Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác GIÁM ĐỊNH và bồi THƯỜNG tổn THẤT TRONG NGHIỆP vụ bảo HIỂM vật CHẤT XE cơ GIỚI tại MIC hà nội ( 2009 – 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.87 KB, 66 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI.............................................................................................................................................9
1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm vật chất xe cơ giới...............................................9
1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. ...................................................................12
1.2.1. Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai nạn giao thông.
............................................................................................................................................12
1.2.2. Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông gây ra. . 12
1.2.3. Góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước và tạo thêm việc làm cho người lao
động....................................................................................................................................13
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.........................................................13
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm.................................................................................................13
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm. ...................................................................................................15
1.3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.......................................................................17
1.3.4. Phí bảo hiểm. ..........................................................................................................20
1.4. Hoạt động giám định và bồi thường thiệt hại trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới. ........23
1.4.1. Vai trò của công tác giám định và bồi thường. .......................................................23
1.4.2. Mục tiêu của công tác giám định – bồi thường........................................................24
1.4.3. Nguyên tắc chung trong công tác giám định bồi thường.........................................25
1.4.4. Giám định viên.........................................................................................................26
1.4.5. Đánh giá chất lượng công tác giám định – bồi thường............................................28
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội (MIC).................................................31
2.1.1. Vốn điều lệ và cơ cấu của vốn điều lệ.....................................................................32
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội...................34
2.1.3. Các hoạt động khác và giải thưởng..........................................................................36
2.2. Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội ( MIC – HN)..........................................37
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của MIC – HN ...................................................................38


2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MIC – HN trong những năm gần đây ( 2009 –
2013) .................................................................................................................................39
2.3. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC - HN...................47
2.4. Tình hình công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại MIC – HN..................................................................................................................50
2.4.1. Quy trình giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC – HN...........................50
2.4.2. Quy trình bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC – HN..........................54
2.4.3. Tình hình giám định – bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC – HN......61
Qua bảng trên ta thấy, trong giai đoạn từ 2009 – 2012, số hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường
nhìn chung giảm dần và tỷ lệ thuận với số lượng xe tham gia bảo hiểm tại MIC – HN,
điều này xuất phát từ sự suy giảm sức tiêu thụ ô tô, do nền kinh tế gặp khó khăn ( khủng

SV: Mai Văn Tùng

1

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hoảng tiền tệ 2011 -2012), đến năm 2013, tình hình thị trường đã có bước tiến triển mới,
số lượng xe tham gia cũng tăng lên, do vậy số hồ sơ khiếu nại cũng tăng lên. ................65
Số hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường bị tồn đọng có xu hướng giảm dần, điều này đồng
nghĩa với việc giải quyết giám định và bồi thường đã có bước tiến triển mạnh, lý do công
ty ngày càng quan tâm hơn đến công tác giám định – bồi thường, giải quyết nhanh chóng
quyền lợi cho khách hàng có xe tham gia bảo hiểm ( Điều này được thể hiện rõ trong
bảng 2.4.3.2: ta thấy chi phí giám định có xu hướng tăng lên, tức là việc giải quyết các
hợp đồng nhiều hơn, ít số vụ tồn đọng hơn). Ngoài ra, số tiền phát hiện ra do trục lợi
ngày càng tăng cho thấy công ty đã có những biện pháp hiệu quả hơn để phát hiện ra trục
lợi, còn kể thêm là số tiền từ chối bồi thường bình quân tăng lên, điều này cho thấy mức

độ tinh vi của khách hàng ngày càng tăng và thiệt hại càng nhiều hơn, do khách hàng
ngày càng hiểu biết hơn về loại nghiệp vụ này ( điều này rất tốt cho công tác khai thác,
tuy nhiên vấn đề ngăn chặn trục lợi sẽ phải được quan tâm nhiều hơn)............................65
Tỷ lệ bồi thường trung bình của công ty trong năm là 56,5 %, cao hơn so với trung bình
của toàn thị trường ( 51,3%), tuy nhiên nó vẫn nằm trong khung giao động tỷ lệ bồi
thường của thị trường (42%- 61%)....................................................................................65
2.5. Đánh giá kết quả công tác giám định – bồi thường tại MIC – HN.............................65
2.5.1. Những kết quả đạt được...........................................................................................65
Trong công tác giám định đã đạt được một số kết quả nhất định, việc tuân thủ các quy
trình đã thực hiện được, tuy nhiên vẫn còn chưa triệt để, Công tác giám định xe khá
nhanh chóng; việc thông báo, hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin khi đến làm thủ
tục bồi thường khá nhanh chóng; giám định viên thực hiện công việc giám định nhanh
chóng, chính xác................................................................................................................65
Trong công tác bồi thường: cán bộ bồi thường cũng đã tuân thủ các quy trình bồi thường
tại công ty; tỷ lệ bồi thường ở mức cho phép, tuy nhiên vẫn cao hơn so với bình quân thị
trường ( công ty cần chú ý ở điểm này để có công tác quản trị bồi thường tốt hơn); thủ tục
bồi thường khá nhanh gọn, tuy nhiên có một tình trạng là khách hàng phải đến gara sửa
chữa mà MIC – HN liên kết để sửa chữa xe, xong rồi sẽ đem hóa đơn từ nơi sửa chữa
mang đến công ty để nhận lại tiền.....................................................................................65
Danh sách gara hợp tác với MIC – HN có ở trên 20 tỉnh thành, đặc biệt là những thành
phố lớn, sẽ nhanh chóng xác định việc báo giá chi tiết về việc sửa chữa tổn thất, thống
nhất đưa ra chi phí sửa chữa hợp lý nhất, nhanh gọn cho cả khách hàng, công ty và bên
gara có khách hàng.............................................................................................................65
Số hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường bị tồn đọng có xu hướng giảm dần, điều này đồng
nghĩa với việc giải quyết giám định và bồi thường đã có bước tiến triển mạnh, lý do công
ty ngày càng quan tâm hơn đến công tác giám định – bồi thường, giải quyết nhanh chóng
quyền lợi cho khách hàng có xe tham gia bảo hiểm..........................................................65
Số tiền phát hiện ra do trục lợi ngày càng tăng cho thấy công ty đã có những biện pháp
hiệu quả hơn để phát hiện ra trục lợi..................................................................................65
Hiệu quả theo lợi nhuận theo các năm dao động từ 0,16 đến 0,34. Cao nhất là năm 2012,

nhìn theo xu hướng chung thì hiệu quả theo lợi nhuận có xu hướng tăng lên, từ đó cho
thấy nghiệp vụ này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty.....................65
2.5.2. Một số vấn đề còn tồn tại.........................................................................................65

SV: Mai Văn Tùng

2

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phòng nghiệp vụ giám định - bồi thường vẫn chưa hoạt động độc lập, vẫn còn tình trạng
phòng bồi thường chung với phòng khai thác, chưa tạo được sự chuyên môn hóa về
nghiệp vụ............................................................................................................................65
Số lượng cán bộ còn ít, chỉ có 3 cán bộ chuyên trách và 1 cán bộ quản lý về nghiệp vụ
giám định – bồi thường......................................................................................................65
Việc khách hàng phải đến gara sửa chữa mà MIC – HN liên kết để sửa chữa xe, xong rồi
sẽ đem hóa đơn từ nơi sửa chữa mang đến công ty để nhận lại tiền, điều này làm cho
khách hàng mất nhiều thời gian hơn, do vậy có thể làm ảnh hưởng đến việc giải quyết bồi
thường nhanh chóng...........................................................................................................65
Tỷ lệ bồi thường bình quân vẫn cao hơn tỷ lệ bồi thường của thị trường , dẫn đến hiệu
quả kinh doanh chưa đạt hiệu quả tốt nhất........................................................................65
Giám định viên mới chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu về nghiệp vụ, trình độ.............65
2.5.3. Đánh giá chất lượng công tác giám định – bồi thường......................................65
So với mục đánh giá chất lượng công tác giám định – bồi thường, MIC – HN đã có nhiều
điểm tiệm cận với quy chuẩn, như là việc áp dụng đầy đủ các quy trình giám định, bồi
thường mà Tổng công ty đề ra, việc giải quyết hồ sơ cho khách hàng đã nhanh chóng, thể
hiện ở tỷ lệ số hợp đồng tồn đọng ngày càng giảm. Công tác phòng chống trục lợi được
công ty phát hiện kịp thời. Ngoài ra, công ty là một trong 12 doanh nghiệp bảo hiểm phi

nhân thọ không bị lỗ, điều đó cho thẩy việc bồi thường công ty đã thực hiện chặt chẽ,
đúng quy trình để tránh trục lợi và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Tuy nhiên còn có
những điểm tồn tại đã được đề cập ở phần 5.2..................................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI MIC – HN................................................................................65
3.1.Những thuận lợi và khó khăn liên quan đén việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại MIC – HN.............................................................................................65
3.1.1.Những thuận lợi........................................................................................................65
3.1.1.1.Các yếu tố khách quan...........................................................................................65
Nền kinh tế nước ta đang ngày môt hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới như gia
nhập WTO, AFTA, ASEM, hiệp định thương mại Việt – Mỹ … Nền kinh tế mở cửa cơ
hội ngày Đứng trước hoàn cảnh hội nhập, các công ty bảo hiểm trong nước đã có những
chuyển biến tích cực về cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính,
nhằm đáp ứng được khả năng cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài xâm nhập
vào thị trường.....................................................................................................................65
Chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động Kinh doanh Bảo hiểm được hoàn thiện và tăng
cường thêm: Bộ Tài chính ban hành Thông tư 123 (thay thế Thông tư 155, Thông tư 86),
Thông tư 124 (thay thế Thông tư 156 và Thông tư 86) có hiệu lực ngày 1/10/2012 nâng
cao chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và phù hợp với cam kết
WTO..................................................................................................................................65
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 151 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 126 và
Thông tư 103 nâng mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới: thiệt hại về người được bồi thường 70 triệu đồng/ người/vụ và thiệt hại về tài sản
bồi thường 70 triệu đồng/vụ. Bảo hiểm xe mô tô thiệt hại về người 70 triệu
đồng/người/vụ và thiệt hại về tài sản 40 triệu đồng/vụ; nâng mức hỗ trợ nhân đạo lên 20

SV: Mai Văn Tùng

3


Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
triệu đồng và mở rộng đối tượng được hỗ trợ bao gồm: người bị tai nạn giao thông bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn..............................................................................................65
Bảo hiểm đã trở nên quen thuộc với nhiều tầng lớp dân cư. Tư duy quyết định việc kinh
doanh và trao đổi hàng hóa phục vụ cho đời sống sinh hoạt và trình độ nhận thức quyết
định rất lớn tới quyết định mua sản phẩm bảo hiểm. Khi con người đạt về mức độ “ăn no
mặc đủ” thì đời sống tinh thần và nâng cấp cuộc sống bằng chính sự an toàn của bản thân
mình. Ngày nay, sự tiếp cận với những ấn tượng tốt về bảo hiểm trong cơ chế tháo bỏ độc
quyền bảo hiểm nên người dân cũng đã quen dần với bảo hiểm và thấy được lợi ích của
nó. ......................................................................................................................................65
Từ khi xuất hiện trên thị trường, thương hiệu MIC Hà Nội đã tạo được lòng tin đối với
khách hàng và là một thương hiệu có uy tín trên thị trường. Đó là nhờ sự đóng góp, nỗ
lực của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong công ty. Công tác giám định bồi
thường và giải quyết bồi thường đảm bảo nhanh, đúng, đủ đã góp phần thu hút, củng cố
niềm tin của khách hàng và các đối tác vào thương hiệu MIC Hà Nội. Thông qua nhiều
chính sách, chế độ quan tâm tới cán bộ nhân viên trong công ty đã khuyến khích họ gắn
bó, cống hiến hết mình với MIC Hà Nội, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc. Văn hóa
doanh nghiệp và đạo đức nghề nghiệp được Công ty MIC Hà Nội ban hành và được thể
cán bộ nhân viên trong Công ty nghiêm chỉnh chấp hành, ngày càng được củng cố. Từ đó
tạo dựng được hình ảnh đẹp về một doanh nghiệp văn hóa trong lòng của khách hàng .
Và đó là một trong những động lực giúp công ty tăng trưởng trong thời gian qua...........65
Có sự quan tâm giúp đỡ của Bộ quốc phòng, liên kết chặt chẽ với ngân hàng MB và
chứng khoan MBS. Triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe đặc biệt ưu đãi cho
nhân viên của 2 công ty này...............................................................................................65
Nền kinh tế xã hội Việt Nam tiếp tục vượt qua khó khăn thách, sang đến năm 2013, nền
kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, thị trường chứng khoán và bất động sản đã có những

chuyển biến tích cực, điều này tạo thuận lợi rất lớn cho tăng trưởng doanh thu trong giai
đoạn 2014- 2015, khi mà MIC đang trên đà mở rộng, tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng
trong năm 2014 .................................................................................................................65
3.1.1.2. Các yếu tố chủ quan..............................................................................................65
Số lượng cán bộ công nhân viên trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao, với lòng nhiệt huyết và sức trẻ
họ đã nỗ lực cống hiến hết mình vì công ty. Thông qua nhiều chính sách, chế độ quan
tâm tới cán bộ nhân viên trong công ty đã khuyến khích họ gắn bó, cống hiến hết mình
với MIC Hà Nội, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc. Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức
nghề nghiệp được Công ty MIC Hà Nội ban hành và được thể cán bộ nhân viên trong
Công ty nghiêm chỉnh chấp hành, ngày càng được củng cố. Từ đó tạo dựng được hình
ảnh đẹp về một doanh nghiệp văn hóa trong lòng của khách hàng . Và đó là một trong
những động lực giúp công ty tăng trưởng trong thời gian qua..........................................65
Những khó khăn.................................................................................................................65
Nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, lượng xe tham gia giao
thông ngày một tăng nhưng số vụ tai nạn thì không giảm đi. Điều đó là do cơ sở hạ tầng
đường xá, cầu cống chưa phát triển kip thời, ách tắc giao thông còn nhiều, đặc biệt là ở
những thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.. đây là một trong những nguyên
nhân khiến cho số vụ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới ngày một tăng..............................65

SV: Mai Văn Tùng

4

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thị trường bảo hiểm Việt Nam gần đây hoạt động rất sôi động và có sự cạnh tranh gay
gắt. Sự ra đời của hàng loạt các công ty bảo hiểm trong thời gian quan một mặt tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh nhưng mặt khác cũng đưa ra những khó khăn thách thức lớn đối

với các doanh nghiệp bảo hiểm. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng
trở nên khốc liệt hơn dưới nhiều góc độ: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam với nhau; cạnh tranh giữa doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và doanh nghiệp bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm cũ và mới..
............................................................................................................................................65
Nhận thức và ý thức về bảo hiểm của người dân còn hạn chế. Mặc dù nhận thức về bảo
hiểm của người dân trong mấy năm qua đã có nhiều tiến bộ so với trước đây, song một bộ
phận lớn người sử dụng xe vẫn chưa hiểu rõ về loại hình bảo hiểm mà họ tham gia. Đặc
biệt là khi khách hàng tham gia bảo hiểm TNDS, đối tượng khách hàng này rất hay hiểu
lầm giữa bảo hiểm TNDS và BHVCX. Họ không muốn mua bảo hiểm vì họ cho rằng
không mấy khi bị tai nạn....................................................................................................65
Công tác tổ chức khai thác bảo hiểm chưa thực sự có chiều sâu. Công tác khai thác bảo
hiểm xe cơ giới ở MIC – HN còn có nhiều bất cập, hiệu quả khai thác chưa đạt hết hiệu
quả của nó. Nhiều khai thác viên còn khai thác ẩu, khai thác bừa bãi, chạy theo số
lượng…nên không đánh giá hết mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, chính vì vậy khâu
dịch vụ sau bán hàng, mà cụ thể ở đây là khâu giám định - bồi thường phải gánh chịu
hậu quả: số vụ giám định bồi thường ngày càng gia tăng, chi phí bồi thường theo đó mà
cũng tăng thêm…Ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận cũng như hình ảnh của công tyBên
cạnh những khó khăn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì trục lợi bảo hiểm cũng là một
yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Nguyên nhân chính của tình trạng
này là do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, các mức hình phạt với hành vi trục lợi BH
chưa cao, đồng thời thiếu sự kiểm soát và xử lý của các bên liên quan. Giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm thì chưa có cơ chế hợp tác, chia sẻ thông tin..........................................65
Công Ty Bảo hiểm MIC Hà Nội là công ty mới thành lập nên bộ máy cán bộ của MIC Hà
Nội còn chưa đầy đủ và ổn định. Số lượng cán bộ thì khá nhiều, nhưng trong đó số lượng
nhân viên được đào chuyên sâu về bảo hiểm còn hạn chế. Vẫn còn khá nhiều nhân viên
còn thiếu trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm, nhất là trong khâu khai thác và giám định…
............................................................................................................................................65
3.2. Một số kiến nghị.........................................................................................................65
3.2.1. Đối với Nhà nước.....................................................................................................65

Nhà nước cần nghiên cứu và sửa đổi bộ Luật kinh doanh bảo hiểm nhằm tạo ra khung
pháp lý chung cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động dựa trên đóng góp ý kiến thực
tiễn từ các doanh nghiệp, tránh tình trạng chồng chéo, không rõ ý. Đầu tư cho giáo dục
nhiều hơn, đào tạo chuyên ngành sâu hơn và mở rộng hơn để sinh viên có thể làm đúng
ngành, đúng nghề sau khi ra trường...................................................................................65
Ngoài ra, Nhà nước cần phải có văn bản quy định xử phạt nghiêm khắc với những công
ty bảo hiểm, đại lý bảo hiểm vi phạm luật kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt là tình trạng
giảm phí bảo hiểm một cách tùy tiện bất chấp khung phí đã quy định của Bộ Tài Chính,
các hình thức khuyến mại của công ty… vì mục đích cạnh tranh thu hút khách hàng đã hạ
phí xuống sát mức nguy hiểm, gây rủi ro trong việc hoạt động kinh doanh của công ty,
nguy hại đến lợi ích của khách hàng, mất ổn định thị trường bảo hiểm. Vì khi giảm phí

SV: Mai Văn Tùng

5

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
quá mức sẽ làm cho thu không đủ bù chi dẫn tới việc bồi thường bị trì trệ hoặc không có
khả năng bồi thường đúng như hợp đồng cho khách hàng................................................65
Các cơ quan quản lý giao thông cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa công tác cấp
đăng ký và giấy phép lưu hành xe. Hiện nay còn tồn tại một số lượng không nhỏ xe ô tô
đã qua thời hạn sử dụng từ lâu, chất lượng không đảm bảo nhưng vẫn đang lưu hành. Vì
nó không những ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty mà nó còn là
mối đe dọa lớn đối với người dân khi tham gia giao thông. Đồng thời cũng cần nghiêm
khắc xử lý những trường hợp vi phạm giao thông.............................................................65
3.2.2. Đối với công ty........................................................................................................65
Giám định – bồi thường là một khâu quan trọng trong các khâu dịch vụ sau khách hàng

của hầu hết các công ty bảo hiểm. Nó đóng góp vai trò rất to lớn trong quá trình phát triển
của công ty. Để khâu GĐ – BT được thực hiện tốt nhất, công ty cần chú trọng ngay từ
những bước ban đầu khi chào bán loại hình sản phẩm dịch vụ này đó chính là khâu khai
thác. Công ty cần phải xây dựng một chiến lược khai thác phù hợp, hoàn thiện hơn vì
trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt hơn, sự dậm chân tại
chỗ của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đồng nghĩa với sự tụt hậu và thất bại trên thị
trường. Khâu khai thác có tốt thì tỷ lệ GĐ – BT sẽ giảm bớt, giúp tăng doanh thu và lợi
nhuận cho công ty, đồng thời nâng cao hình ảnh và vị thế của công ty trên thị trường.
Trong khi khai thác phải đặc biệt chú ý đến công tác đánh giá mức độ rủi ro. ................65
Xây dựng và quản lý một hệ thống giám định viên có hiệu quả đồng thời mở các lớp tập
huấn hay cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, cộng tác viên để
đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay...................................................................................65
Đẩy mạnh việc phối hợp chặt chẽ với các ngành như cảnh sát giao thông, sở giao thông,
cục thuế, các trạm đăng kiểm.. nhằm giúp cho công tác GĐ – BT được nhanh chóng và
có hiệu quả cao...................................................................................................................65
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám định và bồi thường tổn thất trong
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC – HN......................................................65
3.3.1.Nâng cao trình độ chuyên môn của giám định viên..................................................65
Công tác bồi thường của công ty sẽ không đạt được hiệu quả cao nhất nếu có những yếu
kém về mặt chuyên môn của giám định viên làm công tác giám định. Vì có giám định
chính xác, kịp thời thiệt hại thì công tác bồi thường tổn thất mới nhanh chóng và chính
xác được. Muốn vậy, công ty cần phải quan tâm tới một số vấn đề sau:..........................65
Hành lang pháp luật với bảo hiểm chưa nhiều, các điều khoản luật vẫn còn đang được
hoàn thiện để từ đó có được một bộ luật thống nhất, đầy đủ về bảo hiểm. Với những văn
bản luật mới được áp dụng cần cho nhân viên nắm vững, để cho mọi hoạt động của công
ty luôn chấp hành quy định của Nhà nước.........................................................................65
Thường xuyên gửi cán bộ đi học củng cố, nâng cao kiến thức chuyên môn, bổ sung
những kiến thức ngoài chuyên môn như tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới trong ngành…
Tuyên truyền nâng cao ý thức cho giám định viên bởi quyết định của họ có ảnh hưởng
lớn đến số tiền bồi thường. Đối với các trường hợp không đủ trình độ, công ty cần xem

xét bổ sung kiến thức, nếu không thì có thể chuyển sang làm công tác khác phù hợp hơn.
............................................................................................................................................65

SV: Mai Văn Tùng

6

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Có chế độ thi tuyển công khai, rộng rãi, thu hút người tài về Công ty bởi vì mỗi cá nhân
trong công ty đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của những người còn lại. Thường
xuyên tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên để họ kịp yêu cầu công tác.. .65
3.3.2.Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất..............................65
Phối hợp với Nhà nước và cơ quan cảnh sát giao thông để tổ chức các chiến dịch phòng
ngừa tai nạn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng............................................65
Tăng cường chi phí cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất để giảm tối đa số vụ tai nạn
giao thông. Với những đoạn đường nguy hiểm công ty có thể cho xây dựng các công
trình giảm độ nguy hiểm của đoạn đường như: đường lánh nạn, gương cầu, tường chắn…
để hạn chế tai nạn. Thành lập các trạm cấp cứu giao thông thường trực 24/24 tại các đoạn
đường có mật độ xe cao. Để thực hiện biện pháp này, công ty có thể phối hợp cùng với
Nhà nước thực hiện để giảm bớt chi phí............................................................................65
Trong trường hợp thiệt hại xảy ra thì tìm mọi biện pháp hạn chế tổn thất xảy ra thêm như:
nhanh chóng cứu hộ, đưa người bị nạn đi cấp cứu ( nếu có), bảo vệ hiện trường, thông
báo cho cơ quan công an giao thông nơi gần nhất về tai nạn để lập hồ sơ tai nạn, chụp ảnh
hiện trường, bảo vệ tài sản, hạn chế các thiệt hại phát sinh thêm sau tai nạn....................65
Thực hiện các cuộc nghiên cứu, điều tra về nguyên nhân tai nạn, mức độ thiệt hại trong
từng trường hợp cụ thể, sau đó tư vấn cho khách hàng về những nguyên nhân có thể gây
ra tai nạn đối với xe của họ và các biện pháp phòng tránh thích hợp. Biện pháp này sẽ có

tác dụng nâng cao tinh thần cảnh giác của lái xe, chủ xe, hạn chế đến mức thấp nhất các
tai nạn có thể xảy ra...........................................................................................................65
Áp dụng hệ thống ước tính chi phí sửa chữa bằng máy vi tính để giải quyết bồi thường
hiệu quả và hợp lý hơn. Công ty có thể trang bị thêm các phần mềm cần thiết cho hệ
thống máy vi tính. Việc ước tính chi phí sửa chữa có thể được tự động tính ngay sau khi
những số liệu cần thiết được truy cập vào máy tính..........................................................65
3.3.3. Bồi thường kịp thời và nhanh chóng cho người thụ hưởng bảo hiểm.....................65
Khi tai nạn xảy ra, các chủ xe tham gia bảo hiểm thường mong muốn công ty nhanh
chóng bồi thường cho họ, để họ có thể nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động sản xuất
bình thường. Vì vậy, khi có hồ sơ khiếu nại, trong thời gian sớm nhất có thể, công ty phải
giải quyết cho khách hàng tránh để tồn đọng hồ sơ, từ đó sẽ tạo được lòng tin nơi khách
hàng. Muốn vậy, công ty cần phải:....................................................................................65
Hướng dẫn chi tiết và cụ thể các bước trong quá trình thu thập hồ sơ, chứng từ có liên
quan đến vụ tai nạn để đảm bảo giải quyết bồi thường nhanh chóng, bởi một phần các vụ
tồn đọng là do không đủ giấy tờ........................................................................................65
Các cụ nghi ngờ gian lận cũng cần được điều tra nhanh chóng để đưa ra các kết luận rõ
ràng về việc bồi thường hay không ( phải được thông báo rõ ràng bằng văn bản), tránh ỷ
lại vì có sự nghi ngờ nên trì trệ trong việc giải quyết hồ sơ..............................................65
Với các vụ tai nạn ở xa, cần phải có sự phối hợp kịp thời, đồng bộ giữa công ty và Tổng
công ty để nhanh chóng xét giải quyết bồi thường cho khách hàng. ................................65
3.3.4. Nhanh chóng phát hiện và xử lý các trường hợp trục lợi bảo hiểm. .......................65
Khi có sự nghi ngờ gian lận bảo hiểm trong đơn khiếu nại của khách hàng, công ty phải
tiến hành điều tra khẩn trương, giữ bí mật công tác điều tra, không cho chủ xe biết. Bởi
nếu có sư rò rỉ thông tin sẽ đánh động chủ xe có phương án đối phó kịp thời. Nếu phát
hiện có trục lợi phải có ngay các biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm minh như: ngừng

SV: Mai Văn Tùng

7


Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ngay việc chi trả bồi thường, truy đòi người tham gia bảo hiểm những chi phí mà công ty
đã bỏ ra trong quá trình điều tra và hủy bỏ hợp đồng, nếu quá nghiêm trọng có thể đem ra
truy tố trước pháp luật........................................................................................................65
Trong quá trình giám định phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan an ninh, giám định
nhanh chóng ngay sau khi tai nạn xảy ra để tránh cho khách hàng những rắc rối không
đáng có cũng như không có cơ hội trục lợi bảo hiểm, công ty cần phải tạo được mối quan
hệ tốt với công an, cảnh sát giao thông để giám sát chặt chẽ trong các trường hợp lái xe vi
phạm quy tắc về đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tối đa sự móc nối của lái xe với
công an...............................................................................................................................65
3.3.5. Chuyên môn hóa phòng giám định – bồi thường.....................................................65
Theo đánh giá của một số chuyên gia, mô hình "3 trong 1" (tức là không tách riêng 3 bộ
phận: khai thác - giám định - bồi thường) bộc lộ khá nhiều hạn chề như: Cán bộ bảo hiểm
dễ nảy sinh tình cảm, nể nang, giải quyết bồi thường theo cảm tính, ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh; Nguy cơ tiêu cực về "thoả hiệp hợp pháp hoá sự kiện bảo hiểm"; Không
chuyên sâu do một cán bộ ôm đồm nhiều công việc khác nhau, dẫn đến hiệu quả trên
từng công việc cụ thể không cao. Tuy nhiên vẫn không thể phủ nhận được những ưu thế
của nó như: Trực tiếp giám định và xét bồi thường nên dễ khai thác; Khách hàng chỉ biết
có một người nên yên tâm hơn (khách hàng mua bảo hiểm của ai thì khi phát sinh sự kiện
bảo hiểm tìm người đó)......................................................................................................65
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đua nhau phát
triển thị phần, thậm chí một số doanh nghiệp còn sử dụng biện pháp không lành mạnh thì
yêu cầu của "thượng đế" càng quan trọng đối với doanh nghiệp. Do vậy mặc dù đa số
DNBH phát triển theo mô hình chuyên môn hóa, vẫn có không ít DNBH sử dụng song
song cả 2 mô hình kể trên..................................................................................................65
Tuy nhiên, Tổng Công ty đang tập trung để hướng tới trở thành doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực bán lẻ nên việc chuyên môn hóa công tác giám định, bồi thường, khai thác

giúp cho các cán bộ tập trung được chuyên môn sâu của mình, nên việc chuyên môn hóa
là vấn đề công ty cần chú ý đến........................................................................................65
3.3.6. Thiết lập đường dây nóng........................................................................................65
Công ty nên thiết lập nhiều hơn nữa các số điện thoại đường dây nóng ( khách hàng
không mất chi phí cho cuộc gọi) để thu thập thông tin từ phía khách hàng về chất lượng
dịch vụ của công ty, đồng thời khách hàng có thể nhận được những hướng dẫn cụ thể về
công tác bồi thường............................................................................................................65
3.3.7. Hợp tác với các gara ô tô liên kết cả chiều rộng và chiều sâu.................................65
Hiện nay công ty đã và đang hợp tác với các gara ô tô trên hơn 20 các tỉnh, thành phố
trên cả nước, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.. điều này tạo
thuận lợi rất nhiều cho công tác sửa chữa nhanh chóng kịp thời, nhanh chóng. Tuy nhiên,
để hướng tới thành công ty mạnh trong lĩnh vực bán lẻ, thì việc hợp tác mở rộng thêm
trên các tỉnh thành còn lại tạo điều kiện rất lớn trong công tác giám định – bồi thường,
giúp cho chủ xe khi không may gặp sự cố sẽ nhanh chóng được vào gara sửa chữa gần
nhất, đảm bảo quyền lợi cho chủ xe, tạo niềm tin cho khách hàng. Ngoài ra, việc lựa chọn
các gara chất lượng, có uy tín cũng là vấn đề cần quan tâm, để vừa có thể siết chặt công
tác bồi thường, vừa giảm nguy cơ câu kết giữa khách hàng và các gara, tạo hiệu quả cho
công tác bồi thường chính xác, tránh hiện tượng trục lợi bảo hiểm..................................65

SV: Mai Văn Tùng

8

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG NGHIỆP

VỤ BHVCX CƠ GIỚI TẠI MIC – HÀ NỘI.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI.
1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Thế kỉ 21, với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới thúc đẩy nền kinh
tế Việt Nam phát triển. Khi đó vấn đề giao thông luôn là vấn đề quang trọng và được
ưu tiên đặt lên hàng đầu. Giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí then
chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác. Có
nhiều hình thức vận chuyển như đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không.

SV: Mai Văn Tùng

9

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhưng ở Việt Nam, xe cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc
vận chuyển bằng đường bộ do những ưu thế riêng như: Tính linh động cao, hoạt động
trong phạm vi rộng kể cả địa hình phức tạp. Tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải
này nhanh với chi phí vừa phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến
bãi ít tốn kém hơn các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thu nhập của
người dân Việt Nam. Việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận
tiện hơn các phương tiện khác…
Với ưu thế trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang tăng lên một
cách nhanh chóng. Theo Bộ Giao thông vận tải, tính đến hết tháng 7/2012 tổng số
phương tiện cơ giới đăng ký lưu hành là 37.191.126 chiếc (trong đó ôtô là 1.950.964
chiếc và môtô là 35.240.162 chiếc)

Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ
tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng phương tiện giao thông lại tăng lên quá
nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn
giao thông gia tăng đáng kể. Trong khi đó tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng
ở nước ta hiện nay không đáp ứng được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong
những nguyên nhân quan trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao.
Bên cạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một
số chủ phương tiện kém (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, lạng lách đánh võng hay
vượt đèn đỏ …) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài ra, còn phải
kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở nước ta là do các
phương tiện giao thông đường bộ yếu kém, hỏng hóc, không đảm bảo chất lượng. Bảng
số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta
trong 10 năm qua.
Bảng 1.1.1. Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2002 – 2012

SV: Mai Văn Tùng

10

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Năm

Số vụ TNGT (vụ)

Số người chết


Số người bị thương

(người)

(người)

2002

27.134

12.800

30.733

2003

19.852

11.319

20.400

2004

16.911

11.739

15.142


2005

14.141

11.184

11.760

2006

14.161

12.373

11.097

2007

14.642

13.200

10.546

2008

11.522

10.397


7.413

2009

12.492

11.516

7.914

2010

14.442

11.449

10.633

2011

12.123

10.129

9.287

2012

10.376


9.838

11.060

(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )
Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiều hướng giảm
nhưng tính chất nghiêm trọng của các vụ tai nạn lại tăng lên. Sau các vụ tai nạn thì
thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chủ phương
tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến toàn xã hội. Làm cho chủ xe bị chết, bị
thương tật có thể là vĩnh viễn hay tạm thời, ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính cũng
như làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Và tiếp theo đó là cuộc sống
của cả gia đình, người thân, con cái của họ cũng bị ảnh hưởng. Thực tế này đã tạo ra cả
sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường bộ. Chính
vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới chủ yếu là bảo hiểm vật chất xe ô tô ra đời như

SV: Mai Văn Tùng

11

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
là một tất yếu khách quan đáp ứng được nhu cầu của chủ xe cũng như nhu cầu của toàn
xã hội.
1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.2.1. Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai nạn
giao thông.
Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện tham gia
giao thông. Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng rất to lớn:

- Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm của
nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài chính, tránh những
khoản chi phí bất thường xảy ra. Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn, tài
sản, hàng hóa được đảm bảo giúp họ ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù đắp về mặt
tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro xảy ra. Vì rủi ro đã
được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những cuộc sống của bản thân chủ xe
được ổn định mà còn của cải, con cái và người thân của họ.
Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm, thoải mái
cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông.
1.2.2. Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất do tai nạn giao
thông gây ra.
Số phí thu được từ người tham gia bảo hiểm sẽ hình thành nên một quỹ rất lớn,
quỹ này ngoài việc sử dụng bồi thường cho chủ xe cơ giới khi rủi ro xảy ra, còn sử
dụng để đề phòng hạn chế tổn thất như hỗ trợ đầu tư xây dựng đường lánh nạn, đường

SV: Mai Văn Tùng

12

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phụ, làm thêm các biển báo chỉ đường,..góp phần không nhỏ làm giảm thiểu nguy cơ
gây tai nạn.
Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, các DNBH
còn có các chính sách và biện pháp nhắm khuyến khích các chủ xe nâng cao ý thức đề
phòng hạn chế rủi ro và tổn thất thông qua việc thực hiện tuyên truyền luật an toàn giao

thông, phổ biến, nâng cao ý thức của mọi tầng lớp dân cư.
1.2.3. Góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước và tạo thêm việc làm cho
người lao động.
Đời sống của con người ngày càng được nâng cao, số lượng xe cơ giới cũng
ngày một tăng. Hơn nữa, khi điều kiện sống đầy đủ, trình độ nhận thức cao thì nhu cầu
bảo vệ cho bản thân, gia đình, tài sản lại càng được nâng lên, DNBH sẽ ngày càng
được mở rộng về quy mô, thu hút một lực lượng lao động không nhỏ tham gia, góp
phần tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho lao động. Mặt khác, hoạt động bảo
hiểm xe cơ giới là loại hình bảo hiểm thương mại, vì vậy công ty bảo hiểm còn có trách
nhiệm đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua các hình thức nộp thuế, tăng thu
ngân sách cho Nhà nước. Ngược lại, Chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp với
doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, mở rộng quy
mô hoạt động, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân.
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản, có đối
tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.

SV: Mai Văn Tùng

13

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó và có
ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các loại xe khác
nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô tô chở hàng hóa, xe ô

tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên dùng khác.
Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ khai thác
bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mô tô. Vì vậy nội dung được đề
cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng bảo hiểm là xe ô tô.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau. Kỹ
thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng thành. Thông thường
xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ;
- Tổng thành động cơ;
- Tổng thành hộp số;
- Tổng thành cầu chủ động;
- Tổng thành trục trước;
- Tổng thành hệ thống lái;
- Tổng thành lốp.
Ngoài ra với ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành khác nh ư:
xúc, nâng…
Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới, những chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện về mặt kĩ thuật
và pháp lí cho sự lưu hành: chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng kí
xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kĩ thuật và môi trường.

SV: Mai Văn Tùng

14

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm.

1.3.2.1. Rủi ro được bảo hiểm.
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất lượng đường
xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người tham gia giao thông
tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ năng, kinh nghiệm của lái
xe.v.v...)
Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy định loại
trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt, ở đây chỉ trình bày
vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lí và kĩ thuật trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao thông):
Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực...
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ...)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét đánh, động
đất, mưa đá...)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay được
chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần được bảo hiểm khi có thỏa
thuận riêng (các điều khoản bổ sung). Các điều khoản bảo hiểm bổ sung trong các đơn
bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng phạm vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH
mất cắp bộ phận; BH tai nạn ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; BH thủy kích; BH
không khấu trừ khấu hao thay thế; BH chọn xưởng... Khi khách hàng có nhu cầu bảo
hiểm cho nhóm rủi ro mở rộng này, họ có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và
chấp nhận nộp thêm phí.

SV: Mai Văn Tùng

15

Lớp: CQ48/03.01



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3.2.2. Các rủi ro loại trừ.
Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu nhiên,
khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe trong việc sử
dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
-

Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng
thêm do sửa chữa.

-

Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh, điều hòa
nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi ro tăng

lên:
-

Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.

-

Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ.

-

Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích thích trong

khi điều khiển xe.

-

Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ.

-

Xe chở chất cháy, nổ trái phép.

-

Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.

-

Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.

-

Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh.
Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại gián tiếp,

tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường hợp có thỏa thuận
riêng). Loại trừ những thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề này tùy thuộc vào

SV: Mai Văn Tùng

16


Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và những yếu tố khác của hợp đồng như là
phí bảo hiểm.
Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất giảm thu
nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi
thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về đối tượng
bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm. Không
áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự ý tháo dỡ, sửa chữa xe
mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi trong việc gây ra
thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
1.3.3.1. Giá trị bảo hiểm.
Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ giới là một
công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của của các bên
trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời
điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là xác định giá bán
của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo hiểm. Để có thể đánh giá
chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận
bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình
này sẽ được thực hiện như sau:


SV: Mai Văn Tùng

17

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo
hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận
tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này trong tình trạng
như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá trị
của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thực hiện giám
định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của chúng
không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một trong những giấy tờ
sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với người
mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)
Trong đó:

T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi nhiều
công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe được căn cứ theo

các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất
lượng tương đương.

SV: Mai Văn Tùng

18

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán dựa trên
cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử dụng xe, mục đích
sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn cứ vào các
tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi đến thống nhất
về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm này không thể nào nhận
được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị bảo hiểm của xe chỉ được xác định một
cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe, một số doanh
nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất, loại xe, mác xe, năm
sản xuất, dung tích xi lanh,…
1.3.3.2. Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới thành các
tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể bảo hiểm cho toàn bộ
giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc
xe được bảo hiểm.
Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được xác định

căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp đồng, đây là trường
hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của doanh nghiệp bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác định đúng giá trị thực tế của xe có ý
nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối thiểu giữa
số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị, trừ khi

SV: Mai Văn Tùng

19

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ sẽ được áp dụng để xác định số
tiền bồi thường.
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị thực của
chiếc xe thì được gọi là bảo hiểm trên giá trị.
Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng thành
cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành thân vỏ thường
chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi hậu quả của
những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành để tham gia bảo hiểm thì chủ xe
thường chọn tổng thành này. Đối với trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số
tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và
giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của
từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe được

bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan như là chi
phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa chữa, chi phí
giám định tổn thất.
1.3.4. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách nhiệm phải
thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi người tham gia
bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác định bằng
tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.

SV: Mai Văn Tùng

20

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với tỷ lệ
phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có thời hạn bảo
hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)

Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương pháp
thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình /1 vụ tổn
thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe cũng có thể
được tính theo công thức sau:
P=f+d
Trong đó:

P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí

Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi
yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm.

SV: Mai Văn Tùng

21

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm
trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng xe gồm
có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan đến trang
thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe

- Phạm vi địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều khiển xe:
- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi phạm
luật lệ an toàn giao thông)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo hiểm
và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế thưởng bằng việc
giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp giữ khách hàng. Ở việt
Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn chung đều có sự phân biệt giữa
xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng
được điều chỉnh cho những trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro
mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe
theo rủi ro đầu tiên…); trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm
xe đã qua sử dụng.

SV: Mai Văn Tùng

22

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4. Hoạt động giám định và bồi thường thiệt hại trong bảo hiểm vật chất xe
cơ giới.
1.4.1. Vai trò của công tác giám định và bồi thường.
Giám định – bồi thường được coi là nhiệm vụ và quyền lợi của doanh nghiệp

bảo hiểm. Nó đóng vai trò rất thiết thực đối với doanh nghiệp và với chính khách hàng
của doanh nghiệp bảo hiểm đó.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động giám định gắn liền với hoạt động bồi
thường bảo hiểm. Kết quả của công tác giám định sẽ có quyết định trực tiếp đến quá
trình bồi thường của từng vụ tổn thất có khiếu nại, số vụ khiếu nại được bồi thường của
nghiệp vụ ( STBT, thời gian thanh toán,..). Chất lượng của hoạt động giám định có tốt
thì việc xác định số tiền bồi thường mới hợp lý, chính xác được, từ đó hạn chế tối đa
các vụ bồi thường sai, các vụ có ý đồ trục lợi… Chính vì vậy, hoạt động giám định bồi
thường đóng vai trò rất quan trọng, góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm có hiệu quả.
Do công tác giám định bồi thường tổn thất đòi hỏi cần có tính chuyên môn cao
nên hoạt động này thường do chuyên viên giám định thực hiện. Có thể nói, chất lượng
hoạt động giám định sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tư cách đạo đức nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn của giám định viên. Để đảm bảo giám định được khách quan và chính
xác, giám định viên phải là người không có mối quan hệ quen biết hay thân thuộc với
khách hàng bảo hiểm. Yêu cầu này nhằm phòng tránh và hạn chế trục lợi bảo hiểm có
thể xảy ra do có sự cấu kết giữa nhân viên giám định và khách hàng bảo hiểm. Ở các
nước phát triển, khách hàng sẽ chọn lựa và chỉ định chuyên viên giám định, còn riêng ở
Việt Nam, công việc này thông thường do chuyên viên giám định của chính doanh
nghiệp bảo hiểm tiến hành.

SV: Mai Văn Tùng

23

Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hơn thế nữa, chất lượng hoạt động giám định bồi thường còn có ảnh hưởng

không nhỏ đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiêp đối với khách hàng bảo hiểm; từ
đó sẽ tác động mạnh đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Giám định
chính xác nguyên nhân và mức độ của tổn thất để tiến hành bồi thường đúng mức và
kịp thời sẽ tránh những hiểu nhầm đáng tiếc có thể xảy ra từ phía khách hàng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó, trong quá trình giám định, giám định viên phải làm
tròn nghĩa vụ của mình, phải khách quan và rõ ràng, phải giải thích đầy đủ và cặn kẽ
cho khách hàng về quy cách làm việc cũng như các vướng mắc từ khách hàng bảo
hiểm.
Đối với khách hàng bảo hiểm, hoạt động giám định bồi thường của doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của họ. Rõ ràng, nếu chất
lượng hoạt động giám định bồi thường kém thì không những khách hàng không nhận
được khoản tiền bồi thường đầy đủ, kịp thời mà có khi họ còn mất thì giờ.
1.4.2. Mục tiêu của công tác giám định – bồi thường.
Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, công tác giám định bồi thường sẽ giúp chúng ta hiểu
được mức độ và nguyên nhân tai nạn. Các tai nạn có thể xuất phát từ các nguyên nhân
khác nhau và có tổn thất khác nhau, thông qua công tác giám định bồi thường để sàng
lọc ra những nguyên nhân, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm đã ký kết. Như vậy, mục
tiêu của công tác giám định bồi thường là giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ tai
nạn phát sinh để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho khách hàng tham gia bảo hiểm và
hoàn thành trách nhiệm của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm.
GĐV sau khi kết thúc quá trình giám định, cần phải lập biên bản giám định.
Biên bản giám định cần phải đáp ứng hai yêu cầu:
-

Thể hiện tính khách quan, tỉ mỉ, đầy đủ thông tin chi tiết về thiệt hại.

SV: Mai Văn Tùng

24


Lớp: CQ48/03.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm và mức độ thiệt hại thực tế, đề xuất được
phương án khắc phục thiệt hại một cách hợp lý nhất.

1.4.3. Nguyên tắc chung trong công tác giám định bồi thường
1.4.3.1. Nguyên tắc giám định
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh mà đòi hỏi công tác giám định phải tuân
thủ theo bốn nguyên tắc cơ bản đươi đây:
Thứ nhất, công tác giám định phải được tiến hành sớm nhất ngay sau khi nhận
được thông báo về vụ tai nạn đối với xe được bảo hiểm. Nguyên tắc này giúp nhà bảo
hiểm tránh được hiện tượng trục lợi bảo hiểm cũng như nắm bắt công việc được chính
xác giúp khách hàng thu thập hồ sơ nhanh chóng.
Thứ hai, quá trình giám định phải được tiến hành bởi giám định viên. Giám định
viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mà công
ty quy định hoặc do công ty bảo hiểm thuê. Nguyên tắc này bảo vệ quyền lợi chính
đáng của tổ chức bảo hiểm cũng như đảm bảo yêu cầu của công tác giám định là nhanh
chóng, chính xác.
Thứ ba, khi tiến hành giám định phải có mặt chủ xe, lái xe hoặc đại diện ủy
quyền hợp pháp của chủ xe để đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của biên bản giám
định. Và phải có chữ ký của các bên nhằm tránh những trường hợp khiếu nại, khiếu
kiện có thể xảy ra.
Thứ tư, biên bản giám định cuối cùng chỉ cung cấp cho người yêu cầu giám
định, không lộ nội dung giám định cho các cơ quan khác, trừ trường hợp đã được tổ
chức bảo hiểm cho phép.
1.4.3.2. Nguyên tắc bồi thường.

- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm, đúng trách nhiệm bảo hiểm

SV: Mai Văn Tùng

25

Lớp: CQ48/03.01


×