Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH phát triển công nghệ giáo dục việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.36 MB, 142 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình hình thực tế
của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Giáo dục Việt Nam.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Yến

SV: Nguyễn Thị Yến

1

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
-

GTGT
TTĐB


SV: Nguyễn Thị Yến

:
:

Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt

2

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp
-

XNK
:
TNDN
:
TK
:
KC
:
DT
:
DTT
:
CKTM
:

CKTT
:
HBBTL
:
GGHB
:
HHXK
:
CP
:
XĐKQKD :
HTK
:
BHXH
:
BHYT
:
KPCĐ
:
TSCĐ
:
CCDC
:
QLDN
:
TGNH
:
KQHĐSXKD:
KQHĐ
:

KQKD
:
BCTC
:
BCKQHĐKD :

Học viện Tài chính
Xuất nhập khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản
Kết chuyển
Doanh thu
Doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Hàng hóa xuất kho
Chi phí
Xác định kết quả kinh doanh
Hàng tồn kho
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Quản lí doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động

Kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Yến

3

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Trong hoạt động kinh
doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi
phối các nghiệp vụ khác các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp

SV: Nguyễn Thị Yến

4

Lớp: CQ 48/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu
suất sinh lời.
Hiện nay,việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối
mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của
các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh
tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng
nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó
khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương
trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán
hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm
bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và
phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ
một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của
doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả bán hàng cung cấp thông tin cho
nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ
đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác ở Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
Giáo dục Việt Nam đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành
hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó
Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh

SV: Nguyễn Thị Yến


5

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh.
a)

Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm rõ những nguyên tắc hạch
toán của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, giúp công ty thấy được
những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty.

b)

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài lý luận là lý luận chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quảbán hàng, những vận dụng để đánh giá thực trạng về kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Phát triển Công
nghệ Giáo dục Việt Nam.

c)


Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là việc nghiên cứu thực tiễn về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
Giáo dục Việt Nam.
Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp cụ thể là dựa trên
nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng từ lý luận đến thực tiễn – từ
thực tiễn đến kiểm tra lý luận. Ngoài ra còn vận dụng một số phương pháp khác
như: Hệ thống hóa, diễn giải, phân tích.

SV: Nguyễn Thị Yến

6

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa, em
nhận đề tài: “Tổ chức công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Giáo dục Việt Nam”
Bài viết của em được chia làm 3 chương cơ bản sau:
Chương I: Một số lý luận chung về kế toán cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Giáo dục Việt Nam .
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức

công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại Công
ty TNHH Phát triển Công nghệ Giáo dục Việt Nam.
Do thời gian và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp
của TS.Nguyễn Thu Hoài, các cô chú, anh chị phòng kế toán để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Nguyễn Thị Yến

7

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP CUNG
CẤP DỊCH VỤ
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ
Dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản xuất
xã hội. Ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất ra, trong tổng sản phẩm quốc
dân, sự đóng góp của khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Theo đà

phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và sự tiến bộ văn minh nhân loại, lĩnh
vực dịch vụ phát triển hết sức phong phú. Dịch vụ không chỉ ở các ngành phục
vụ như lâu nay người ta vẫn thường quan niệm, hoặc như gần đây khái niệm dịch
vụ được định nghĩa: “Dịch vụ là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ
thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật
chất, tinh thần, các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm”, mà nó
phát triển ở tất cả các lĩnh vực quản lý và các công việc có tính chất riêng tư (tư
vấn về sức khoẻ, trang trí tiệc…) .
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất.
Philip Kotler cho rằng: “ Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản
phẩm vật chất”.

SV: Nguyễn Thị Yến

8

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

PGS.TS Nguyễn Văn Thanh cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao động
sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú
hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những thương hiệu,
những nét văn hoá kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn

sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
Như vậy có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con người, là hoạt
động có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội phát triển, có sự cạnh
tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch
chính sách của chính quyền.
Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về vui chơi,học tập,ăn uống,giải
trí,phát triển,…các Doanh nghiệp thương mại dịch vụ đã cung cấp cá dịch vụ
(kinh doanh dịch vụ) tới khách hàng.
Khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp xác định được kết
quả cung cấp dịch vụ. Kết quả cung cấp dịch vụ là mục đích cuối cùng mà các
doanh nghiệp hướng tới, mọi chính sách biện pháp của doanh nghiệp đều nhằm
mục đích cuối cùng là thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, tối đa hóa lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Những đặc điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán cung cấp dịch vụ, xác
định kết quả cung cấp dịch vụ nói riêng.
-

Một là, kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình thái
hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua việc

SV: Nguyễn Thị Yến

9

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: Nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển,
nhu cầu tri thức…
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lí hoạt
động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt. Mục đích
cũng như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá trình
thực hiện dịch vụ khó có thể phân biệt 1 cách rõ ràng.
-

Hai là, hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Chẳng hạn ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di
động, cho thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế… Chính sự đa dạng về
phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về đối tượng quản lí

-

cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán.
Ba là, về mặt tổ chức quản lí kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường thực
hiện quản lí hoạt đông kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc theo
từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế

-

toán cung cấp dịch vụ và kết quả cung cấp dịch vụ
Bốn là, các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều hình thức phối hợp, hỗ trợ nhau trong
quá trình kinh doanh như : Liên doanh, liên kết… Các hình thức phối hợp này
dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lí như các hình thức liên doanh “Hợp
đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh doanh đồng kiểm soát”,
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm

soát”.
1.1.2. Ý nghĩa hoạt đông cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch
vụ
Công tác cung cấp dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ có được
thực hiện tốt thì các khâu khác mới được thực hiện tốt. Vì vậy, công tác cung cấp

SV: Nguyễn Thị Yến

10

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dịch vụ và xác định kết quả cung cấp dịch vụ có ý nghĩa quan trọng trong doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
-

Đối với bản thân mỗi doanh nghiệp: Dịch vụ được cung cấp mới có thu nhập để
bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả cung cấp dịch vụ. Từ đó doanh nghiệp
có điều kiện để tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội. Xác định được kết quả
cung cấp dịch vụ là cơ sở xác định kết quả kinh doanh từ đó đánh giá được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp với Nhà nước và xác định hướng đi của doanh nghiệp trong tương

-


lai.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Cung cấp dịch vụ có ý nghĩa không nhỏ trong quá
trình phát triển kinh kế. Ngoài ra, cung cấp dịch vụ còn góp phần điều hòa giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu…là điều kiện để phát
triển cân đối trong toàn ngành, trong khu vực cũng như trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.

-

1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,

-

đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình

-

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, xác định và
phân phối kết quả.

SV: Nguyễn Thị Yến


11

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoạt động kinh doanh dịch vụ tương đối phức tạp, không ổn định đòi hỏi
nhu cầu thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp chi phí, nhu cầu thông
tin phải nhanh, chính xác thích hợp các quyết định quản trị, công bố tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
+
+

1.2.1. Các phương thức cung cấp dịch vụ
Cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
Cung cấp dịch vụ theo nhu cầu trực tiếp của khách hàng.



1.2.2. Các phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Theo phương thức này, khi người mua được hưởng dịch vụ từ doanh nghiệp
thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt. Nếu được sự đồng ý của
doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán bằng tiền mặt trong thời
gian sau này.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua

là những khách hàng nhỏ, sử dụng dịch vụ với khối lượng không nhiều và chưa
mở tài khoản tại ngân hàng.



Thanh toán qua ngân hàng
Hiện nay, thanh toán qua ngân hàng gồm các hình thức chủ yếu sau:

-

Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng lệnh chi hoặc Ủy nhiệm chi.
Thanh toán bằng nhờ thu hoặc Ủy nhiệm thu.
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Yến

12

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương thức thanh toán quan ngân hàng hiện nay được sử dụng rộng rãi vì
nó có ưu điểm là đơn giản, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho các khách hàng sử
dụng và thuận tiện trong việc ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại, tốc độ
thanh toán nhanh, phạm vi áp dụng rộng rãi, đồng thời làm giảm đáng kể lượng

tiền mặt trong lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế.



1.2.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả những khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)



Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều năm thì doanh thu được ghi nhận trong năm theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của năm đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau :

(1)
(2)
(3)
(4)

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đã cung cấp.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch




cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc xác định doanh thu cung cấp dịch vụ.

SV: Nguyễn Thị Yến

13

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,Doanh thu

-

cung cấp dịch vụ được xác định theo giá cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT.
Đối với dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu cung




cấp dịch vụ được xác định theo tổng giá thanh toán.
Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.

Chứng từ kế toán:
Ở các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, kế toán cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả cung cấp dịch vụ thường sử dụng các chứng từ kế toán sau:



Hóa đơn GTGT.
Hóa đơn bán hàng thông thường.
Phiếu thu tiền mặt.
Séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng.
Tờ khai thuế GTGT….
Tài khoản kế toán:
Để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng TK 511 .



TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động
SXKD.
TK 511 không có số dư và gồm 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

SV: Nguyễn Thị Yến

14


Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài ra còn phản ánh trên các TK khác như: TK 512, TK 3331, TK 3387,
TK 111, TK112...


TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá nội bộ.
TK 512 có có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm (Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các doanh nghiệp sản xuất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,
…)
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, du lịch, bưu điện,.



..
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Tài khoản này phản ánh về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, nghĩa vụ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán.

Tài khoản này có 9 TK cấp 2:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336: Thuế tài nguyên.
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các loại thuế khác.
TK 3339: Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác.

SV: Nguyễn Thị Yến

15

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
chưa thực hiện được của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực

-

hiện gồm có:
Số tiền nhận được trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động).

Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán

-

hàng trả ngay.
Khoản lãi nhận trước khi vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu,



kỳ phiếu....)
TK 111 –Tiền mặt: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí



quý, đá quý.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111 - Tiền Việt Nam
TK 1112 - Ngoại tệ
TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp.
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 - Tiền Việt Nam
TK 1122 - Ngoại tệ
TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.



Trình tự kế toán.


TK 511

SV: Nguyễn Thị Yến

16

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
TK111,112,131,


TK 333
Thuế (xuất khẩu,
TTĐB) phải nộp, thuế
GTGT (PP trực tiếp)

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (PP
trực tiếp)

TK521,531,532
Cuối kỳ K/C các khoản
giảm trừ DT

TK

911

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (PP
khấu trừ)
TK 133
Thuế GTGT
đầu ra

Cuối kỳ K/C
doanh thu thuần

Các khoản giảm trừ DT
phát sinh trong kỳ

Sơ đồ :1.1.Trình tự kế toán cung cấp dịch vụ

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1.Nội dung

SV: Nguyễn Thị Yến

17

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Quá trình cung cấp dịch vụ có thể phát sinh các khoản làm giảm doanh thu
như: chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán trả lại,
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần
và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
+

“ Chiết khấu thương mại”: Là khoản doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng mua
với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản

+

chiết khấu thương mại.
“ Giảm giá hàng bán”: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do các
nguyên nhân như dịch vụ kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định

+

trong hợp đồng.
“ Doanh thu hàng bán bị trả lại”: Là số dịch vụ đã được coi là tiêu thụ nhưng bị

+

người mua từ chối, trả lại do không đúng với hợp đồng đã ký kết.
“Thuế TTĐB”: là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra
hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng

+


vào giá bán.
”Thuế xuất khẩu”: là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm
bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế
xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng
giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi
phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước
cân nhắc
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng

SV: Nguyễn Thị Yến

18

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh,theo dõi chi tiết, riêng
biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán
để lập báo cáo tài chính.
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng: TK 521, TK
531, TK 532.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như: TK 111, 112, 333,…



TK 521 - “chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ
với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết



mua, bán hàng).
TK 531 - “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số
sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu



thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
TK 532 – “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế
toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
1.2.4.3. Trình tự kế toán

SV: Nguyễn Thị Yến

19

Lớp: CQ 48/21.07



Luận văn tốt nghiệp

TK 111,112,131

Học viện Tài chính
TK 521,531,532

TK 511
Cuối kỳ kết chuyển
các khoản giảm trừ
doanh thu

Các khoản CKTM ,
HBBTL , GGHB thực tế
phát sinh
TK 333
Ghi giảm thuế GTGT

Thuế GTGT trực tiếp ,
thuế TTĐB,Thuế
XNK.

Sơ đồ:1.2.Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ

1.3. Kế toán xác định kết quả cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
Bất kỳ một chủ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến những thông
tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình để tiến hành phân tích đánh giá
kết quả hoạt động, làm cơ sở xác định phương hướng kinh doanh cho kỳ tới. Do


SV: Nguyễn Thị Yến

20

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vậy, ngoài việc nắm bắt được doanh thu thì kế toán phải cung cấp cho họ đầy đủ
chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó, từ đó xác định được kết quả tiêu thụ.
Muốn vậy, khi tổ chức kế toán “Xác định kết quả cung cấp dịch vụ” kế
toán phải tổ chức kế toán chi phí, doanh thu một cách chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể để tính toán và xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu của nhà
quản lý.
Trong doanh nghiệp quá trình vận động của hàng hóa dịch vụ chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy trị giá vốn của dịch vụ được hình
thành cùng với sự vận động của hàng hóa dịch vụ.
Toàn bộ chi phí về hoạt động cung cấp dịch vụ (hay trị giá vốn của dịch vụ
cung cấp) bao gồm trị giá vốn của dịch vụ cung cấp, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán giá vốn dịch vụ
Kế toán giá vốn dịch vụ phải được theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh
đúng giá trị dịch vụ cung cấp (vì có như vậy mới là cơ sở xác định giá dịch vụ
cho khách hàng).

Trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

Giá vốn
Giá thành
Chi phí dịch
Chi phí
Chi phí
dịch vụ = sản xuất = vụ phát sinh = NVLTT + NCTT +

SV: Nguyễn Thị Yến

21

chi
phí

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp
thực tế
-

Học viện Tài chính
trong kỳ

SXC

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu
thành dịch vụ được cung cấp, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt
rõ ràng cụ thể cho từng dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật

liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí
nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu
mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công

-

trình.
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bao gồm:

-

tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở
bộ phận cung cấp dịch vụ, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý bộ
phận; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên bộ phận.

1.3.1.1. Kế toán giá vốn dịch vụ trong tường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên



Tài khoản sử dụng: 621,622,627,154,632.
TK 621 – chi phí nguyên vật iệu trực tiếp: Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm,

SV: Nguyễn Thị Yến

22


Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp,


giao thông vận tải, bưu diện, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành
công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (Giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,…).
Chi phí nhân cộng trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).



TK 627 – Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục
vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công
trường,. . . phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên
quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của
nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
Tài khoản 627 có 6 TK cấp 2:

TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công

SV: Nguyễn Thị Yến

23

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác


TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này dùng để tổng hợp
chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công
nghiệp, xây lắp, nuôi, trồng, chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng
tồn kho.
Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch
toán hàng tồn kho, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối kỳ.




TK 632 – Giá vốn hàng bán:Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.



Trình tự kế toán:
TK 621

SV: Nguyễn Thị Yến

24

Lớp: CQ 48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
TK 154

TK 152,111,154,141
(4)

(1)
TK 622

TK 334,338,335


(6)

(5)

(2)

TK 153,334,338,214

TK 632

TK 627

(3)

Sơ đồ:1.3.Trình tự kế toán giá vốn dịch vụ trong trường hợp DN hạch toán
HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ghi chú:
(1)
(2)
(3)

(4)
(5)
(6)

Xuất kho NVL, hoặc NVL mua về dùng ngay, hoặc NVL do DN tự sản cuất
được sử dụng cho dịch vụ kinh doanh.
Tiền lương, phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ
phép,…cho nhân viên trực tiếp liên quan tới dịch vụ kinh doanh.
Tiền lương, phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý từng

dịch vụ kinh doanh. Hoặc khi xuất dung, phân bổ công cụ dụng cụ; trích khấu
hao TSCĐ dung cho từng dịch vụ.
Cuối kỳ tập hợp chi phí tính giá thành dịch vụ.
CP NVLTT, CP NCTT vượt quá mức bình thường, Định phí SXC do hoạt động
dưới công suất.
Ghi nhận giá vốn dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Yến

25

Lớp: CQ 48/21.07


×