Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí cho sản phẩm lốp ô tô tại công ty cổ phần công nghiệp cao su miền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN

PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ BÁO CÁO THU NHẬP
THEO SỐ DƢ ĐẢM PHÍ CHO SẢN PHẨM
LỐP Ô TÔ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP CAO SU
MIỀN NAM

SVTH : Ngô Văn Tƣờng
MSSV : 1154040659
Ngành : Kế toán – Kiểm toán
GVHD : ThS. Phạm Minh Vƣơng

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn đến ThS. Phạm Minh Vương đã
nhiệt tình, ân cần, chu đáo giúp tôi hoàn thiện bài khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi trân trọng gửi đến Chị Nguyễn Thị Thi Thi, người đã
tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, lời cám ơn chân thành và
sâu sắc.
Tôi cũng chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Công nghiệp Cao su Miền nam (CASUMINA), các anh
chị Phòng Tài chính–Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi tiếp cận với công việc kế toán thực tế và hoàn thành bài


khóa luận này. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng và thời gian
thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô và các Cô chú,
Anh chị trong Công ty lời chúc sức khỏe, công tác tốt và kính
chúc công ty Casumina ngày càng phát triển.
Tôi xin chân thành cám ơn!


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BC KQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTN TB

Báo cáo thu nhập theo phương pháp toàn bộ

BCTN TT

Báo cáo thu nhập theo phương pháp trực tiếp

BHTN

Bảo hiểm thu nhập

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCPT-VLK

Công cụ phụ trợ - Vật liệu khác


CP NVL

Chi phí nguyên vật liệu

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

ERP

Enterprise Resource Planning

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

SDĐP


Số dư đảm phí

TSCĐ

Tài sản cố định

XN

Xí nghiệp

ii


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013

3.2

Bảng tổng hợp tồn kho thành phẩm lốp ô tô

3.3

Bảng số lượng thành phẩm tiêu thụ

3.4

Báo cáo đơn giá tiền lương


3.5

Ví dụ mô tả cách thức tính lương ở xí nghiệp

3.6

Tổng hợp chi phí cho sản phẩm lốp 5.00-12 12PR CA402F ĐN

3.7

Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí

iii


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
2.1

Biểu đồ biến phí

2.2

Biến phí cấp bậc

2.3

Biến phí phi tuyến

2.4


Định phí

2.5

Định phí và phạm vi phù hợp

3.1

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất lốp

3.2

Sơ đồ cơ cấu công ty

3.3

Sơ đồ tổ chức công ty

3.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

3.5

Cơ cấu tài chính 2011-2013

iv


Mục lục

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1

1.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................. 2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2

1.4

Phƣơng pháp áp dụng và giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................... 2

1.5

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp .............................................................. 3

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ BÁO CÁO THU NHẬP
THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ ............................................................................ 5
2.1

Kế toán quản trị .......................................................................................... 5

2.1.1 Khái niệm kế toán quản trị .................................................................. 5
2.1.2 Bản chất kế toán quản trị ..................................................................... 5
2.2


Vai trò của kế toán quản trị ....................................................................... 6

2.2.1 Thông tin kế toán với mục tiêu của tổ chức ........................................ 6
2.2.2 Chức năng của nhà quản trị ................................................................. 6
2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị ................................................................. 7
2.3

So sánh giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính .................................. 8

2.3.1 Những điểm giống nhau........................................................................ 8
2.3.2 Những điểm khác nhau......................................................................... 9
2.4

Nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp ........................................ 9

2.4.1 Nội dung kế toán quản trị xét theo nội dung .................................... 10
2.4.2 Nội dung kế toán quản trị theo quá trình quản lý ........................... 10
2.5

Phân loại chi phí ........................................................................................ 10

2.5.1 Khái niệm chi phí kinh doanh ............................................................ 10
2.5.2 Các cách phân loại chi phí và lợi ích mang lại ................................. 10
2.6

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động 11

2.6.1 Biến phí ................................................................................................ 11
2.6.2 Định phí ................................................................................................ 13

2.6.3 Chi phí hỗn hợp ................................................................................... 15
2.6.4 Hành động của nhà quản trị đối với cách ứng xử của chi phí ........ 18
2.7

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 19
v


2.7.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng chi phí (lập
theo phƣơng pháp toàn bộ) ........................................................................................ 19
2.7.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
(lập theo phƣơng pháp trực tiếp) .............................................................................. 19
CHƢƠNG 3: BÁO CÁO THU NHẬP THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI
PHÍ CHO SẢN PHẨM LỐP XE Ô TÔ ............................................................................ 21
3.1
nam

Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Công nghiệp Cao Su Miền
..................................................................................................................... 21

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................... 21


Giới thiệu chung .................................................................................... 21



Dấu mốc lịch sử ...................................................................................... 21

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và định hƣớng phát triển của doanh nghiệp ...

............................................................................................................... 23


Chức năng .............................................................................................. 23



Nhiệm vụ................................................................................................. 23



Chiến lƣợc phát triển ............................................................................ 23

3.1.3 Hoạt động kinh doanh ........................................................................ 24


Các nhóm sản phẩm chính.................................................................... 24



Trình độ công nghệ................................................................................ 24



Hệ thống phân phối và mạng lƣới bán hàng ....................................... 25

3.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty ..................................................... 26


Cơ cấu tổ chức công ty .......................................................................... 26




Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận ....................................................... 27



Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................ 30

3.1.5 Tình hình tài chính trong trong giai đoạn 2011-2013 ...................... 33


Cơ cấu tài chính ..................................................................................... 33



Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................. 34

3.2

Lập báo cáo thu nhập theo cách ứng xử của chi phí.............................. 35

3.2.1 Phƣơng pháp tính chi phí cho từng sản phẩm tại đơn vị ................ 35
3.2.2 Phân loại chi phí tại đơn vị theo cách ứng xử của chi phí ............... 41
3.2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
(lập theo phƣơng pháp trực tiếp) .............................................................................. 49

vi



CHƢƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ ........................................................... 53
4.1

Thực trạng chung công tác kế toán quản trị .......................................... 53

4.2

Đặc điểm ứng dụng công tác kế toán quản trị tại đơn vị....................... 53

4.2.1 Thuận lợi .............................................................................................. 53
4.2.2 Khó khăn .............................................................................................. 55
4.3 Giải pháp để phát triển và ứng dụng báo cáo thu nhập theo cách ứng
xử của chi phí .................................................................................................................. 56

vii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đặc biệt sự kiện Việt
Nam tham gia tổ chức WTO (tổ chức thương mại thế giới) năm 2006 đánh dấu một
bước ngoặc lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh
doanh và phát triển. Đổi lại, sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Bên cạnh các doanh nghiệp trong nước, thị trường đang dần bị chiếm lĩnh bởi các
doanh nghiệp nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm
lực kinh tế dồi dào. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển bền
vững, các nhà quản trị kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, tối đa
hóa lợi nhuận. Qua đó, vai trò kế toán quản trị trong doanh nghiệp ngày càng được
đề cao, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế
giới.

Nếu kế toán tài chính đóng vai trò cung cấp thông tin tài chính cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp thì thông tin kế toán quản trị là một công cụ quan
trọng cho các nhà quản trị kinh doanh đưa ra các quyết định đầu tư, chọn phương án
tối ưu, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận. Và mối quan tâm hàng đầu của nhà quản
trị là quản lý các chi phí hiệu quả. Vấn đề được đặt ra là làm sao để có thể hoạch
định và kiểm soát được tốt các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động
làm phát sinh chi phí, phân loại chi phí là điểm mấu chốt để nhà quản trị có thể quản
lý tốt chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Và một thực tế được đặt ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh được thể hiện trên báo cáo tài chính rất cần thiết cho kế toán tài chính vì mục
đích cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, nhưng đối với
nhà quản trị, thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính chưa đáp ứng được nhu
cầu thông tin phục vụ cho công tác hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Nhà
quản trị cần một dạng báo cáo thể hiện thông tin của tổ chức mà qua đó họ có thể
hoàn thành được nhiệm vụ, vai trò của mình, một trong số đó là báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi quyết định chọn đề tài “PHÂN LOẠI CHI
PHÍ VÀ BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ CHO SẢN PHẨM LỐP
Ô TÔ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM”. Qua đề tài này, tôi
sẽ có cơ hội tìm hiểu trực tiếp công tác kế toán chi phí và học hỏi phương pháp lập
báo cáo quản trị tại doanh nghiệp. Hy vọng đề tài báo cáo này sẽ bổ ích cho áp dụng
1


thực tế cho doanh nghiệp và giúp cho doanh nghiệp quản lý thông tin tốt hơn và từ
đó tìm ra giải pháp kinh doanh hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Xu thế toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ và càng thể hiện rõ hơn khi Việt

Nam gia nhập WTO. Để đứng vững trong xu thế đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thiết lập và vận dụng được các công cụ quản lý hiệu quả và khoa học. Trong đó, kế
toán quản trị đang được ứng dụng phổ biến trong công tác quản lý và điều hành nội
bộ của các doanh nghiệp hiện nay.
Trên thế giới, kế toán quản trị đã xuất hiện khá lâu nhưng ở Việt Nam thì còn
khá mới mẻ và non trẻ. Thuật ngữ kế toán quản trị mới được áp dụng trong khoảng
hơn mười lăm năm trở lại đây nhưng đã thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp.
Theo đó, các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành với mục đích khuyến
khích các doanh nghiệp nâng cao công tác quản trị. Nhưng các văn bản chỉ dừng lại
ở mức hướng dẫn thực hiện mà chưa đưa ra một cái khung chuẩn như kế toán tài
chính. Do đó, đề tài kế toán quản trị đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu.
Mảng đề tài nghiên cứu rất rộng lớn. Và báo cáo quản trị theo số dư đảm phí là một
phần rất nhỏ trong đó, nhưng nó là nền tảng quan trọng, là cơ sở cho các ứng dụng
hữu hiệu trong công tác quản trị tại doanh nghiệp. Đặt trong tình hình tại công ty,
đây là một đề tài đáng quan tâm.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện, phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí cho sản phẩm lốp ô
tô Bias, mã số: 5.00-12 12PR CA402F ĐN, được sản xuất tại xí nghiệp Đồng Nai.
Đánh giá những hạn chế, khó khăn trong quá trình phân loại chi phí, lập báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí.
Đưa ra giải pháp ứng dụng báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí vào công tác
quản trị tại đơn vị.

1.4 Phƣơng pháp áp dụng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
 Phương pháp thu nhận dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp kế toán tổng hợp và các vị trí kế toán
khác liên quan đến đề tài.
Dữ liệu thứ cấp: bao gồm dữ liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2



 Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, các
dữ liệu bảng tổng hợp doanh thu, chi phí theo từng sản phẩm quý III năm
2014, phiếu tính giá thành sản phẩm quý III năm 2014, sổ cái các tài khoản
liên quan, dữ liệu thu thập được từ phòng tài chính kế toán và phòng ban khác
có liên quan.
 Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: sách báo, trang thông tin điện tử, báo cáo
trung bình ngành.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
 Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu đặc trưng.
 Phương pháp phân tích: phân chia cái toàn thể của đối tượng thành các bộ
phận, những mặt, những yếu tố cấu thành đơn giản để nghiên cứu, báo cáo.
 Phương pháp tổng hợp: từ kết quả phân tích, tiến hành đánh giá về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
 Phương pháp so sánh, đối chếu: so sánh các số liệu thu thập đưa ra nhận định,
xem xét ảnh hưởng.
 Đối tượng nghiên cứu
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
 Đề xuất giải pháp ứng dụng báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí vào công
tác quản trị tại đơn vị.
 Phạm vi báo cáo
 Thời gian nghiên cứu: thông tin kế toán quý III năm 2014.
 Không gian nghiên cứu: công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền nam.

1.5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Báo cáo gồm 4 chương:
 Chƣơng 1: Giới thiệu chung.
 Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về chi phí và báo cáo thu nhập theo cách ứng xử
của chi phí.

 Chƣơng 3: Báo cáo thu nhập theo cách ứng xử của chi phí cho sản phẩm lốp
xe ô tô.
 Chƣơng 4: Nhận xét, kiến nghị.
Ngoài ra, khóa luận còn có các danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục đính
kèm.

3


KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế các nước ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Nhu cầu thông tin cho quản lý ngày càng trở nên quan trọng và đòi hỏi phải thỏa
mãn ở mức độ cả về chất lượng và số lượng. Để phát triển bền vững trong xu thế đó,
các doanh nghiệp cần phải vận dụng các công cụ quản lý hiệu quả và khoa học. Tại
Việt Nam, kế toán quản trị tuy vẫn còn khá mới mẻ nhưng đã phần nào chứng minh
được vai trò không thể thiếu trong công tác điều hành, quản lý nội bộ. Và báo cáo
thu nhập theo số dư đảm phí là một trong rất nhiều các báo cáo quản trị cung cấp
cho ban lãnh đạo làm cơ sở ra quyết định. Đề tài này được nghiên cứu nhiều trên
thực tế. Nhưng đặt tại đơn vị, đây là mảng đề tài đáng quan tâm và nghiên cứu.

4


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ
VÀ BÁO CÁO THU NHẬP THEO CÁCH
ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ
2.1 Kế toán quản trị
2.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế với chức năng là
cung cấp thông tin tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau.

Mục đích sử dụng thông tin kế toán của các đối tượng khác nhau về nội dung, phạm
vi, mức độ, tính chất và thời gian kể cả tính pháp lý của thông tin. Sự khác nhau đó
là tiêu thức để chia hệ thống thông tin thành hai bộ phận. Một bộ phận luôn cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài gọi là kế toán tài chính. Và một bộ phận cung
cấp thông tin theo yêu cầu của các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp gọi là kế
toán quản trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đa dạng thì sự
tách biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin là xu
hướng phát triển tất yếu.
Kế toán quản trị: là bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán nhằm
thực hiện quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp và truyền đạt thông tin hữu ích
giúp doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và
quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

2.1.2 Bản chất kế toán quản trị
Kế toán quản trị không chỉ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành mà còn xử lý và cung cấp thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định quản trị. Để có được thông tin này, kế toán quản trị phải sử
dụng các phương pháp khác nhau để phân tích, xử lý sao cho phù hợp với nhu cầu
thông tin nhà quản trị.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong phạm
vi nội bộ doanh nghiệp. Những thông tin đó chỉ có ý nghĩa với nhứng bộ phận,
những người điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai, nghĩa là cung cấp thông tin cho
những dự đoán để được mục tiêu trong tương lai.

5


Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một bộ
phận không thể thiếu để kế toán trở thành một công cụ quản lý.


2.2 Vai trò của kế toán quản trị
2.2.1 Thông tin kế toán với mục tiêu của tổ chức
Tổ chức là một nhóm người liên kết với nhau cùng thực hiện một hay nhiều
mục tiêu chung nhất định. Căn cứ vào mục tiêu hướng đến, tổ chức được phân thành
3 nhóm:
 Tổ chức kinh tế luôn hướng đến mục tiêu là kinh doanh có lợi nhuận như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn,…
 Tổ chức phi chính phủ với mục tiêu chính là hoạt động xã hội, hoạt động
nhân đạo như các câu lạc bộ đoàn thể, hội chữ thập đỏ, hội từ thiện…
 Tổ chức chính phủ có mục tiêu là phục vụ cộng đồng và bảo vệ an ninh, phát
triển của xã hội như các hội, các sở…
Dù thuộc nhóm nào, các tổ chức luôn cần thông tin kế toán để tồn tại và phát
triển. Tổ chức kinh tế cần thông tin kế toán để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ.
Tổ chức phi chính phủ cần thông tin kế toán để xác định mức độ phục vụ. Tổ chức
chính phủ cần thông tin kế toán để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về an ninh
và phục vụ xã hội.

2.2.2 Chức năng của nhà quản trị
Quản trị là phương thức đảm bảo những hoạt động tiến tới mục tiêu của tổ
chức được hoàn thành với hiệu quả cao. Phương thức này bao gồm các chức năng cơ
bản của nhà quản trị: hoạch định, tổ chức – điều hành, kiểm soát và ra quyết định.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ các chức năng này của nhà quản trị.
 Chức năng hoạch định
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được tiến hành theo các kế hoạch định
trước ngắn hạn, dài hạn để hoạt động đạt được mục tiêu. Việc xây dựng kế hoạch ở
các doanh nghiệp là hết sức cần thiết từ nhiều phương diện:
 Là cơ sở định hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh, phối hợp
các hoạt động các bộ phận liên quan.

 Là cơ sở kiểm soát các hoạt động kinh doanh, phát hiện các chênh lệch giữa
thực hiện và kế hoạch.
6


 Là cơ sở đánh giá mọi hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Vậy kế hoạch phải được xây dụng trên những căn cứ khoa học, trong đó việc
phân tích những thông tin thực hiện của quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
 Chức năng tổ chức – điều hành:
Tổ chức là quá trình xây dựng và phát triển nguồn lực hợp lý, đồng thời tạo ra
những điều kiện hoạt động cần thiết bảo đảm cho cơ cấu tổ chức được vận hành hiệu
quả. Nhà quản trị có thực hiện tốt công việc tổ chức mới tạo nên một môi trường
mội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực, đóng góp
tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Điều hành là một trong những chức năng chung của quản trj gắn liền với hoạt
động tổ chức, giám sát công việc hàng ngày, đảm bảo các hoạt động trong tổ chức
được thực hiện một cách nhịp nhàng, thúc đẩy các thành viên trong tổ chức hoạt
động với hiệu quả cao nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
 Chức năng kiểm soát
Kiểm soát là chức năng đảm bảo cho mọi hoạt động tổ chức đi đúng mục
tiêu. Kiểm soát là so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch để kịp thời phát hiện các
sai sót, khuyết điểm nhằm điều chỉnh, giúp cho các thành viên trong tổ chức hoàn
thành nhiệm vụ.
 Chức năng ra quyết định
Ra quyết định là việc lựa chọn phương án thích hợp nhất. Có thể nói nội dung
cơ bản của hoạt động quản trị là vấn đề ra quyết định. Nó là khâu mấu chốt trong
quá trình quản trị, bởi vì từ việc điều hành sản xuất kinh doanh hàng ngày cho đến
giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược đều được tiến hành dựa trên cơ sở những
quyết định thích hợp. Chức năng này không thực hiện độc lập mà được thực hiện

đồng thời với các chức năng khác của nhà quản trị.

2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị
Vai trò của kế toán quản trị được thể hiện tương ứng với từng chức năng của
nhà quản trị như sau:
 Chức năng hoạch định: cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động của đơn vị, của đối thủ cạnh tranh, điều kiện thị trường, thị hiếu khách
hàng, sáng kiến kỹ thuật… Thông tin do kế toán quản trị cung cấp rất quan trọng
7


trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn.
 Chức năng tổ chức – điều hành: cung cấp thông tin cho việc xây dựng và
phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý trong doanh nghiệp và những thông tin phát
sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp phải có
tác dụng phản hồi về hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang được thực
hiện để giúp nhà quản trị có thể kịp thời điều chỉnh và tổ chức lại hoạt động của
doanh nghiệp.
 Chức năng kiểm soát:: cung cấp thông tin về tình hình thực tế, thông tin
chênh lệch giữa thực tế với dự toán của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán và đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
 Chức năng ra quyết định: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan
đến các phương án kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản trị lựa chọn phương án tối
ưu nhất. Đối với các quyết định mang tính chiến lược, thông tin do kế toán quản trị
cung cấp phải hổ trợ cho nhà quản trị xác định mục tiêu của tổ chức và đánh giá khả
thi của mục tiêu đó. Đối với quyết định tác nghiệp, kế toán quản trị cung cấp thông
tin để giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực về tổ chức và giám
sát nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào.

Vai trò kế toán quản trị còn được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp độ quản trị
trong tổ chức:
 Cấp độ quản trị cấp cơ sở: cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp cơ sở
kiểm soát và cải tiến hoạt động tại bộ phận do họ quản lý.
 Cấp độ quản trị cấp trung gian: cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp
trung gian giám sát và đưa ra quyết định về các nguồn lực như nguyên vật liệu, vốn
đầu tư, sản phẩm, dịch vụ và khách hành…
 Cấp độ quản trị cấp cao: cung cấp thông tin đã được tổng hợp từ các nghiệp
vụ, sự kiện đã xảy ra theo từng người điều hành, từng khách hàng và từng bộ phận
phục vụ cho nhà quản trị cấp cao để hổ trợ cho họ đưa ra quyết định trong ngắn hạn
và dài hạn.

2.3 So sánh giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
2.3.1 Những điểm giống nhau
 Đều có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế diễn ra trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
8


 Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán để xử lý và cung cấp
thông tin cho các đối tượng thích hợp.
 Đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị trong toàn doanh nghiệp, kế toán
quản trị còn thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị ở từng bộ phậm trong
doanh nghiệp.

2.3.2 Những điểm khác nhau
Căn cứ phân biệt

Kế toán quản trị


Kế toán tài chính

Mục đích

Phục vụ nhu cầu quản trị kinh doanh

Phục vụ việc lập báo cáo tài
chính

Đối tượng phục vụ

Các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp

Các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp

Nhằm hướng về tương lai

Phản ánh quá khứ

Đặc điểm thông
tin

Đặt nhu cầu tối ưu về tính linh hoạt và Tuân thủ thống nhất về mặt định
kịp thời.
tính, định lượng thông tin theo
các nguyên tắc, chuẩn mực của
Được đo lường bằng bất kỳ các đơn vị
chính sách kế toán
hiện vật, thời gian lao động, giá trị

Chủ yếu thể hiện bằng thước đo
giá trị

Yêu cầu thông tin

Đòi hỏi tính kịp thời cao hơn tính chính Đòi hỏi tính chính xác cao
xác

Phạm vi báo cáo

Thông tin kinh tế tài chính theo hoạt Thông tin kinh tế tài chính toàn
động từng bộ phận, khâu công việc, toàn doanh nghiệp
doanh nghiệp nhưng chủ yếu là từng bộ
phận, khâu công việc

Kỳ báo cáo

Thường xuyên, khi có nhu cầu

Định kỳ theo quy định chung

Quan hệ với các
ngành học khác

Quan hệ nhiều với các lĩnh vực khác

Ít quan hệ với các lĩnh vực khác

Tính bắt buộc


Không bắt buộc

Mang tính chất bắt buộc

2.4 Nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị có nội dung rất rộng tùy thuộc yêu cầu nhà quản trị. Sau đây
là những nội dung cơ bản:
9


2.4.1 Nội dung kế toán quản trị xét theo nội dung











Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
Kế toán quản trị bán hàng và kết qua rkinh doanh.
Kế toán quản trị hoạt động đầu tư tài chính.
Kế toán quản trị khoản phải thu, phải trả.
Ké toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận.
Phân tích các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.

Chi phí tiêu chuẩn và đánh giá thực hiện.
Lập báo cáo kế toán quản trị.

2.4.2 Nội dung kế toán quản trị theo quá trình quản lý





Chuyển hóa mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.
Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện kế hoạch.
Lập báo cáo quản trị.

2.5 Phân loại chi phí
2.5.1 Khái niệm chi phí kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuát kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi
phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động cảu doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho nhu cầu
quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng,
quý, năm.

2.5.2 Các cách phân loại chi phí và lợi ích mang lại
Nhận diện, phân tích các hoạt động làm phát sinh chi phí là điểm mấu chốt để
có thể quản lý tốt chi phí, giúp nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và kịp
thời. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí:
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: phục vụ cho mục đích tính giá
thành sản phẩm sản xuất, giá thành toàn bộ, phục vụ cho việc hoạch định và kiểm

soát chi phí theo từng chức năng hoạt động. Cách phân loại này thể hiện rỏ trên báo
10


cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh: phục vụ cho việc xác định đúng đắn chi phí và lợi nhuận cho
từng thời kỳ kinh doanh.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí: phục vụ
mục đích tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí.
 Phân loại chi phí theo sự ảnh hƣởng tới việc ra quyết định: phục vụ chức
năng hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động:
phục vụ cho mục đích xem xét việc thay đổi của chi phí khi mức độ hoạt động thay
đổi. Cách phân loại thể hiện trên báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, sẽ cung cấp
thông tin thích hợp cho nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
Chi phí được phân loại như thế nào còn tùy thuộc vào quan điểm của từng
nhà quản trị. Dù đứng ở góc độ nào để phân loại thì mục tiêu cuối cùng của việc
phân loại là để quản lý, kiểm soát chi phí một cách hữu hiệu và hiệu quả nhất. Từ
đó, nhà quản trị có cơ sở để đưa ra các quyết định của mình.

2.6 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ
hoạt động
Cách phân loại này chỉ ra chi phí gắn liền mới mức độ hoạt động (số sản
phẩm sản xuất, số giờ máy sử dụng, doanh số bán hàng,…) như thế nào. Việc xem
xét chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng xử
của chi phí. Sự hiểu biết cách ứng xử của chi phí là chìa khóa để dự toán chi phí và
ra quyết định cho các tình huống khác nhau sẽ thực hiện trong tương lai.
Dựa trên cách ứng xử của chi phí đối với sự thay đổi của mức độ hoạt động

có thể chia toàn bộ chi phí thành ba loại:
 Biến phí
 Định phí
 Chi phí hỗn hợp

2.6.1 Biến phí
Biến phí là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng giảm
về mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng, và

11


ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí lại
không đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Ví dụ: Tại công ty Công nghiệp Cao su Miền nam (Casumina), trong quý III
năm 2014, đơn giá lương công nhân phân xưởng tính trên một lốp xe ô tô phân tích
là 17.500 VNĐ. Như vậy nếu xem xét chi phí nhân công cho một lốp xe thì nó giữ
nguyên là 17.500 VNĐ/lốp. Giá trị này không thay đổi dù sản lượng sản xuất thay
đổi (loại trừ yếu tố biến động giá ). Ngược lại, tổng chi phí nhân công phân xưởng
lại phụ thuộc và tỷ lệ thuận với số lượng lốp sản xuất ra.
 Biến phí tuyến tính
Biến phí tuyến tính là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ
hoạt động. Đường biểu diễn chúng là một đường thẳng.
Hình 2.1: Biểu đồ biến phí
60000
y = 17500x

50000

Chi phí VNĐ


40000
30000
20000
10000
0
0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

Sản lượng sản xuất

Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí bao bì
đóng gói, chi phí hoa hồng khuyến mãi…là biến phí tuyến tính vì chúng biến đổi
cùng một tỷ lệ với mức độ hoạt động khi mức độ hoạt động thay đổi.
 Biến phí cấp bậc
Biến phí cấp bậc là những biến phí không biến động liên tục so với sự biến
động liên tục của mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động phải đạt đến một mức nào

đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí. Đường biểu diễn biến phí cấp bậc có hình
bậc thang.

12


Ví dụ: chi phí vận chuyển hàng bán đến nhà phân phối là một biến phí cấp
bậc. Khi số hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì số chuyến xe cần để vận chuyển tăng lên.
Do mỗi chuyến xe có một trọng tải nhất định, số lốp vận chuyển phải lớn hơn tải
trọng đó thì mới cần chuyến khác.
Hình 2.2: Biến phí cấp bậc
Chi phí
Biến phí cấp bậc

0

Mức độ hoạt động

 Biến phí phi tuyến
Đây là chi phí xuất hiện rất nhiều trong thực tế. Giá trị của nó không có mối
quan hệ tuyến tính với mức độ hoạt động, đường biểu diễn của nó có thể là những
đường cong khá phức tạp. Trong trường hợp này người ta phải xác định được phạm
vi phù hợp trong mức độ hoạt động để xem xét. Nếu phạm vi càng nhỏ thì đường
cong sẽ càng tiến dần về dạng đường thẳng. Phạm vi được quy định bởi mức sản
xuất tối thiểu và mức sản xuất tối đa của đơn vị được xem là phạm vi phù hợp để
nghiên cứu những biến phí loại này.
Hình 2.3: Biến phí phi tuyến
Chi phí

Phạm vi phù hợp

Mức độ hoạt động

2.6.2 Định phí
13


Định phí: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về mức độ hoạt động của dơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi,
ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại
định phí. Và khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn
vị hoạt động sẽ giảm dần.
Hình 2.4: Định phí
Chi phí
Định phí
Mức độ hoạt động

 Định phí bắt buộc
Định phí bắt buộc: là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng, chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức của doanh
nghiệp như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí lương ban giám
đốc…Những khoản chi phí này có hai đặc điểm:
 Có bản chất lâu dài: giả sử một quyết định mua sắm hoặc xây dựng các loại
tài sản cố định được đưa ra thì nó sẽ liên quan đến việc kinh doanh của đơn vị
trong nhiều năm.
 Không thể cắt giảm đến không, cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc
khi sản xuất bị gián đoạn.
 Định phí không bắt buộc
Định phí không bắt buộc: là những định phí có thể thay đổi trong từng kỳ dự
toán của doanh nghiệp, do hành động của nhà quản trị quyết định khối lượng định

phí này trong từng kỳ kinh doanh. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chi
phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu… Định phí bắt buộc có hai đặc điểm:
 Có bản chất ngắn hạn
 Có thể giảm chúng trong những trường hợp cần thiết.
 Định phí và phạm vi phù hợp
Phạm vi phù hợp cũng được áp dụng đối với định phí, nhất là các định phí có
bản chất không bắt buộc. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, có thể mua
14


thêm các trang thiết bị sẽ làm cho định phí tăng lên. Tuy nhiên, định phí được
nghiên cứu trong phạm vi phù hợp va trong phạm vi này nó không thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi.
Hình 2.5: Định phí và phạm vi phù hợp
Chi phí
Phạm vi phù hợp

Mức độ hoạt động

2.6.3 Chi phí hỗn hợp
Ngoài khái niệm biến phí và định phí đã trình bày ở trên, còn có một khái
niệm quan trọng nữa là chi phí hỗn hợp. Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ cao
khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến
và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện
đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc
điểm của biến phí. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ
lệ nhất định.
Ví dụ: chi phí sửa chữa lớn có thể xem là chi ohis hỗn hợp trong đó phần bất
biến được xem là chi phí sửa chữa duy trì sản xuất, phần khả biến là chi phí phát

sinh thêm theo thời gian sửa chữa.
Như vậy, phần bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản,
tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữu dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng
phục vụ. Phần khả biến thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
quá đinh mức. Do đó yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ phục
vụ hoặc mức sử dụng vượt đinh mức.
Để phục vụ cho mục đích lập dự toán, kiểm soát hoạt động kinh doanh và
chủ động trong quản lý chi phí thì vấn đề đặt ra đối với chi phí hỗn hợp là việc xác
15


định thành phần của nó như thế nào? Vì vậy cần phải phân tích chi phí hỗn hợp, biểu
diễn chúng dưới dạng công thức để thuận tiện cho việc sử dụng chúng trong việc
tính toán, xử lý thông tin của nhà quản trị. Tuy nhiên, nhà quản trị nên cân nhắc giữa
chi phí và lợi ích mang lại của thủ tục phân tích. Các chi phí mang tính trọng yếu là
mục tiêu của thủ tục phân tích này.
Phương trình tuyến tinh dùng dự toán chi ohis hỗn hợp có dạng như sau:
y = ax + b
Trong đó:
y: Chi phí hỗn hợp cần phân tích
x: Số lượng đơn vị hoạt động.
a: Biến phí cho một đơn vị hoạt động.
b: Tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ.
Mục đích là phải xác định được a, a còn x là biến số. Chúng ta có ba phương pháp
phân tích chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến, bất biến:






Phương pháp cực, cực tiểu
Phương pháp đồ thị phân tán
Phương pháp bình phương bé nhất
Phƣơng pháp cực đại, cực tiểu

Phương pháp cực đại, cực tiểu trong phân tích chi phí hỗn hợp đòi hỏi phải
quan sát các chi phí phát sinh cả ở mức độ hoạt động cao nhất và mức độ hoạt động
thấp nhất trong phạm vi phù hợp.
Để xác định phần khả biến trong chi phí hỗn hợp, người ta sẽ lấy chênh lệch
về chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ hoạt động thấp nhất, chia
biến động về mức độ hoạt động ở mức cao nhất so với mức độ hoạt động thấp nhất
sẽ xác định được biến phí đơn vị hoạt động.
𝐵𝑖ế
𝑛 𝑝ℎí đơ
𝑛 𝑣ịℎ𝑜ạ
𝑡 độ
𝑛𝑔 =

Chi phí ởmứ
c độhoạ
t độ
ng cao nhấ
t − Chi phí ởmứ
c độhoạ
t độ
ng thấ
p nhấ
t
Mứ
c độhoạ

t độ
ng cao nhấ
t − Mứ
c độhoạ
t độ
ng thấ
p nhấ
t

 Phƣơng pháp đồ thị phân tán
Giống như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán đòi
hỏi phải có các số liệu về mức độ hoạt động đã được thống kê qua các kỳ của hoạt
động kinh doanh và cuối cùng đi đến xây dựng phương trình dự toán về chi phí hỗn
hợp có dạng: y = ax + b
16


×