Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và hoạch định tài chính cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI
CHÍNH CHO CTCP DẦU THỰC VẬT
TƯỜNG AN

SVTH: Nguyễn Tường An
MSSV: 1154030002
NGÀNH: Tài Chính – Ngân Hàng
GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuận

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân tới các Thầy, Cô của trường Đại Học
Mở TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô Đào tạo Đặc biệt đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu trong suốt thời
gian học tập tại trường. Trong suốt thời gian đi thực tập và làm bài khóa luận tốt
nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hỗ trợ của các Thầy, Cô.
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo Tiến sĩ Nguyễn Văn Thuận, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
viết và hoàn thiện bài.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của Thầy, Cô để em có thể
hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Tường An

SVTH: Nguyễn Tường An

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
 ................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
TP.HCM, Ngày…. tháng…. năm….

SVTH: Nguyễn Tường An


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CBNV: Cán bộ nhân viên
CTCP: Công ty cổ phần
DT

: Doanh thu

TNDT: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
LNST: Lợi nhuận sau thuế

SVTH: Nguyễn Tường An

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu cổ đông trong nước và nước ngoài Công ty Dầu Tường An
Bảng 4.1: Bảng phân tích sự biến động tài sản của Doanh nghiệp
Bảng 4.2: Bảng phân tích biến động của tài sản ngắn hạn năm 2011-2014
Bảng 4.3: Bảng phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
Bảng 4.4: Bảng phân tích biến động tài sản dài hạn của Doanh nghiệp
Bảng 4.5: Bảng phân tích kết cấu tài sản dài hạn của Doanh nghiệp
Bảng4.6: Bảng phân tích biến động nguồn vốn của Doanh nghiệp
Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Bảng 4.8: Bảng phân tích cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp

Bảng 4.9: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang
Bảng 4.10: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc
Bảng 4.11: Bảng phân tích biến động lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Bảng 4.12: Bảng phân tích biến động lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Bảng 4.13: Bảng phân tích biến động lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Bảng 4.14: Bảng phân tích chỉ số thanh toán
Bảng 4.15: Bảng phân tích chỉ số hoạt động
Bảng 4.16: Phân tích chỉ số nợ và chỉ số tự tài trợ
Bảng 4.17: Bảng phân tích chỉ số lợi nhuận gộp doanh thu
Bảng 4.18: Bảng phân tích các chỉ số lợi nhuận ROS, ROE, ROA
Bảng 4.19: Bảng phân tích chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Bảng 4.20: Bảng phân tích tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phiếu (P/E)
Bảng 4.21: Bảng phân tích chỉ số cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường
Bảng 4.22: Bảng phân tích Du Pont
Bảng 4.23: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2011-2012 của Công
ty
Bảng 4.24: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2012-2013 của Công
ty

SVTH: Nguyễn Tường An

iv


Bảng 4.25: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2013-2014 của Công
ty
Bảng 4.26: Dự toán doanh thu 2015
Bảng 4.27: Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng doanh thu
Bảng 4.28: Bảng phân tích các tỷ số lịch sử trong cơ cấu thu nhập
Bảng 4.29: Bảng dự toán thu nhập năm 2015 của Công ty

Bảng 4.30: Bảng phân tích các tỷ số lịch sử trong cơ cấu bảng cân đối kế toán
Bảng 4.31: Bảng dự toán bảng cân đối kế toán năm 2015 của Công ty
Bảng 4.32: Bảng cân đối kế toán (nguồn vốn) sau khi huy động
Bảng 4.33: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau khi được điều chỉnh
Bảng 4.34: Dự toán bảng Cân đối kế toán (tài sản) hoàn chỉnh
Bảng 4.35: Dự toán bảng Cân đối kế toán (nguồn vốn) hoàn chỉnh
Bảng 4.36: Dự toán bảng Kết quả kinh doanh hoàn chỉnh
Bảng 4.37: Bảng phân tích các chỉ số tài chính dự báo

SVTH: Nguyễn Tường An

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ lịch sử hình thành của Dầu Tường An
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức

SVTH: Nguyễn Tường An

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân tích cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp
Biểu đồ 4.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2011-2014
Biểu đồ 4.3: Lưu chuyển tiền tệ qua các năm
Biểu đồ 4.4: Phân tích chỉ số thanh toán
Biểu đồ 4.5: Biến động vòng quay hàng tồn kho
Biểu đồ 4.6: Biến động vòng quay khoản phải thu

Biểu đồ 4.7: Biến động vòng quay TSCĐ
Biểu đồ 4.8: Biến động vòng quay Tài sản
Biểu đồ 4.9: Phân tích cơ cấu tài chính Công ty
Biểu đồ 4.10: Tỷ số trang trải lãi vay của Công ty
Biểu đồ 4.11: Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu của Công ty
Biểu đồ 4.12: Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu của Công ty
Biểu đồ 4.13: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của Công ty
Biểu đồ 4.14: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của Công ty

SVTH: Nguyễn Tường An

vii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.4 PHẠM VI ĐỀ TÀI ................................................................................................ 2
1.5 GIỚI THIỆU KẾT CẤU BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP ....................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH
ĐỊNH TÀI CHÍNH CÔNG TY ............................................................................................ 4
2.1 KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ............... 4
2.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ............................... 4
2.1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính ............................................. 4
2.2 Các tài liệu và phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính............................ 5
2.2.1 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính .................................................... 5
2.2.2 Các phương pháp phân tích............................................................................ 7
2.3 Cơ sở lý thuyết chung về hoạch định tài chính ................................................... 15

2.3.1 Khái niệm hoạch định tài chính ................................................................... 15
2.3.2 Mục tiêu của hoạch định tài chính ............................................................... 16
2.3.3 Vai trò của hoạch định tài chính: ................................................................. 16
2.3.4 Các phương pháp hoạch định tài chính ........................................................ 16
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP ................................................... 19
3.1 GIỚI THIỆU LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY: ......................................... 19
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ ........................................................................ 22
3.3 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NGHỀ KINH DOANH ................................................... 24
3.3.1 Giới thiệu công nghệ sản xuất sản phẩm chính của CTCP Tường an ......... 24
3.3.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ................................................................ 26
3.3.3 Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành .......... 28
3.3.4 Rủi ro trong kinh doanh ............................................................................... 28
3.4 KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CTCP TƯỜNG AN ............................... 29
SVTH: Nguyễn Tường An

viii


3.4.1 Khó khăn ...................................................................................................... 29
3.4.2 Thuận lợi ...................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..... 31
4.1 PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH .................................... 31
4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán .................................................................... 31
4.1.2 Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh ............................................. 39
4.1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................... 45
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI
CHÍNH: .......................................................................................................................... 48
4.2.1 Phân tích chỉ số thanh toán: ......................................................................... 48
4.2.2 Phân tích tỷ số hoạt động ............................................................................. 50
4.2.3 Phân tích cơ cấu tài chính: ........................................................................... 53

Biểu đồ 4.9: Phân tích cơ cấu tài chính Công ty ........................................................... 53
4.2.4 Phân tích tỷ số lợi nhuận: ............................................................................. 54
4.2.5 Phân tích các tỷ số chứng khoán .................................................................. 57
4.2.6 Phân tích Du Pont mở rộng: ......................................................................... 59
4.2.7 Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn .......................................... 60
4.3 HOẠCH ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY ...................................... 65
4.3.1 Cơ sở dự toán báo cáo tài chính ................................................................... 65
4.4 HOÀN CHỈNH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH DỰ TOÁN.. 76
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 80
5.1 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ................................................................................... 80
5.2 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ......................................... 81
5.2.1 Đối với công tác quản lý tính thanh khoản .................................................. 81
5.2.2 Đối với việc cải thiện nhóm tỷ số hoạt động ............................................... 82
5.2.3 Đối với việc cải thiện nhóm tỷ số lợi nhuận ................................................ 83
5.2.4 Về công tác quản lý cơ cấu tài chính ........................................................... 85

SVTH: Nguyễn Tường An

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt khi nền kinh tế Việt
Nam càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sự cạnh tranh trở nên
ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà
còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, để đáp ứng một phần
yêu cầu mang tính chiến lược trong công cuộc cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp
cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
báo cáo tài chính. Ngoài ra, để có thể tận dụng được những cơ hội hay xử lý phòng

tránh rủi ro đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác hoạch định tài chính.
Do đó với việc vận dụng kết hợp hoạt động phân tích và dự báo chính xác về tài
chính, một nhà đầu tư với đầy đủ kiến thức sẽ có cái nhìn sâu, chi tiết vào năng lực
hiện tại cũng như tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, kết quả tính
toán tốt trong bản dự báo là những thông số rất tốt cho các phân tích mở rộng về qui
mô doanh nghiệp, cụ thể hơn là về cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp đó.
Như vậy phân tích tình hình tài chính và hoạch định tài chính không những cung
cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm
lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng xác định xu hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai gần để từ đó phát hiện các cơ hội mới, lường trước, tránh
né được các bất trắc trong tương lai mà còn thông qua đó vạch ra các hành động một
cách hữu hiệu và nhận thức rõ các hiện tượng không chắc chắn và những rủi ro trong
quá trình hoạt động của tổ chức.
Nhận thức được tầm quan trọng và thiết thực của vấn đề trên, em đã chọn đề tài:
“Phân tích và hoạch định tài chính tại Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Về cơ sở lý luận: Bài luận đưa ra những cơ sở lý thuyết chính, để làm nền
tảng cho việc áp dụng vào thực tiễn phân tích và hoạch định tài chính cho Công ty cổ
phần Dầu thực vật Tường An. Ngoài ra, nó còn giúp người đọc hiểu rõ hơn về phương
pháp nghiên cứu, mang lại độ tin cậy và tính chính xác cho bài luận.
 Về thực trạng tài chính: Bài luận tập trung nghiên cứu phân tích tình hình tài
chính Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An thông qua các báo cáo tài chính trong
quá khứ, đưa ra những phân tích, nhận định và các đánh giá về tình trạng hiện tại của
Công ty để từ đó xây dựng kế hoạch tài chính trong năm tới.
 Về hoạch định tài chính: Bài luận đi vào hoạch định tài chính năm 2015 để có
thể thấy được ảnh hưởng của các kế hoạch hoạt động đến lợi nhuận và các tỷ số dự
SVTH: Nguyễn Tường An

1



kiến và so sánh được thực hiện với kế hoạch. Ngoài ra, mục tiêu khác là xác định nhu
cầu ngân quỹ cần thiết để tài trợ cho kế hoạch và dự toán nguồn vốn được tạo ra từ bên
trong cũng như các nguồn có thể huy động được từ bên ngoài để đưa ra được những
điều chỉnh dự toán hoặc điều chỉnh các kế hoạch không thực tế.
 Về giải pháp: Sau khi phân tích và hoạch định xong, bài luận đưa ra những
nhận xét, đánh giá và đề xuất các biện pháp để hoàn thiện tình hình tài chính và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp được sử dụng để đưa ra cơ sở lý thuyết là: Thu thập, tổng hợp,
tóm tắt, tổ chức các nguồn tài liệu để đưa ra hệ thống cơ sở lý thuyết cô đọng được sử
dụng trong bài luận.
 Phương pháp được sử dụng trong phân tích thực trạng tài chính và hoạch định
tài chính của Doanh nghiệp là:
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu từ các bảng BCTC của công ty đã
được kiểm toán cùng những thông tin có liên quan được công bố trên mạng và báo chí.
 Phương pháp phân tích thống kê và so sánh, dùng để đánh giá kết quả và xác
định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Trong bài phân tích tình hình tài chính này, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để
phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang.
 Phân tích tỷ lệ: Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một
tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một
số tổ chức đang được xem xét.
 Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các tỷ số: là phương pháp tìm ra
được những mỗi liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận
chính xác về công ty. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là công ty
dang trong tình trạng tốt, nên việc tìm mối quan hệ giữa các tỷ số với nhau để có thể
đưa ra nhận xét chính xác nhất là cần thiết.:


1.4 PHẠM VI ĐỀ TÀI
Bài luận xin được trình bày trong phạm vi “Phân tích tình hình tài chính trong từ
năm 2011-2014 và hoạch định tài chính năm 2015 tại Công ty cổ phần dầu thực vật
Tường An”. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
và nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của Công ty.

1.5 GIỚI THIỆU KẾT CẤU BÀI LUẬN
Chương 1: Giới thiệu

SVTH: Nguyễn Tường An

2


Chương 2: Cơ sở lý thuyết chung về phân tích và hoạch định tài chính
Chương 3: Tổng quan về doanh nghiệp
Chương 4: Phân tích tình hình và hoạch định tài chính CTCP Tường An.
Chương 5: Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.

SVTH: Nguyễn Tường An

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY
2.1 KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH

2.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính không chỉ cung cấp
những thông tin quan trọng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư,
cơ quan thuế... mà còn cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin thiết
yếu để thực hiện đánh giá và phân tích tình hình hiện tại của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại (TS.Phan Đức Dũng, 2011).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì hiện tại với các kì kinh
doanh trước đây cũng như với các chỉ tiêu bình quân ngành. Qua đó, nhà phân tích có
thể thấy được thực trạng, đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như các rủi ro về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó đề xuất những biện
pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy hiệu quả sử dụng vốn ở mức
tối đa.
2.1.2 Mục

đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính

Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết và hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...để họ có thể
đánh giá khái quát về sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, triển vọng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó phục vụ cho mục đích của mình như đưa ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả những người
quan tâm hoặc có liên quan tới doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan
tâm đến những khía cạnh khác nhau khiến cho việc phân tích tài chính cũng có ý nghĩa
khác nhau tùy vào đối tượng sử dụng:
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm nhằm đánh giá

tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các
SVTH: Nguyễn Tường An

4


quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính... nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính
cho doanh nghiệp.
Đối với chủ sở hữu: phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của các
nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng như sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư và doanh nghiệp. Từ đó
có thể đưa ra những quyết định liên quan đến việc sử dụng hay bãi nhiệm nhà quản trị
hiện tại cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ chủ yếu là sự an toàn và hiệu quả của
việc đầu tư. Vì vậy, họ phân tích tài chính nhằm tìm kiếm các thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh
nghiệp cũng như việc điều hành hay công tác quản lý của doanh nghiệp. Qua đó, họ
đưa ra quyết định về việc có đầu tư vào doanh nghiệp hay không và đầu tư vào lĩnh
vực nào, dưới hình thức gì...
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp như ngân hàng, nhà cung cấp: mối quan tâm
của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, do đó họ phân tích tài chính để đánh giá
đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp khi quyết định cho vay
hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Bên cạnh đó, các ngân hàng và nhà cho vay tín
dụng cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu vì số vốn này là khoản bảo hiểm
cho họ trong trường hợp rủi ro.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế:
phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp

đến tình hình và chính sách kinh tế - xã hội. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho các cơ
quan thống kê hình thành nên các số liệu, chỉ số thống kê...

2.2 Các tài liệu và phương pháp sử dụng trong phân tích tài
chính
2.2.1 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
Về bản chất, bảng cân đối kế toán là bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản và nguồn vốn
được thể hiện một cách nhất quán dựa trên nguyên tắc cân đối tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn.
 Phần tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo theo cơ
cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
SVTH: Nguyễn Tường An

5


nghiệp. Các tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh được
kết cấu của vốn kinh doanh và thường được sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản.
Về mặt kinh tế, số liệu bên “Tài sản” thể hiện tài sản và kết cấu các loại tài sản của
doanh nghiệp hiện có ở thời kì lập báo cáo, tại các khâu của quá trình kinh doanh; do
đó có thể đánh giá tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của
đơn vị. Về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
 Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn vốn hình thành các tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Về mặt kinh tế, số liệu bên “Nguồn vốn” thể hiện
tỷ lệ, kết cấu của từng nguồn vốn mà đơn vị đang sử dụng trong kì kinh doanh. Về mặt
pháp lý, những số liệu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà
nước, đối với Ngân hàng, đối với cấp trên, với khách hàng và cán bộ, công nhân viên

của đơn vị về tài sản đang sử dụng.
Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho nhà phân tích hiểu được quy mô và kết
cấu các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp cho tới thời điểm báo cáo cũng như tình
hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ để mua sắm từng loại tài
sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động,
kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch… Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối
và có phương hướng, biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho
hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
2.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay bảng báo cáo thu nhập là báo cáo
tài chính trình bày doanh thu và chi phí của công ty trong một thời đoạn cụ thể. Đây là
một báo cáo tài chính rất quan trọng, nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, đồng thời nó còn cho biết công ty đó chi bao
nhiêu tiền để sinh lợi, từ đó xác định được tỷ lệ lơi nhuận trên doanh thu của công ty
đó.
Cũng như với bảng cân đối kế toán, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thường được tiến hành qua nhiều kì nhằm phát hiện các xu hướng và sự
biến chuyển để từ đó có thể đưa ra quyết định kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần chủ ý xem xét sự biến
động của các chỉ tiêu giữa các kì trước so với kì hiện tại và kì kế hoạch thông qua việc
so sánh trên cả hai mặt tương đối và tuyệt đối để xác định xu hướng biến động cũng
như kiểm tra độ phù hợp của kì kế hoạch đã định ra.
2.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính trình bày các khoản thu tiền mặt và
thanh toán tiền mặt trong một thời đoạn cụ thể, nó cung cấp thông tin liên quan đến ba
SVTH: Nguyễn Tường An

6



hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền là hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh và
hoạt động đầu tư. Trái với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh dựa vào phương pháp hạch toán theo thực tế phát sinh, nghĩa là doanh thu và
chi phí được hạch toán vào thời điểm bán hàng ngay cả khi chưa có trao đổi tiền mặt;
báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ hạch toán những giao dịch có xảy ra sự trao đổi tiền
mặt.
Nhìn chung, bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý
các tài sản và trách nhiệm pháp lý nguồn vốn hiện thời, chi tiết cac khoản đầu tư vào
tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Điều này cho phép
các nhà quản lí cũng như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên
quan đến tiền như: doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà
không phải đi vay không, doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả hay không
hay doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không?...

2.2.2 Các phương pháp phân tích
2.2.2.1 Phương pháp so sánh (phương pháp phân tích theo chiều ngang)
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm
về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,
sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,
nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.
2.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ trọng (phân tích theo qui mô chung):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ
lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phươngn pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu
tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng

thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế
nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.2.2.3 Phương pháp phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
Từ bảng cân đối kế toán có thể khái quát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi
các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán từ kỳ trước tới kỳ này cho
ta biết nguồn vốn và sử dụng vốn.
SVTH: Nguyễn Tường An

7


Để xác định tình hình tăng giảm nguồn vốn trong doanh nghiệp người ta thường sử
dụng các nguyên tắc sau:
 Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng
vốn.
 Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn
vốn.
 Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo những
trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng biểu.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng, giảm
bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn thế nào? Những chi tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng
đến sự tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? từ đó có giải pháp
khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.2.4 Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
a. Các tỷ số khả năng thanh toán
Các tỷ số thanh toán có tầm quan trọng to lớn trong việc đánh giá rủi ro của chứng
khoán công ty, giúp ta đánh giá được sức mạnh tài chính của công ty. Các tỷ số thanh
toán bao gồm: tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán

bằng tiền.
 Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng trả dứt các nghĩa vụ nợ ngắn hạn bằng cách thanh lý
tài sản hiện hành của doanh nghiệp. Nó biểu thị khả năng công ty tránh được tình trạng
mất khả năng chi trả trong ngắn hạn hay thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
đối với nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn mà giá trị càng lớn
thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao. Thông thường, khi tỷ lệ này ≥ 1.5 thì
chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp tốt, có thể đảm bảo được các yêu cầu
thanh toán. Nếu tỷ lệ này < 1.5 thì cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong vấn
đề thanh toán.
 Tỷ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn mà không tính tới các tài sản có
thể bị giảm giá hoặc khó bán, từ đó nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một
SVTH: Nguyễn Tường An

8


doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Do đó hàng tồn kho hay các chi phí trả trước
đều không được sử dụng khi tính tỷ số thanh toán nhanh vì nó khó có thể chuyển ra
tiền mặt một cách dễ dàng.
Tỷ số thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn− Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Về nguyên tắc, tỷ số này càng cao thì chứng minh khả năng thanh toán công nợ của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường khi tỷ số này ≥ 1 thì cho thấy khả
năng đáp ứng yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao và doanh nghiệp không
gặp khó khan nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu tỷ số
này < 1 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn. Ngoài ra, nếu tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn tỷ số thanh toán ngắn hạn rất nhiều
thì cho thấy tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, tức tính thanh khoản
của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.
 Tỷ số thanh toán bằng tiền
Khoản phải thu của doanh nghiệp có tính thanh khoản kém hơn nhiều so với tiền
mặt do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như kì hạn trả nợ hay khả năng đòi nợ của
doanh nghiệp. Do đó để đánh giá chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, ta tính toán tỷ số thanh toán bằng tiền. Chỉ số này cho biết cứ một đồng nợ
ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
Tỷ số thanh toán bằng tiền =

Tiền mặt + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó tỷ số thanh toán bằng tiền rất ít khi lớn hơn hay
bằng 1. Tuy nhiên, điều này không quá nghiêm trọng vì việc giữ tiền mặt và các khoản
tương đương tiền mặt ở mức cao để đảm bảo chi trả cho nợ ngắn hạn không thực tế và
cho thấy doanh nghiệp sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này chưa hiệu quả.
Trên thực tế, nếu tỷ lệ này ≥ 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tốt, ngược
lại thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
b. Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số này phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay công tác tổ chức điều hành

và hoạt động của doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
được bán trong kì, nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với hàng
hóa dự trữ trong kho.

SVTH: Nguyễn Tường An

9


Vòng quay hàng tồn kho =

Gía vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho

Tỷ số này càng lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh,
doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều và ngược lại, nếu
tỷ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên, hàng tồn kho là tài
sản mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp
là tốt, cao là xấu mà tỷ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ
sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Số ngày tồn kho bình quân cho biết trung bình khoảng bao nhiêu ngày thì hàng tồn
kho luân chuyển được 1 vòng.
Số ngày tồn kho bình quân =

360
Vòng quay hàng tồn kho

 Vòng quay khoản phải thu và kì thu tiền bình quân

Vòng quay các khoản phải thu là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp
bị chiếm dụng ngày càng nhiều, làm giảm sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động và doanh nghiệp có thể phải đi vay ngân hàng để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Từ chỉ số vòng quay khoản phải thu ta tính được tỷ số kỳ thu tiền bình quân, phản
ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Ngược lại với chỉ số vòng quay
các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì càng tốt vì nó cho thấy tốc độ
thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng
vốn.
Kỳ thu tiền bình quân =

360
Vòng quay khoản phải thu

 Vòng quay tài sản cố định
Đây là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản,
ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp. Vòng quay tài sản cố định cho biết một
đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong kì. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
càng cao.
SVTH: Nguyễn Tường An


10


Vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

 Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho
thấy một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

c. Các tỷ số tài chính
 Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ
Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh quy mô tài chính
của công ty. Chúng cho ta biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Tỷ số nợ cho biết cứ
một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là nợ, còn tỷ số tự tài trợ thì đo lường
sự đóng góp của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh cũng như chính sách của từng doanh nghiệp và từng ngành, các ngành sản xuất
cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ lệ nợ thường có xu hướng cao hơn vốn chủ sở hữu, trong
khi các công ty dịch vụ thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu lại cao hơn. Nhìn chung, tỷ suất tự tài

trợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp nhưng mặt khác lại cho
thấy doanh nghiệp chưa tận dụng tốt đòn bẩy tài chính và ngược lại.
Tỷ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Tỷ số tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là tỷ lệ phần trăm giữa vốn huy động bằng cách đi
vay và vốn chủ sở hữu, phản ánh năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ lệ này giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các
hoạt động. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số
vốn hiện có và đang phải đối mặt với những rủi ro trong việc trả nợ, rủi ro biến động
lãi suất ngân hàng. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn
trong tài chính do khả năng tự chủ cao nhờ nguồn vốn chủ sở hữu chiếm ưu thế.
SVTH: Nguyễn Tường An

11


Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu


Tuy nhiên, việc sử dụng nợ nhiều hơn không hoàn toàn là xấu đối với các doanh
nghiệp vì ưu điểm của nó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của
vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cũng
là yếu tố rất quan trọng đối với các chủ nợ hay ngân hàng khi quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
 Tỷ số trang trải lãi vay
Việc tìm hiểu doanh nghiệp có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng đối với các chủ nợ hay các nhà đầu tư vào doanh nghiệp vì khả năng thanh toán
lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi cho các chủ nợ càng lớn. Do đó, tỷ số
trang trải lãi vay được tính toán để biết được mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi của doanh nghiệp như thế nào. Nếu quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên doanh nghiệp, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
Tỷ số trang trải lãi vay =

EBIT
Chi phí lãi vay

Khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp, tuy nhiên chỉ riêng tỷ số trang trải lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một
doanh nghiệp vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả
tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi.
d. Các tỷ số lợi nhuận
 Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận gộp, từ đó cho thấy mức sử dụng hiệu quả của các yếu tố đầu vào như
vật tư, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu =


Lợi nhuận gộp
Doanh thu

 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tài sản của doanh nghiệp dược hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA, nói cách khác,
chỉ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, phản ánh sử
dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Gía trị của chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và
ngược lại.
SVTH: Nguyễn Tường An

12


Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) =

Lợi nhuận ròng
Bình quân Tổng tài sản

 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, nó đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này thường được các nhà đầu tư phân
tích đế so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết
định đầu tư vào cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận ròng
Bình quân Vốn chủ sở hữu


Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Vậy
nên ROE càng cao thì cổ phiếu càng trở nên hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư.
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu thuần mà
doanh nghiệp thực hiện trong kì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROS
dương nghĩa là doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn thì lãi càng nhiều.
ROS âm nghĩa là công ty đang làm ăn kém đi, bị thua lỗ.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

Chỉ tiêu này sau khi tính sẽ được so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để xem doanh
nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh là cao hơn, bằng hay thấp hơn mức trung bình.
e. Các tỷ số chứng khoán
 Tỷ số EPS
EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, là phần lợi nhuận mà công
ty phân bổ cho mỗi cổ phần thường đang được lưu hành trên thị trường và được sử
dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
EPS=

Lợi nhuận sau thuế−Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi
Bình quân số cổ phiếu thường đang lưu hành

 Tỷ số DPS
DPS (Divident Per Share) là chỉ tiêu được các cổ đông cũng như các nhà đầu tư cổ
phiếu quan tâm nhất vì nó chính là khoản lợi tức trên cổ phần họ nắm giữ, tức là mức

cổ tức mà nhà đầu tư nhận được trên mỗi cổ phiếu
DPS =
SVTH: Nguyễn Tường An

Cổ tức cổ đông được chia
Số cổ phiếu thường đang lưu hành

13


 Tỷ số P/E
Chỉ số giá trên thu nhập (P/E: Price per Earning Ratio) thể hiện mối quan hệ tỷ lệ
giữa giá thị trường của một cổ phiếu với thu nhập (lợi nhuận sau thuế) của cổ phiếu
đó. P/E phản ánh để có được một đồng thu nhập thì người đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu
tiền. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả nên thị trường trả
giá cao và ngược lại.
P/E =

Gía thị trường của cổ phiếu
EPS

Những công ty được thị trường đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì sẽ có P/E
lớn dù cho thu nhập của công ty chưa cao. Thông thường thì P/E ở vào khoảng trên 10
là cao và thường rơi vào các công ty mới thành lập trong những ngành có khả năng
phát triển mạnh trong tương lai như công nghệ thông tin, du lịch, môi trường…
 Tỷ số P/B
Chỉ số giá trên giá trị sổ sách (P/B: Price per Book Value) được sử dụng để so sánh
giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách của cổ phiếu, qua đó phản ánh sự
đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai của công ty. Chỉ số này lớn hơn 1 và
càng cao cho thấy thị trường đánh giá càng tốt về triển vọng phát triển của công ty và

ngược lại.
P/B =

Gía thị trường của cổ phiếu
Gía trị sổ sách của cổ phiếu

Trong đó:
Gía trị sổ sách của cổ phiếu =

Tổng tài sản−Tổng nợ−Cổ phần ưu đãi
Số cổ phiếu thường đang lưu hành

 Tỷ suất cổ tức (DY)
Tỷ suất cổ tức DY (Divident Yield) là tỷ lệ thu nhập từ cổ tức được chia so với giá
của cổ phiếu trên thị trường.
DY =

DPS
Gía thị trường của cổ phiếu

2.2.2.5 Phân tích tài chính Dupont
Mô hình Dupont là kĩ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của
một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống thông qua tích hợp nhiều
yếu tố của báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, ta vận
dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất

SVTH: Nguyễn Tường An

14



định. Mô hình Dupont được bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu) theo công thức sau:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

x

Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân

Hay:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

x

Doanh thu
Tổng tài sản bình quân

x

Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân


Sau khi khai triển chỉ tiêu ROE ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba
yếu tố chính là: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, vòng quay tài sản và đòn bẩy
tài chính. Như vậy, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh tương ứng với việc làm tăng một trong ba yếu tố trên:
 Thứ nhất, doanh nghiệp có thể tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
 Thứ hai, doanh nghiệp có thể tăng hiệu suất sử dụng tài sản, hay nói cách
khác là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có, nâng cao
số vòng quay của tài sản thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử
dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
 Thứ ba, doanh nghiệp có thể tác động tới cơ cấu tài chính của mình thông qua
điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Cụ thể là nâng cao đòn bẩy tài chính tức là tăng vay nợ để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa to lớn đối với
việc quản trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.

2.3 Cơ sở lý thuyết chung về hoạch định tài chính
2.3.1 Khái niệm hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính doanh nghiệp là một tiến trình phát triển các kế hoạch ngắn
hạn cũng như dài hạn để đạt được những mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, hoạch định tài chính là một quá trình gồm:
 Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn.

SVTH: Nguyễn Tường An


15


×