Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Thuyết trình môn kỹ thuật xử lý nền đất yếu gia cố đất sét yếu bangkok bằng bấc thấm kết hợp hút chân không và giảm gia tải trước bằng cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.79 KB, 15 trang )

TIỂU LUẬN:

KỸ THUẬT XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
HỌC VIÊN: HUỲNH KIM LINH
MSHV: 1570161
1


I. GIỚI THIỆU:

 Địa điểm kiến nghị Sân Bay Quốc Tế thứ 2 Bangkok (The Second Bangkok International
Airport – SBIA) có diện tích bao gồm 8.0 km nhân 4.0 km.

 Lớp sét Bangkok yếu, dày 16.0 m đặt ra nhiều vấn đề về nền móng.
 Gia cố nền với bấc thấm thoát nước thẳng đứng (PVD) đã được nghiên cứu thành công kết
hợp với sử dụng cát gia tải thông thường (Bergado et al, 1997).

2


I. GIỚI THIỆU:

 Hai khối đất đắp thí nghiệm: kích thước 40 m x 40 m.
• Khối đất đắp 1: kết hợp bấc thấm dài 15.0 m kết hợp với lưới địa kỹ thuật.
• Khối đất đắp 2: kết hợp bấc thấm dài 12.0 m kết hợp hệ thống ống thoát nước và vải địa kỹ
thuật.




Bấc thấm được thiết đặt theo nhóm hình tam giác với khoảng cách 1.0 m.


Đắp từng đoạn 2.5 m với áp lực chân không 60 kPa trong 5 tháng.

3


II. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT:
GIA TẢI THÔNG THƯỜNG

CỐ KẾT CHÂN KHÔNG

 Tăng ứng suất hữu hiệu bằng cách tăng ứng

suất tổng.

 Tăng ứng suất hữu hiệu bằng cách giảm áp lực nước lỗ

rỗng trong khi không tăng ứng suất tổng.

4


II. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT:
GIA TẢI THÔNG THƯỜNG

CỐ KẾT CHÂN KHÔNG

5


III. MÔ TẢ ĐỊA CHẤT:


 Mặt cắt địa chất tại địa điểm này có thể được chia ra 5 lớp nhỏ.
• 1.0 m lớp sét bị phong hóa mạnh rất mềm tới mềm màu xám tối mở rộng từ 1.0 m đến 10.5 m chiều sâu.
• Ở dưới lớp sét mềm, có thể gặp lớp sét trung bình dày 2.50 m.
• Lớp sét cứng màu nâu nhạt có thể gặp tại 14.0 m tới 21.0 m chiều sâu.
• Sức kháng cắt không thoát nước được gia tăng từ 13kPa đến 27 kPa theo chiều sâu.
• Mực nước ngầm ở độ sâu khoảng 0.50 m.

6


IV. KHỐI ĐẤT ĐẮP THÍ NGHIỆM:

 Hai khối đất đắp thí nghiệm: kích thước 40 m x 40 m.
• Khối đất đắp 1: kết hợp bấc thấm dài 15.0 m kết hợp với lưới địa kỹ thuật.
• Khối đất đắp 2: kết hợp bấc thấm dài 12.0 m kết hợp hệ thống ống thoát nước và vải địa kỹ thuật.
• Bấc thấm được thiết đặt theo nhóm hình tam giác với khoảng cách 1.0 m.

7


IV. KHỐI ĐẤT ĐẮP THÍ NGHIỆM:

8


V. THIẾT BỊ TẠI CÔNG TRƯỜNG:

 Thiết bị tại công trường cho việc theo dõi ứng xử của khối đất đắp bao gồm:



Máy đo lún bề mặt đặt trực tiếp ở trên của dải màng địa kỹ thuật.



Máy đo biến dạng của nhiều điểm dưới bề mặt.



Máy dao động đo áp lực nước thẳng đứng.



Máy đo độ nghiêng đặt ở mép chu vi của từng khối đất đắp thí nghiệm.

9


VI. FEM ANALYSIS:

 Thiết lập một giá trị của độ thấm thẳng đứng xấp xỉ bao gồm độ thấm thẳng đứng của đất tự nhiên và
độ thấm của bấc thấm.

 Hệ số thấm thẳng đứng tương đương Kve dựa vào độ trung bình của cố kết với những sự giả thiết sau
đây:




Cố kết trong phương thẳng đứng và thuyết phần tử của Hansbo (1979).

Tổng cố kết bao gồm thẳng đứng và cố kết tại tâm bằng cách sử dụng mối quan hệ được đề xuất bởi
Scott (1963).

10


VI. FEM ANALYSIS:

 Phương trình xấp xỉ cho cố kết trong phương thẳng đứng:
Uv = 1 - exp(-3.54) Tv

 Độ thấm thẳng đứng tương đương, Kve:

K ve

 2.2612 K h 

= 1 +
Kv
2

FD e K v 


11


VI. FEM ANALYSIS:




Với:

 De   K h
  ds
 + 
F = ln
− 1 ln
 d w   Ks
  dw

 3 π2 L2 K h
 − +
3q w
 4

De là đường kính tương đương của một khu vực ảnh hưởng của bấc thấm.
de là đường kính tương đương của khu vực bị xáo trộn.
dw là đường kính tương đường của bấc thấm.
Kh và Ks lần lượt là hệ số thấm không bị xáo trộn và bị xáo trộn của đất xung quanh.
L là chiều dài của bấc thấm theo một chiều thoát nước.
qw là lưu lượng của bấc thấm.
12


VI. FEM ANALYSIS:

 Về mô hình số hóa, nền đất được chia thành 5 lớp nhỏ và được mô tả bằng mô hình Cam- Clay cải tiến
(Roscoe và Burland, 1968).


 Những tham số trong mô hình được đề cập trong bảng 2.

13


VI. FEM ANALYSIS:

 Một số các giá trị ở bảng 2 được ước lượng dựa vào kết quả thí nghiệm cố kết trong phòng và một số được
ước lượng bằng kinh nghiệm.

 Những giá trị của tính thấm được xác định bằng việc tham khảo dữ liệu được tính toán ngược bởi thí nghiệm
trên khối đất đắp thí nghiệm trước đây trong vùng kề bên (Chai et al, 1996).

14


15



×