thương mại.
Chênh lệch lãi suất bình quân =
Thu từ lãi suất
-
Tổng tài sản sinh
lời
Chi phí lãi suất
x 100%
Tổng khoản nợ
phải trả lãi
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI
VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53 HĐBT về việc
chuyển đổi hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, chi nhánh
NHCT Quảng Nam_ Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và cơng ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình kinh
doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam _ Đà Nẵng tách thành chi nhánh NHCT thành
phố Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định 14
NHCT _QN ngày 17/12/1996 của tổng giám đốc NHCTVN. Tháng 7/2009 Ngân
hàng hàng niêm yết cổ phiếu và đổi tên thành NH TMCP Công Thương Đà Nẵng.
Chi nhánh NH TMCP CT ĐN từ khi thành lập cho đến nay bám sát mục tiêu phát
triển kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu của Thành phố. Chi nhánh
NH TMCP CT ĐN đã đạt được những bước tăng tốc bức phá về nguồn vốn và cho
vay nền kinh tế từ tổng nguồn vốn tỷ, dư nợ tỷ. Hàng năm chi nhánh dành hàng trăm
tỷ đồng vốn đầu tư trung và dài hạn, cho vay đổi mới và hiện đại hóa dây chuyền
thiết bị cơng nghệ, mở rộng nhà xưởng, tạo thêm việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu
trong các ngành sản xuất, gia công và dệt may, giày da, thủy hải sản.
Vốn tín dụng của chi nhánh NH TMCP CT ĐN đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các
hạn mức dự án, những cơng trình trọng điểm của thành phố và khu vực góp phần tạo
nên diện mạo khang trang của thành phố Đà Nẵng hôm nay.
NH TMCP CT có tất cả 10 phịng chun mơn nghiệp vụ sau: phịng kế tốn giao
dịch, tiền tệ kho quỹ, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, phòng giao
dịch, tổng hợp, thơng tin điện tốn, tổ chức hành chính, quản lý rủi ro và nợ có vấn
đề, kiểm tra nội bộ.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. NH TMCP CT ĐN khơng ngừng hồn thiện cơng tác tổ chức của mình ngày
càng tốt hơn. Hiện nay Chi nhánh có các phịng ban được lắp đặt theo sơ đồ cơ cấu
bộ máy quản lý sau:
BAN GIÁM ĐỐC
P.Tiền tệ kho
SVTH : Trần Thị Yến
quỹ
P. khách hàng
doanh nghiệp
Trang 7
P. Tổ chức
hành chính
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
P. Khách hàng
cá nhân
P. Tổng hợp
P. Giao dịch
Loại 1
P. Quản lý rủi
ro và nợ xấu
P. Giao dịch
Loại 2
P. Kế toán
giao dịch
P. Kiểm soát
nội bộ
P.Thơng tin
điện tốn
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Nhiệm vụ của Ban giám đốc:
Ban giám đốc chi nhánh do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyết định bổ
nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
* Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
* Phó giám đốc chi nhánh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh,
các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gởi dân cư,
kế tốn hành chính: chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những
cơng việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh
khi giám đốc ủy quyền.
+ Nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ Ngân hàng, thu – chi
tiền của khách hàng.
* Phòng khách hàng Doanh nghiệp: thực hiện chức năng huy động vốn, cho vay đối
với khách hàng là Doanh nghiệp,các nghiệp vụ thanh toán XNK.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
* Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện hoạt động liên quan đến cho vay đối với
khách hàng cá nhân.
* Phòng giao dịch : là đơn vị phụ thuộc thực hiện chức năng kinh doanh của Ngân
hàng như: cho vay, nhận tiền gởi và các dịch vụ khác trong phạm vi ủy quyền của
Giám đốc chi nhánh.
* Phịng Kế tốn giao dịch: chức năng giao dịch thanh tốn với khách hàng.
* Phịng quản lý rủi ro và nợ xấu: thực hiện chức năng quản lý các rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng, kiểm tra, giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn …
* Phòng tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây
dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ
Ngân hàng.
* Phịng thơng tin điện tốn: cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của Chi nhánh, triển
khai các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
* Phịng hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của chi
nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội họp, tiếp khách,
quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm sốt hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng cơng thương thành phố Đà Nẵng.
2.1.4 Mơi trường kinh doanh:
* Tình hình thị trường:
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Đà Nẵng được xác định là thành phố
đóng vai trị hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực
miền Trung và Tây Nguyên. Đà nẵng có diện tích tự nhiên 1.256 km 2, dân số năm
2009 là 887.070 người, gồm 6 quận và 2 huyện, được xác định là một trong những
trung tâm kinh tế, văn hố, khoa học và cơng nghệ của miền Trung và cả nước với
mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ trong đời
sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang, vv…
Tốc độ tăng GDP bình quân trong giai đoạn 2006-2010 đạt 11,43%, năm 2010 tăng
11%. Cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành cơng
nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng 46,5%; ngành dịch vụ 50,5%; ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản 3%.Hiện nay có hơn 10.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đang hoạt động tại thành phố.
Cùng với tiến trình đơ thị hóa, sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua đã giúp
cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân Đà Nẵng không ngừng được cải
thiện.
Trong 5 năm trở lại đây, thu nhập bình quân đầu người tại Đà Nẵng tăng lên đáng kể từ
1535 USD /người /năm 2008 lên 2000 USD /người /năm 2010. Nhờ đó, mức chi tiêu
bình qn hộ gia đình cũng tăng lên từ 500 ngàn đồng /tháng (năm 2006) lên 1triệu
đồng /tháng (năm 2006), trong đó cơ cấu chi tiêu chủ yếu bình quân trong tháng của mỗi
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
hộ gia đình tại Đà Nẵng năm 2006 cũng tăng đáng kể so với 5 năm trước. Kết quả tổng
hợp sơ bộ giai đoạn 1 (11/11/2008) của cuộc điều ra cho thấy thu nhập tính bình qn
nhân khẩu trong 1 tháng hiện nay tại Đà Nẵng trên 1,4 triệu đồng. So với cuộc điều tra
Khảo sát mức sống cách đây 2 năm, sau khi loại trừ yếu tố trượt giá thì thu nhập bình
quân của cư dân Đà Nẵng đã tăng bình quân hàng năm là 9,8%.
Hệ thống đường giao thông trong và ngồi thành phố khơng ngừng được mở rộng và
xây mới. Nhiều cơng trình lớn đã đưa vào sử dụng hoặc đang trong giai đoạn hoàn
thiện như đường Nguyễn Tất Thành, đường Điện Biên Phủ, đường Ngô Quyền,
đường Bạch Đằng, đường Sơn Trà - Điện Ngọc, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, cầu
Sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phước, cầu Rồng đang được khởi công và xây
dựng,….Ngày càng nhiều địa bàn được giải toả, quy hoạch để xây dựng các cơng
trình phục vụ cho các dự án đầu tư của thành phố nhằm phát triển kinh tế - văn hố –
xã hội trên địa bàn
Chính những điều này đã tạo làm cho thành phố thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư,
người lao động và học sinh, sinh viên khắp nơi đến làm ăn, sinh sống và học tập.
Kéo theo đó là vấn đề về nhà ở sinh hoạt ngày càng trở nên cấp thiết. Đà Nẵng hiện
có khoảng 23.000 hộ nghèo và 1.200 hộ diện chính sách, trong đó có khoảng 1.700
hộ có nhà ở tạm bợ và 3000 hộ khơng có nhà ở ổn định; khoảng 1.500 CBCNV làm
việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp đang gặp khó khăn về nhà ở. Cịn theo
số liệu của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, trên địa bàn có 68.587 cơng nhân lao
động, trong đó khoảng 50.000 người đang có nhu cầu về nhà ở. Đó là chưa kể có
45.000 trong tổng số 94.000 học sinh, sinh viên đến từ các tỉnh khác có nhu cầu về
chỗ ở để học hành trong thời gian dài. Các đối tượng này đang thực sự có nhu cầu về
nhà ở. Đối mặt với tình hình này các nhà lãnh đạo thành phố cũng đã có nhiều nỗ lực
nhằm giải quyết chỗ ở cho người dân. Chính quyền thành phố đã có nhiều dự án đầu
tư nhà ở cho người dân như:
Từ 2006 đến nay, Đà Nẵng đã triển khai xây dựng được gần 3.500 căn hộ chung cư phục
vụ nhu cầu có nhà ở cho hàng ngàn người dân thành phố. Đây là một trong những nổ lực
lớn của TP trong chủ trương “có nhà ở” cho tất cả người dân Đà Nẵng.
Đối với nhà đầu tư, thành phố có chủ trương giao đất không thu tiền để nhà
đầu tư triển khai dự án, ưu tiên cho nhà đầu tư lựa chọn mặt bằng đầu tư dự án một
cách thuận lợi như vị trí mặt bằng nằm gần trung tâm thành phố và đã hoàn thành
giải toả đền bù và giải phóng mặt bằng, đơn giản hố và rút ngắn thời gian làm thủ
tục đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước ban hành một loạt cơ chế về miễn thuế đất, tăng
mật độ xây dựng, kéo dài thời hạn cho vay với lãi suất thấp, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Bộ Xây dựng cũng cung cấp miễn phí các thiết kế điển hình cũng như các
giải pháp cơng nghệ cho các chủ đầu tư xây dựng loại nhà ở này. Việc phải xây dựng
theo thiết kế này là không bắt buộc nhưng nó sẽ giảm chi phí cho DN.…đã tạo điều
kiện cho các tập đoàn mạnh dạn đầu tư kinh doanh về nhà ở từ các chung cư cho các
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
hộ có thu nhập thấp, trung bình đến các căn hộ cao cấp cho những người có thu nhập
khá hơn. Mặc dầu có sự hỗ trợ của nhà nước và cấp chính quyền địa phương nhưng
do khả năng có hạn, nên khơng phải bất cứ ai cũng có khả năng để thanh tốn những
khoản tiền mua nhà có giá trị lớn so với hầu hết mọi người. Đối mặt với vấn đề đó,
tiếp cận các món vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà để có một ngơi nhà khang
trang hơn là một giải pháp nhanh chóng và tiện lợi.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn này nhu cầu về căn hộ cao cấp cũng được thành phố
chú trọng thể hiện qua việc cấp phép cho hàng loạt các dự án căn hộ cao cấp của các
chủ đầu tư khác cũng được khởi cơng xây dựng như ở quận Hải Châu có khu đô thị
mới quốc tế Đa Phước, Đà Nẵng Center, Trung tâm thương mại cao cấp Đà Nẵng,
Chung cư Nguyễn Đình Chiểu, Poodinco Plaza Đà Nẵng; ở quận Thanh Khê có căn
hộ cao cấp Hồ Thạch Gián, Vĩnh Trung Plaza; ở quận Sơn Trà có Golden Square; ở
Ngũ Hành Sơn có quần thể đô thị du lịch Eden, khu biệt thự Olalani resort and
Condotel; ở quận Liên Chiểu có khu phức hợp 2/9 Đà Nẵng.
Vì vậy, sự ra đời và hoạt động của các NH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là rất
đúng đắn để phát triển hoạt động của mình.
* Tình hình khách hàng của chi nhánh:
NH TMCP CT chi nhánh Đà Nẵng với ưu thế xuất hiện khá sớm (1997) và mạng
lưới giao dịch rộng khắp với nhiều phịng giao dịch và các tổ cơng tác làm nghiệp vụ
cho vay huy động vốn, tiết kiệm, chuyển tiền nằm rải rác trên địa bàn thành phố
( quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Cẩm Lệ,…. ) cùng với sự đa dạng của sản
phẩm cung ứng, sự chuyên nghiệp trong cung cách phục vụ của cán bộ nhân viên đã
tạo dựng được uy tín và mối quan hệ với rất đông khách hàng trên điạ bàn. Sau gần
12 năm hoạt động thì ngân hàng đã thực sự tạo được niềm tin trong lòng người dân
Đà Nẵng. Điều này được minh chứng thông qua sự tăng trưởng rõ nét của số lượng
khách hàng vừa là khách hàng cá nhân vừa là khách hàng DN của chi nhánh trong
thời gian qua.Tính đến năm 2008 số khách hàng hiện tại của chi nhánh là 851 doanh
nghiệp lớn nhỏ và 2.381 khách hàng cá nhân giao dịch và mở tài khoản tại chi nhánh.
* Tình hình đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…): hầu hết các
ngân hàng và các cơng ty tài chính lớn của Việt Nam đều có chi nhánh tại Đà Nẵng.
Một số chi nhánh ngân hàng nước ngồi và cơng ty bảo hiểm quốc tế cũng đang hoạt
động có hiệu quả tại thành phố. Các dịch vụ này ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tư. Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM và giữa các NHTM với các
cơng ty tài chính khác ngày càng gia tăng. Đến cuối năm 2008, hệ thống tổ chức tín
dụng trên địa bàn có 49 chi nhánh cấp I trực thuộc trụ sở chính TCTD, 144 chi nhánh
cấp II, phịng, điểm giao dịch ( tăng 3 chi nhánh cấp I và 31 phòng, điểm giao dịch
mới so với đầu năm), 235 ATM, 569 điểm chấp nhận thẻ. Trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng hiện nay có rất nhiều ngân hàng với ưu thế cạnh tranh rất mạnh trong từng lĩnh
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
vực như Vietcombank được quản lý tốt nhất, lĩnh vực hoạt động truyền thống bao
gồm tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, ACB,Techcombank và Sacombank …
rất mạnh về lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân, Đông Á được xem là ngân
hàng năng động nhất trong khối các ngân hàng TMCP, mạnh về phát hành thẻ ATM
với những công nghệ mới nhất, tiện ích nhất và cịn có thế mạnh về cung ứng các
dịch vụ liên quan về kiều hối….Tuy nhiên với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng,
đặc biệt trong 2 năm vừa qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng đối mặt với biến
động chưa từng có của thị trường tiền tệ, cơ chế lãi suất, sự thay đổi trong chỉ đạo
điều hành vốn kinh doanh, cơ chế cho vay, chính sách ngoại tệ của NHNN. Để có thể
đứng vững thì các ngân hàng khơng ngừng đa dạng lĩnh vực hoạt động với rất nhiều
loại hình sản phẩm, dịch vụ mới.
VietinBank có một thị trường nội địa truyền thống, được đánh giá là ngân hàng hàng
đầu trong phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, … Đó chính là một số lợi thế cạnh
tranh của NH TMCP Cơng Thương Việt Nam. Cơ sở khách hàng chính của NH nói
chung và của chi nhánh nói riêng là các DNNN trong lĩnh vực công nghiệp nặng;
nhưng ngân hàng này đang mở rộng sang các lĩnh vực khác, thể hiện đó là dư nợ
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, nông nghiệp và các ngành khác ngày càng gia
tăng, hiện nay chiếm gần 45% so với dư nợ trong ngành công nghiệp, xây dựng và
giao thông vận tải. Bên cạnh dó, Chi nhánh ngày càng phát triển và hồn thiện sản
phẩm, dịch vụ của mình, áp dụng lãi suất linh hoạt … nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trong điều kiện mơi trường kinh doanh thường xun thay đổi.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh:
2.1.5.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm2008
Chỉ tiêu
Năm 2009
1.TGTC
472,119
TT(
%)
40.83
2.TGDC
670,494
57.99
734,122
57.17
897,158 56.16
3.NV khác
13,554
1.17
13,873
1.08
14,566 0.912
Tổng NV
1,156,1
67
100
1,284,1
14
100
Số tiền
536,119
TT(
%)
41.75
Năm 2010
Số tiền
TT(
%)
685,714 42.93
Số tiền
1,597,43
8
100
CL
2009/2008
Số
TL(
tiền
%)
64,00 13.56
0
63,62
9.49
8
319
2.35
127,9
47
11.07
CL 2010/2009
149,595
TL(
%)
27.90
163,036
22.21
693
5.00
313,324
24.40
Số tiền
(Nguồn từ phịng tổng hợp NH TMCP Cơng Thương – chi nhánh Đà Nẵng)
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm và vẫn giữ được
doanh số huy động bình qn khá ổn định, thậm chí là tăng gấp đơi giữa 2 năm liền
kề.Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn huy động tăng lên 127,947trđ tương
đương với tỷ lệ 11.07%, nhưng sang năm 2010 chênh lệch tuyệt đối so với năm 2009
đã là 313.324trđ, với tỷ lệ 24,40%, điều này cho thấy tình hình huy động của ngân
hàng diển ra rất tốt, đáp ứng được các chỉ tiêu hoạt động.Theo đó, ta cũng có thể thấy
rằng nguồn tiền huy động chủ yếu và chiếm số lượng cao nhất đó là nguồn tiền gửi
dân cư chiếm tỷ trọng bình quân xấp xỉ 58% qua các năm lần lượt là 670,494trđ,
734,122trđ, 897,158trđ với tỷ lệ tăng tương ứng so với các năm trước là 9.49% và
22.21%tỷ lệ tăng gấp đôi điều này chứng tỏ ngân hàng vẫn giữ được vị trí cao trong
lịng khách hàng, nhất là đối tượng cá nhân, trong bối cảnh cạnh tranh ngành ngân
hàng ngày một tăng, đòi hỏi nổ lực rất lớn từ các nhân viên của ngân hàng để thu hút
được khách hàng đối với những địi hỏi cao về sự an tồn và sinh lợi như hiện
nay.Nguồn tiền gửi thứ 2 của ngân hàng là tiền gửi doanh nghiệp, qua các năm mức
tăng về số lượng của nguồn vốn này là năm 2009 so với năm 2008 tăng 64,000trđ
vậy mà sang năm 2010 mức tăng nay tăng gấp đôi lần trước là 149.545 trđ tương ứng
tỷ lệ 13.56% và 27.90% số liệu này cho thấy NHCT nói chung và NHCT chi nhánh
Đà Nẵng nói riêng ln là điểm đến đáng tin cậy và có uy tín cho những doanh
nghiệp trên địa bàn.Hiện nay chi nhánh NHCT Đà Nẵng đã và đang có nhiều mối
quan hệ bền chặt và hợp tác tốt đẹp với nhiều doanh nghiệp có tiếng trên địa bàn Đà
Nẵng như Tổng cơng ty cổ phần Dệt may Hịa Thọ, công ty cổ phần Thép Dana-Ý,
công ty cổ phần dược thiết bị y tế Đà Nẵng, .... tạo thêm lợi thế về doanh số và sự ổn
định của nguồn vốn huy động cho ngân hàng.Nhìn chung số dư tiền gửi của những
đối tác truyền thống duy trì ở mức khá cao.Tiếp đến là ngườn vốn khác cũng như 2
nguồn trên nguồn này cũng có sự tăng đều qua 3 năm. Tuy là nguôn chiếm tỷ trọng
thấp nhất nhưng so với các NHTM khác thì các con số ở đây của NHCT Đà Nẵng
cũng đã chứng tỏ được hiệu quả trong việc huy động vốn trên mọi hình thức của
mình với mức tăng qua các năm là 319trđ và 693trđ, tương đương với tỷ lệ là 2.35%,
5.00%.
Có kết quả nay là do NHCT Đà Nẵng đã thuec hiện nhiều giải pháp để giử ổn định
và phát triển nguồn vốn như: kịp thời điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn tiền gửi phù hợp
với diển biến của thị trường; tăng cường tiếp thị. Cung cấp các gói sản phẩm (tiền
gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế...) khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản
phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.... đặc biệt đã nâng cấp phát triển thêm nhiều điểm giao dich
mẩu có thiết kế quy chuẩn mang thương hiệu mới. Dựa vào tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng về nguồn vốn huy động qua 3 năm 2008-2010 cho thấy rằng, Ngân hàng công
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
thương chi nhánh Đà Nẵng là một doanh nghiệp có nội lực thực sự, có tiềm năng phát
triển trong tương lai.
2.1.5.2 Tình hình chung về cho vay
Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh từ năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Số tiền
1.DSCV
- Ngắn hạn
2,637,12
3
1,766,87
2
Năm 2009
TT(
%)
100
67
- Trung dài hạn
2.DSTN
- Ngắn hạn
870,251
2,566,79
2
1,719,75
1
33
100
67
Số tiền
Năm 2010
TT(
%)
Số tiền
2,959,43
5
100 4,428,187
1,909,13
6
2 5
2,981,055
1,050,30
3
35 1,447,132
2,597,76
0
100 3,947,932
1,675,81
5
65 2,657,748
CL 2009/2008
TT(
%)
Số tiền
33
322,31
2
142,26
0
180,05
2
100
30,968
100
67
67 -43,936
TL(
%)
CL 2010/2009
Số tiền
1,468,7
12.22
52
1,071,9
8.05 23
20.69 396,829
1,350,1
1.21
73
-2.55
981,933
8.84
368,239
- Trung dài hạn
3.DNCV
847,041
1,016,19
9
33
921,945
1,466,00
2
35
1,290,184
33
1,887,164
74,904
449,80
3
809
44,26 421,162
4.Nợ xấu
3,537
5.Tỷ lệ nợ xấu
4,396
1,407
0.35
0.3
22.55
-2,989
0.075
(Nguồn từ phịng tổng hợp Ngân hàngTMCP Cơng Thương – chi nhánh Đà Nẵng)
Với thương hiệu là một trong năm ngân hàng lớn tại Việt Nam, việc huy động kinh
doanh của ngân hàng luôn ghi nhận sự tăng trưởng đều trong mọi lĩnh vực, về cho
vay cũng vậy.Sự tăng trưởng đó thể hiện qua doanh số cho vay của ngân hàng qua
các năm : năm 2008 DSCV là 2,637,123trđ, năm 2009 DSCV là 2,959,435trđ tương
ứng với tỷ lệ tăng là 12.22%.Năm 2010 DSCV đạt 4,428,187trđ tăng trưởng
1,468,752trđ tương ứng tỷ lệ 49,63% so với năm 2009.Trong đó sự tăng trưởng của
cho vay ngắn hạn đã góp phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng của doanh số nói
chung.Cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn năm 2009 là 1,909,132trđ tăng 142,259trđ
với tốc độ tăng là 8,05% so với năm 2008.Năm 2010 đạt 2,981,055trđ tăng
1,971,924trđ với tốc độ tăng trưởng là 56,15% so với năm 2009.Để có được sự tăng
trưởng qua các năm như vậy địi hỏi phải có sự phấn đấu không ngừng của tưng
thành viên, đặc biệt trong thời điểm hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong giai
đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng diển ra gay
gắt.Nhưng nhờ vào sự năng động nhạy bén và linh hoạt trong cơ chế chính sách
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 14
TL(
%)
49.6
3
56.1
5
37.3
8
51.9
7
58.5
9
39.9
4
28,7
3
67.9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
khách hàng, chính sách lãi suất huy động và cho vay trong giới hạn cho phép của
ngành nắm bắt thông tin kinh tế thị trường kịp thời, Ngân hàng đã đưa ra biện pháp
và phương hướng kinh doanh cụ thể phù hợp với từng thời kỳ, thời điểm để đạt được
tỷ lệ tăng trưởng cao, thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Mặt khác Ngân hàng cũng
đã cố gắng không ngừng trong việc tiếp cận đầu tư vốn cho sản xuất cũng như nhu
cầu vốn ngày càng cao của các ngành thành phần kinh tế trong địa bàn. Tuy nhiên do
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 2008 lạm phát đã vượt
lên mức 2 con số, đỉnh điểm lên đến 23%, giá xăng dầu tăng cao thị trường tiền tệ
biến động mạnh NHNN đã phải thắt chặt chính sách tiền tệ cuộc đua lãi suất của NH
diển ra đỉnh điểm lên tới 21% năm.Đây cũng là nguyên nhân doanh số cho vay năm
2008 có tốc đố tăng trưởng thấp.Nhưng đến năm 2009 đặc biệt trong năm 2010 khi
nền kinh tế dần dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng và cộng thêm nhiều chương trình
kích cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, do vậy làm doanh số cho vay của NH lại tăng mạnh.
Về doanh số thu nợ năm 2009 đạt 2,566,792trđ tăng 30,968trđ với tộc độ tăng 1.21%
so với năm 2008.Năm 2010 DSTN đạt 3,947,932trđ tăng vượt hơn so với năm 2009
là 1,350,172trđ với tốc độ tăng 51.97%.Nhìn chung doanh số thu nợ qua 3 năm đã có
một tỷ lệ tăng trưởng cao trong việc thu hồi nợ. DSTN ngắn hạn năm 2009 đạt
2,100,092trđ thấp hơn so với năm 2008 là 92,600trđ tương ứng 4.22%. Năm 2010
DSTN đạt 2,657,748trđ tăng 981,933trđ với tỷ lệ tăng 58.59%so với năm 2009. Ta
thấy đã có một tỷ lệ tăng trưởng cao trong việc thu hồi nợ nhưng nhìn chung thì
DSTN vẫn cịn thấp hơn so với DSCV chứng tỏ hoạt động tín dụng chưa thực sự hiệu
quả.Tuy nhiên chất lương tín dụng trong năm cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Về dư nợ bình quân, dư nợ là tổng sồ tiền cho vay phát sinh tại một thời điểm nhất
định, hay nói cách khác đay là một chỉ tiêu phản ánh số dư nợ trên tài khoản cho vay
của NH cho vay tại một thời điểm. Số dư nợ là một trong 2 chỉ tiêu đánh giá hoạt
động tín dụng đây là chỉ tiêu thời điểm nó ln luôn biến động và phản ánh số dư nợ
của NH tại một mốc thời gian.
Do đó khi phân tích tình hình cho vay ta sử dụng chỉ tiêu dự nợ bình quân để đánh
giá nhận xét
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ bình quân của NH tăng từ 1,016,199trđ năm 2008
leen1,466,002trđ năm 2009, lên 1,887,164trđ năm 2010, với tốc độ tăng năm 2009 là
44.26% so với năm 2008. Năm 2010 là 28.73% so với năm 2009.Cùng với sự tăng
lên của DSCV dư nợ bình quân qua 3 năm cũng tăng điều này cho thấy hoạt động
cho vay của NH tăng trưởng đi lên.
Nợ xấu năm 2010 là 1,407trđ, giảm 2,989 trđ so với năm 2009 với tốc độ giảm
67.99% và chiếm 0.07% trong tổng dư nợ bình quân. Đây là những khoản nợ phát
sinh từ những năm trước ta thấy tỷ lệ này giảm hơn nhiều chứng tỏ NH đã rất thành
công trong công tác thu hồi nợ xấu.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Như vậy, DSCV, DSTN, và dư nợ bình quân của NH trong 3 năm qua đều gia tăng.
Tuy vậy nợ xấu của NH vẩn cịn chiếm tỷ trọng cao vì vậy trong thời gian tới NH cần
phải có biện pháp để cân đối giữa nợ xấu và dư nợ bình quân sao cho phù hợp, mở
rộng và nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay ngắn hạn trong thời gian tới để
vừa có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho NH.
2.1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008
Chỉ tiêu
1. Tổng thu nhập
- Thu từ hoạt động tín dụng
- Thu DV ngân hàng
-Thu ngồi tín dụng
- Thu từ hoạt động khác
2. Tổng chi phí
- Chi phí trả lãi tiền gửi
- Chi phí kinh doanh khác
- Chi phí chung
- Chi Chi khác
3. LN trước thuế
Năm 2009
Số
TT(
tiền
%)
256,6
100
72
214,3 83.51
18
19,30
7.52
7
15,65
6.10
7
7,160
2.79
208,9
100
06
177,1 84.80
52
3,969
1.90
17,65
8.45
3
10,13
4.45
2
47,76
6
Số
TT(
Số
tiền
%)
tiền
303,41
318,7
100
3
11
253,06 83.41 272,3
2
59
24,341
8.02 21,30
9
19,120
6.30 17,01
2
6,890
2.27 8,031
285,09
100 263,7
4
18
245,94 86.27 224,1
2
53
4,894
1.72 4,750
21,765
7.63 23,75
6
12,493
4.38 11,05
9
50,319
54,99
3
CL
CL 2010/2009
2009/2008
TT(
Số
TL(
TL(
Số tiền
%)
tiền
%)
%)
46,74 18.21
15,298
5.04
100
1
85.46 38,71 18.06 19,297
7.63
4
6.69 5,034 26.07
-3,032
12.46
5.34 3,463 22.12
-2,108 11.03
2.52
-270 -3,77
1,141 16.56
100 76.18 36.47 -21,376
-7.5
8
85.00 68,79
38.3 -21,789 -8.86
0
1.80
925 23,31
-144 -2.94
9.01 4,112 23,29
1,991 9.15
Năm 2010
4.19
2,361
2,553
23.3
5.34
-1,431
4,674
(Nguồn từ phòng tổng hợp Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng)
Để đạt được mục tiêu đề ra trong nhưng năm qua Ngân hàng đã không ngừng thay
đổi phương thức hoạt động, cố gắng tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng, bước đầu
đã có những chuyển biến tích cực và đánh dấu bước trưởng thành đi lên của ngân
hàng.
Qua bảng 3 ta thấy cơ cấu nguồn thu của ngân hàng có sự thay đổi. Năm 2009 tổng
thu nhập của ngân hàng đạt 335,413 trđ tăng 78,41 trđ với tốc độ tăng 30.68% so với
năm 2008. Nguyên nhân do sự tăng lên từ hoạt động cho vay và thu từ hoạt động dịch
vụ. Bước sang năm 2010, năm được xem là năm khó khăn với tất cả các ngân hàng,
vì vậy tổng thu nhập của ngân hàng đạt 318,711 trđ giảm hơn 36,702 trđ với tốc độ
giảm là 4,98% so với năm 2009.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 16
11.48
9.29
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Với mục tiêu của mình là tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng đã tìm mọi cách để tối đa
hóa lợi nhuận nâng thu nhập đến mức cao nhất và giảm chi phí đến mức thấp nhất.
Trong đó nguồn thu của ngân hàng bao gồm thu từ hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân
hàng, thu ngồi tín dụng và thu các hoạt động khác,...cịn chi phí của ngân hàng bao
gồm chi về lãi tiền gửi, chi phí kinh doanh khác: chi phí điều hành, chi phí dịch vụ...,
chi phí chung, và các khoản chi phí khách của ngân hàng.
Kết quả tài chính của ngân hàng đã có bước tăng vượt bậc qua các năm. Năm 2009
lợi nhuận đạt 50,319trđ tăng 2,553trđ với tốc độ tăng 5.34% so với năm 2006. Tuy
doanh thu lại giảm hơn so với doanh thu năm 2009 nhưng do tổng chi phí của ngân
hàng giảm nhiều nên cuối năm lợi nhuận đạt 54,993 trđ tiếp tục tăng 4,674 trđ với tốc
độ tăng 9.29% so với năm 2009. Nguyên nhân là do ngân hàng đạt nổ lực không
ngừng trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình biết đầu tư vào những lĩnh
vực có lợi nhuận và tránh đầu tư vào những lĩnh vực có chiều hướng đi xuống...
Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu từ hoạt động tín dụng như: thu lãi, thu từ
các món vay mua nhà, sữa chữa nhà, mua ô tô, cho vay du học, cho vay tiêu dùng đạt
214,348trđ năm 2008 và 253,062trđ năm 2009 và đạt 272,359trđ trong năm 2010. Kết
quả cho thấy thu lãi từ hoạt động cho vay đem lại nguồn thu lợi chính cho Ngân
hàng.
Sở dĩ nguồn thu lãi từ 3 năm qua tăng là do: Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu
của con người cũng theo đó mà tăng lên và nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Vì vậy, Ngân hàng đã khơng ngừng mở rộng quy mơ hoạt đọng của
mình nên doanh số cho vay trong 3 năm tăng lên đáng kể, đặc biệt trong năm 2010
với doanh số cho vay là 4,428,187trđ tăng hơn hẳn so với năm 2009 với tốc độ tăng
49.63% đã mang lại cho Ngân hàng số lãi lớn. Bên cạnh đó do đáp ứng nhu cầu thanh
tốn trong và ngồi nước cũng như nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp và bộ
phận dân cư nên phần thu nhập từ các dịch vụ của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể.
Năm 2009 là 24,341trđ tăng 5,034trđ với tốc độ tăng 26.07% so với năm 2008. Điều
này góp phần nâng cao tổng thu nhập cho ngân hàng. Năm 2010 là năm khó khăn đối
với NHCT Đà Nẵng, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng đặc biệt là các
Ngân hàng ngoài quốc doanh làm cho thị phần của Vietinbank cũng bị sụt giảm, tổng
thu từ dịch vụ hoạt động Ngân hàng đạt 21,309trđ giảm 3,032trđ với tốc độ 12.46%.
Về chi phí, tổng chi phí năm 2009 là 285,094trđ làm phát sinh chi phí tăng thêm
76,188trđ với tốc độ tăng 36.47% so với năm 2008. Sự gia tăng tổng chi phí chủ yếu
là do trong năm 2009 Ngân hàng đã tiếp tục gia tăng lãi suất huy động đã làm cho chi
phí trả lãi tiền gửi tăng. Cụ thể năm 2009 chi phí trả lãi tiền gữi là 245,942trđ, năm
2008 là 177,152trđ với tốc độ tăng 38.83% so với năm 2008.Mặt khác cịn có những
khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt đọng kinh doanh của Ngân hàng như: chi cho
nhân viên, quản lý thuế... đều tăng nên dẫn đến tổng chi phí năm 2009 tăng hơn so
với năm trước. Năm 2010 tổng chi phí là 263,718trđ với tốc độ giảm 7.50%. Nguyên
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
nhân giảm chi là do lãi suất huy động giảm so với năm 2009 cụ thể năm 2010 chi phí
trả lãi tiền gửi là 224,153trđ giảm 21,789trđ với tốc độ là 8.86% so với năm 2009.
Qua 3 năm tổng thu nhập và tổng chi phí của Ngân hàng đều có sự biến động. Dù
trải qua thời gian kinh doanh khó khăn trên thị trường tiền tệ, nhưng tốc độ tăng
trưởng của tổng thu nhập vẫn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của tổng chi phí nên
kết quả là lợi nhuận của Ngân hàng cũng gia tăng.Để có thể đạt kết quả như vậy là
nhờ vào những cố gắng nổ lực không ngừng của tồn thể lãnh đạo và cán bộ cơng
nhân viên Ngân hàng trong công tác huy động vốn, cho vay, xữ lý nợ và thu hồi nợ
xấu tạo điều kiện cho Ngân hàng ngày càng phát triển.Thể hiện nguồn vốn ngày càng
được mở rộng, uy tìn Ngân hàng ngày càng cao, ngày càng thu hút được nhiều khách
hàng đến với Ngân hàng.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở tại
ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng:
2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở
tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng:
2.2.1.1 Điều kiện vay vốn:
A. Cho vay có bảo đảm bằng TS:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú dài hạn trên địa bàn tỉnh, thành phố
(trực thuộc trung ương) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
- Có vốn tự có tham gia, mức vốn tự có tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường
hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá.
- Có nguồn thu và phương án vay trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí
trong thời gian vay cam kết.
- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, NHNN VN và
hướng dẫn của NH TMCP CT VN.
- Không có nợ xấu tại bất kì TCTD nào và khơng còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng
quỹ dự phòng rủi ro của NH TMCP CT VN, đang hạch toán ngoại bảng tại thời điểm
cho vay.
- Đủ điều kiện được đăng kí quyền sở hữu nhà, sử dụng đất.
B. Cho vay bảo đảm không bằng TS:
- Là công nhân, viên chức và người lao động ( CBCNV) tham gia đóng BHXH đầy
đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn tại :
Cơ quan Nhà nước ( hành chính và sự nghiệp).
Tổ chức chính trị, tổ chức CT – XH đang hoạt động bằng NSNN.
Doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược
phát triển lâu dài bao gồm:
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Công ty Nhà nước:Cổ phần có vốn nhà nước.,Có vốn nhà nước,Liên
doanh với nước ngồi có vốn nhà nước.
Doanh nghiệp thuộc bộ quốc phịng.
Doanh nghiệp thuộc bộ cơng ích.
- Cơ quan quản lý lao động ( trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả lương
cho người lao động) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với
NHCV.
- Có thu nhập thường xuyên ổn định hàng tháng từ 1.500.000VNĐ trở lên.
- Cam kết sẽ thông tin cho NHCV về việc thay đổi nơi làm việc.
- Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thỗ thuận trong HĐTD và khơng thực hiện
được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của NHCV.
2.2.1.2 Phương thức cho vay:
- Phương thức cho vay từng lần:
+ Kì hạn trả nợ gốc và kì hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc khơng trùng nhau. Kì
hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả nợ một lần vào
cuối kì nếu là cho vay ngắn hạn.
+ Áp dụng đối với mọi khách hàng đủ điều kịên vay vốn.
+ Mỗi lần vay NH TMCP CT và khách hàng tiến hành làm thủ tuc vay vốn và kí kết
HĐTD.
+ Giải ngân:
Mỗi HĐTD có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần phù hợp với
yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho bên thụ hưởng. Việc giải
ngân bằng tiền mặt phải phù hợp với tình trạng và mục đích sử
dụng vốn vay ghi trong giấy nhận nợ.
- Phương thức cho vay trả góp:
+ Số tiền phải trả (cả gốc và lãi) được chia thành nhiều khoảng đều nhau và hoàn trả
theo định kì là 1 tháng hoặc 3 tháng. Lãi được tính theo dư nợ gốc và số ngày thực tế
của kì hạn trả nợ.
+ Áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện vay vốn, chứng minh được thu nhập ổn
định,chắc chắn để trả đựơc nợ gốc và lãi.
+ Khách hàng có thể trả trước hạn, nhưng vẫn phải hồn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi
đã xác định và thỗ thuận của kì hạn đó.
2.2.1.3 Thời hạn vay:
Căn cứ để xác định thời hạn vay :(i) nhu cầu vay vốn, (ii) khả năng trả nợ,(iii) thời
gian sử dụng còn lại của tài sản bảo đảm.
Thời hạn cho vay BĐ bằng TS tối đa:
+ Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm
+ Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
+ Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: 5 năm
Thời hạn cho vay BĐ không bằng TS tối đa: 3 năm nhưng khơng vượt q thời
gian làm việc cịn lại của khách hàng tại tổ chức đó.
2.2.1.4 Các hình thức bảo đảm vốn vay:
* Bảo đảm bằng tài sản của khách hàng( cầm cố, thế chấp), của bên thứ 3:
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu, sử dụng ( đối với đất) của bên bảo đảm theo quy
định.
- Đựơc phép giao dịch.
- Khơng có tranh chấp quyền sở hữu, quyền sử dụng tại thời điểm kí kết.
- Phải được mua bảo hiểm trong suốt thời gian bảo đảm tiền vay với số tiền bảo hiểm
không thấp hơn số tiền cho vay ( gốc, lãi, lãi phạt quá hạn và phí nếu có) đối với tài
sản phải mua theo quy định theo PL hoặc quy định của NHCV yêu cầu.
* Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
- Xác định được quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
- Xác định được giá trị, được phép giao dịch
- Dễ bán, dễ chuyển nhượng và ít bị mất mác.
- NHCV phải quản lý ,giám sát được TSBĐ trong quá trình hồn thành và sau khi
hồn thành.
- Phải được mua bảo hiểm theo quy định. Trường hợp phải mua bảo hiểm, khách
hàng phải cam kết mua cho tài sản trong suốt thời gian vay.
- Phải thuộc các loại tài sản được dùng để cầm cố, thế chấp theo quy định.
* Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ 3:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hịên nghĩa vụ trả thay.
- Cam kết chịu trách nhiệm bằng tất cả các tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất, tài nguyên của mình.
- Phạm vi bảo đảm có thể là một phần, hoặc toàn bộ nghĩa vụ ( tiền gốc, lãi, lãi phạt
quá hạn và phí nếu có)
- Các bên có thể liên đới chịu trách nhịêm hoặc là chịu trách nhiệm độc lập ( trong
trường hợp có nhiều người tham gia bảo lãnh) theo cam kết trong hợp đồng.
2.2.1.5 Mức cho vay:
Giám đốc NHCV căn cứ vào: (i) nhu cầu vay vốn,(ii) khả năng trả nợ, (iii) giá trị tài
sản bảo đảm và loại tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng để quyết định mức cho
vay nhưng phải đảm bảo:
Mức cho vay BĐ bằng TS:
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa: 70 % giá
trị tài sản.
- Mức đảm bảo bằng tài sản khác tối đa: 70% tổng nhu cầu vốn của phương án
vay - trả nợ đã được NHCV thẩm định lại. Không quá 70% giá trị TSBĐ
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
- Mức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa: phải đảm bảo thu
nhập (gốc+ lãi) khi đến hạn thanh tốn đủ để hồn trả nợ (gốc + lãi + phí).
Đối với TSBĐ là quyền sử dụng đất, NHCV có thể trình tổng giám đốc để được xem
xét, điều chỉnh tỷ lệ cho vay tối đa nêu trên so với giá trị TSBĐ, nếu xác định được
giá chuyển nhượng thực tế của tài sản tương tự (loại đất, diện tích,vị trí ) trên cùng
địa bàn với TSBĐ tại thời điểm cho vay cao hơn khung giá đất do UBND thành phố
quýêt định.
Mức cho vay BĐ không bằng TS tối đa: là 12 lần thu nhập thường xuyên hàng
tháng của khách hàng nhưng không quá 50.000.000VNĐ.
2.2.1.6 Quy định về thời gian giải quyết thủ tục vay vốn:
Trong thời gian : Không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn.
Không quá 10 ngày là việc đối với cho vay trung, dài hạn.
Kể từ khi CBTD nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết từ phía khách
hàng, NHCV phải thơng tin về việc cho vay hay không cho vay tới khách hàng ( nếu
không cho vay phải nêu rõ lý do).
Tuy nhiên, đối với những khoản vay phức tạp thì NHCV có thể thỗ thuận với khách
hàng nhằm gia hạn thêm thời hạn giải quyết hồ sơ.
Sau khi nghiên cứu quy định có thể đưa ra một vài nhận xét như sau: Nhìn
chung những quy định của ngân hàng về cho vay đối với lĩnh vực này rất chi tiết và
chặt chẽ.
2.2.2 Quy trình cho vay :
CBTD tiến hành phân tích và thẩm định khách hàng và mục đích vay vốn theo thứ tự
các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn:
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung
cấp thông tin, các quy định của NH mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay
vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được NH cho vay.
- Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và lập tờ trình:
* CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ
quan phát hành ra chúng/ hoặc qua các kênh thông tin.
Kiểm tra hồ sơ khách hàng:
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay:
Kiểm tra mục đích vay vốn :
* Điều tra thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn:
CBTD phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu thêm thơng
tin.
*Kiểm tra, xác nhận thông tin:
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
CBTD thực hiên qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của
KH trong hệ thống, thông tin bạn bè, người thân,…
* Phân tích tư cách khách hàng vay vốn:
CBTD tìm hiểu, phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự,…
*Phân tích, đánh giá tình hình tài chính: CBTD thực hiện
* Phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng:
Bao gồm quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi ở hiện tại và trong quá khứ:
+ Đối với NHCV và các chi nhánh khác trong hệ thống NH TMCP CT.
+ Đối với các tổ chức tín dụng khác:
* Dự kiến lợi ích của NH nếu món vay được phê duyệt:
CBTD tiến hành tính tốn lãi và /hoặc phí(các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay
được phê duyệt). CBTD phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ
tín dụng với khách hàng.
* Thẩm định tài sản baỏ đảm tiền vay:
Lập tổ thẩm định theo quýêt định của GĐ NHCV tối thiểu phải có 2 cán bộ, hoặc thuê cơ
quan có chức năng nếu TSBĐ vượt quá thẩm quyền thẩm định của CBTD.
* Xác định phương thức cho vay:
Phải phù hợp với các đặc điểm về tài chính của khách hàng, phương án vay vốn, yêu
cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của NHCV và quy chế hiện hành của NH TMCP
CT VN.
*Xem xét khả năng nguồn vốn, xác định lãi suất cho vay:
Xem xét khả năng nguồn vốn:
CBTD cùng TPTD (hoặc người được uỷ quyền) phối hợp với phòng phụ trách nguồn
vốn để xem xét khả năng đáp ứng nguồn vốn vay.
Xác định lãi suất cho vay :
+ Lãi suất cho vay không được thấp hơn sàn lãi suất (nếu có)của NH TMCP CT
trong từng thời kì.
+ Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro,thời hạn cho vay của
từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền
vay và mức độ tín nhiệm,… của KH, đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi
phí quản lý món vay, trích dự phịng rủi ro và có lãi.
Lãi suất phạt quá hạn:
Bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn đã được kí kết hoặc điều chỉnh theo thoả thuận
trong HĐTD.
Phí cho vay:
CBTD và KH thỗ thuận ghi vào HĐTD 2 loại phí sau, cách tính phí áp dụng cho
từng món vay phù hợp với hướng dẫn của NHCT VN:
Phí gia hạn nợ: theo biểu phí NH TMCP CT VN từng thời kì.
Phí điều chỉnh kì hạn nợ: theo biểu phí NH TMCP CT VN từng thời kì.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 22