Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐẮC THẢO

GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Đức Bình

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin can đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày

tháng

Tác giả luận văn



Nguyễn Đắc Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
năm 2013


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Đỗ Đức Bình,
thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Tài chính Bắc Ninh, Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh, UBND tỉnh Bắc Ninh, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Bắc Ninh, ngày

tháng

năm 2013


Tác giả luận văn

Nguyễn Đắc Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên của đề tài ......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH VÀ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................................4
1.1. Khái quát một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước.....................................4
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước....................................................................4
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước ......................................................................4
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ............................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về thu ngân sách Nhà nước ............................................................6

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước ...........................................6
1.2.2. Phân loại và chức năng của thu ngân sách Nhà nước .....................................7
1.2.3. Yêu cầu và nội dung của thu ngân sách Nhà nước .........................................13
1.2.4. Các yếu tổ ảnh hưởng tới thu ngân sách .........................................................21
1.3. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách của một số nước và bài học rút ra .....26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước ........................................................................26
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm về thu Ngân sách Nhà nước rút ra từ nghiên cứu .....30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................32
? .................................................................................................................32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2010 - 2012 đã diễn ra như thế nào và thu được kết quả gì? ...........32
2.1.3. Để tăng
? ...................................................................32
2.1.4. Những giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
những năm tới? ..........................................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .....................................................................32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ........................................36
.......................36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

BẮC NINH ..................................................................................................... 37
3.1. Những đặc điểm chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh .....................................................37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ..........................................38
3.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2012 ..........43
3.2.1. Một số qui định về thu Ngân sách Nhà nước của Nhà nước Việt Nam ..........43
3.2.2. Khái quát tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................46
3.2.3. Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước theo nguồn hình thành ................................50
3.2.4. Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước theo sắc thuế ...............................................53
3.3. Phân tích thu ngân sách Nhà nước theo kết quả điều tra ...................................55
3.3.1. Tình hình thu NSNN đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh thông qua kết
quả điều tra ................................................................................................................55
3.3.2. Tình hình thu NSNN đối với hộ kinh doanh cá thể ........................................60
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh....................................................................................................................65
3.4. Đánh giá thực trạng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .........66
3.4.1. Ưu điểm ..........................................................................................................66
3.4.2. Hạn chế ............................................................................................................69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.4.3. Nguyên ngân của những hạn chế ....................................................................71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH ..........................................................................................77
4.1. Bối cảnh trong nước và thế giới ảnh hưởng tới thu ngân sách Nhà nước của
Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................77
4.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................................77

4.1.2. Hội nhập kinh tế thế giới .................................................................................77
4.2. Quan điểm tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...............77
Việc tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới cần
dựa trên các quan điểm sau: ......................................................................................77
-

............................................................................77

4.2.2.
...................................................................................................................78
4.2.3.
............................................................................................78
4.3. Mục tiêu, phương hướng tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ...................................................................................................................79
4.3.1. Mục tiêu tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...............79
4.3.2. Phương hướng tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..........79
4.4. Giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............79
4.4.1. Tạo môi trường ổn định cho sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và chất
lượng tăng trưởng kinh tế (Đây là điều kiện đảm bảo tăng thu NS cho tỉnh) ...............80
4.4.2. Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách ........................................................82
4.4.3. Tăng cường chất lượng công tác lập, quản lý điều hành và quyết toán NSNN .....85
4.4.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN .....................87
4.4.5. Giải pháp về thu thuế ......................................................................................87
4.4.6. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế .............................................................91
4.5. Một số kiến nghị (Điều kiện để thực hiện các giải pháp) ...............................92
4.5.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ....................................................................92
4.5.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh .........................................................................93
4.5.3. Đối với các địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh........................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Công ty TNHH

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


ĐTPT

Đầu tư phát triển

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTTĐ Bắc Bộ

Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

NNL

Nguồn nhân lực

NS


Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ương

Thuế GTGT

Thuế Giá trị gia tăng

Thuế NK

Thuế Nhập khẩu


Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế XK

Thuế Xuất khẩu

Thuế XNK

Thuế Xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin chung về loại hình doanh nghiệp điều tra ................................34
Bảng 2.2: Loại hình kinh doanh của hộ điều tra .......................................................34
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2012 ................................................41
Bảng 3.2: Tổng thu và tỷ suất thu ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm
trong nước ....................................................................................... 47
Bảng 3.3: Cơ cấu thu ngân sách theo nguồn hình thành ...........................................51
Bảng 3.4: Cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo sắc thuế ..........................................54
Bảng 3.5: Thông tin về tài chính của công ty, doanh nghiệp tại Bắc Ninh .....................56
Bảng 3.6: Tổng hợp đánh giá của công ty, doanh nghiệp về chính sách thuế và tính
chất của các khoản thuế tại Bắc Ninh ......................................................58
Bảng 3.7: Tổng hợp doanh thu, mức thuế đang thực hiện ........................................61

Bảng 3.8: Tổng hợp chung đánh giá của hộ về thuế .................................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các khoản thu Ngân sách Nhà nước ...........................................................8
Hình 1.2: Hệ thống cơ quan quản lý .........................................................................10
Hình 1.3: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ....................................................................25
Hình 3.1: Tổng thu Ngân sách Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 -2012 .......48
Hình 3.2: Tốc độ thu Ngân sách Nhà nước và tổng sản phẩm trong nước (%) ........49
Hình 3.3. Tỷ trọng thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2012 ....................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Sự hình thành và phát
triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng
hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng
cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong
những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi

mới và hội nhập là ngân sách Nhà nước. Một quốc gia được đánh giá là phồn thịnh
trước tiên người ta chú ý đến sự lớn mạnh và bền vững về tài chính. Kinh tế có phát
triển lớn mạnh thì kéo theo tài chính cũng lớn mạnh và ngược lại nguồn tài chính
công có lớn mạnh và bền vững sẽ kéo theo kinh tế phồn thịnh giảm tỉ lệ nghèo khó
thất nghiệp, bên cạnh đó nó còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiềm chế lạm
phát, bình ổn giá cả...Từ đó thu ngân sách nhà nước được các ngành các cấp chú ý
đến. Từ Trung ương đến địa phương đã và đang đề ra các nhiệm vụ thiết thực nhằm
tăng cường thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững với mục tiêu luôn có nguồn
lực tài chính lớn mạnh, ổn định. Tỉnh Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà
Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải
Phòng, Bắc Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn quan trọng chạy qua,
nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc Việt Nam
có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, nhất là trong giai
đoạn hiện nay Bắc Ninh chuẩn bị đi những bước đầu cho sự phát triển lên một tỉnh
phồn thịnh đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn mạnh chủ yếu là từ thu ngân sách
nhà nước. Cùng với tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỉnh Bắc Ninh dần dần
thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ với các khu công
nghiệp mới. Bên cạnh đó là sự phát triển của các làng nghề truyền thống trên địa bàn
để phục vụ cho thành công mục tiêu đã đề ra bên cạnh sự hỗ trợ nguồn lực từ ngân
sách cấp trên cần phải có ngân sách địa phương...
Tuy nhiên trong những năm qua, Việt Nam nói chung và tỉnh BN nói riêng đang
đối mặt với không ít khó khăn. Trong số đó phải kể đến hầu hết các doanh nghiệp,các


2
nhà kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gặp không ít khó khăn bởi tác động của
khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Nhiều doanh nghiệp, làng nghề giảm quy mô sản xuất
hoặc đóng cửa…. Đây là lực lượng quan trọng đóng góp nguồn thu cho tỉnh.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào tăng nguồn thu ngân sách nhà nước một cách
bền vững trong năm nay và những năm tới. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
ực trạng quản lý thu ngân sách

tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
ề xuất

2010-2012, chỉ rõ những thành công, bất cậ
ằm nâng cao hiệu quả

một số giả

ản lý thu ngân sách

tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN và thu NSNN;
- Đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề quản lý thu ngân sách và tăng thu ngân
sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thu ngân sách và tăng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

-

ời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm

2010 - 2012 đề xuất giải pháp cho những năm 2013-2020.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc


3
Ninh, yếu tố ảnh hưởng (thuế, phí và lệ phí từ các doanh nghiệp trên địa bàn),
thực trạng thu ngân sách giai đoạn 2010 - 2012 của tỉnh Bắc Ninh và các giải
pháp tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài

hệ thống hóa được

lý luận và thực tiễn

về vấn đề NSNN việc tăng cường thu NSNN
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
;
.
-

có thể dùng làm tài liệu tham khảo

đơn vị


liên quan và cơ quan cùng cấp có điều kiện KT-XH tương tự

đề xuất

- Qua nghiên cứu,

những định hướng cơ bản và giải

tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

pháp chủ yếu nhằm

, thúc đẩy

góp
quá trình phát triển KT-XH nói chung của
h

,...

q

quá trình CNH-HĐH

.
NSNN.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo Luận văn gồm có 4 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và thu ngân sách Nhà nƣớc

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NGÂN SÁCH VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái quát một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Có nhiều quan niệm về Ngân sách nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ
điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu,
chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại
thì cho rằng Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt
trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Theo Luật của Quốc Hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về ngân sách nhà nước thì Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. (Luật Ngân sách số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002).
Bên cạnh những điểm khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí sau:
- Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất định,
thường là một năm - gọi là năm tài chính;
- Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan lập
pháp của quốc gia đó ban hành.
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Có thể nhìn nhận vai trò của NSNN trên hai phương diện:
- Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là

NSNN. Đối với bất kỳ quốc gia, NSNN luôn có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Hai là, Ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền
kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên
trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác


5
hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia
khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh
doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
NSNN có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống ngân
sách hợp lý, với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất.
Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nước để cùng với thị
trường tác động tích cực vào nền kinh tế; tạo động lực khuyến khích mọi thành
phần kinh tế phát triển, hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính;
mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ
sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cần
ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội
lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển
nhanh nền KTXH.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một số NS tối thiểu và
cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm thực
hiện các chức Nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phòng, an toàn xã hội.
Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối lại kết quả
sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng là NSNN
không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân phối lại,
NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng
KTXH, ĐTPT nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại…).

Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý NS là quá trình Nhà nước trung ương và cấp tỉnh phân
giao những nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm cho các cấp chính quyền ở địa
phương trong hoạt động quản lý thu, chi NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý
NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm,
quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm


6
cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý thu,
chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý nhà nước theo Luật NSNN là phân
định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho NS mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ
phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn
với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia làm 3 loại:
- Các khoản thu NSTW hưởng 100%
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP.
1.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN: Có 4 nguyên tắc chính
- Thứ nhất, phù hợp với phân cấp KTXH, quốc phòng - an ninh và năng lực
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP
trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Thứ ba, phân định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách;
làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với NSTW, nguồn thu và nhiệm vụ chi
nào gắn với NSĐP; từ đó làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo điều

kiện cho các cấp chính quyền địa phương, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại
của ngân sách cấp dưới và bao biện của ngân sách cấp trên.
- Thứ tư, bảo đảm nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
1.2. Cơ sở lý luận về thu ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà
nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi,
hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng
các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã
hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN [4].


7
1.2.1.2. Đặc điểm
Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:
- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền
lực chính trị);
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt
buộc; vừa không mang tính chất bắt buộc;
- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu thập các thể nhân và pháp
nhân, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức, nhưng chủ
yếu là thuế;
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả, thu
nhập, lãi suất…
- Thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đề ra chủ
trương, phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định rõ
thu ở đâu? Lĩnh vực nào là chủ yếu? Hình thức nào là tốt nhất?... Xác định rõ tỷ lệ thu

hoặc một con số thu cụ thể nào đó. Từ đó Nhà nước đề ra cơ chế, chính sách, luật lệ
về thu NSNN nhằm đạt được phương hướng, mục tiêu đề ra. Đồng thời Nhà nước tổ
chức bộ máy thu, tổ chức thu và đảm bảo các điều kiện cho công tác thu.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước
nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách
quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đối tượng phân chia là thu thập xã
hội - đây là kết quả lao động sản xuất trong nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ.
1.2.2. Phân loại và chức năng của thu ngân sách Nhà nước
1.2.2.1. Phân loại Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương (TW) bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của Ngân sách Trung ương.
Ngân sách Trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu
chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.


8
Ngân sách địa phương (NSĐP) là tên chung để chỉ ngân sách của các chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận, thị xã. Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một cấp ngân sách, vừa
là bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung tương. NSĐP
cung ứng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở
địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới.
* Phân loại thu Ngân sách Nhà nước
Việc phân loại thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá
và quản lý các nguồn thu NSNN. Để thấy rõ sự phát triển và tính hiệu quả của nền

kinh tế, chúng ta phân loại thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Các khoản tu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và các cá nhân;
Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật ở mỗi quốc
gia, có thể chia thu Ngân sách thành hai nhóm (hình 1.1).
Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được
mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế;
cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp
khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân đối trong và ngoài nước.
Thu NSNN

Thu thường xuyên

Thuế

Phí,
lệ phí

Thu không thường xuyên

Thu từ HĐ
kinh tế NN

Các tổ chức

Các khoản
đóng góp

Vay và VT
nước ngoài


Các
khoản do
NN vay
để bù đắp
bội chi

Các cá nhân

Hình 1.1: Các khoản thu Ngân sách Nhà nước
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.


9
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay; thu
nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…).
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và
đất công ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu nhà nước.
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan,
đơn vị nhà nước.
+ Thu từ Quỹ đất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và
hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu

các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ chức
điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà nước theo đuổi trong từng thời kỳ.
1.2.2.2. Chức năng thu Ngân sách Nhà nước
Hệ thống cơ quan trong bộ máy cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước bao
gồm cơ quan chủ quản Bộ tài chính. Dưới Bộ Tài chính có các cơ quan cùng cấp là:
Kho bạc Nhà nước, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan, Sở Tài chính. Ở cấp Kho bạc
Nhà nước lại quản lý theo thứ tự giảm dần bao gồm Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho
bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã. Dưới Tổng cục thuế có Cục thuế và Chi cục thuế.
Dưới Tổng cục hải quan gồm có hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu.
Dưới Sở Tài chính có phòng tài chính và ban tài chính. Có thể khái quát hệ thống cơ
quan quản lý qua hình 1.2.
NSNN là thành phần chủ đạo trong tài chính công, gắn liền với vai trò và
chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là ba chức năng, phân
bổ nguồn lực, phân phối thu nhập và điều chỉnh kiểm soát. Trong đó, thu NSNN
tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập.
a. Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó
các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối


10
một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực đó đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai trò
huy động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý
có tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của Nhà
nước với những thành phần đó.
Bộ Tài chính


Tổng cục
Hải quan

Kho bạc
Nhà nước

Tổng cục Thuế

Cục Hải quan
tỉnh, TP

Kho bạc Nhà
nước tỉnh, TP

Cục Thuế Tỉnh,
TP

Sở Tài chính tỉnh,
TP

Chi cục HQ quận,
huyện, TX

KBNN quận,
huyện, thị xã

Chi cục Thuế
huyện, quận, TX

Phòng Tài chính

quận, huyện, TX

Các đơn vị sử
dụng NS

Các DN
Nhà nước

Đội kiểm tra

Đội Thuế xã,
phường

Quản lý các DN
trên địa bàn

Quản lý
hộ cá thể

Đội quản lý
hành chính

Ban Tài chính
xã, phường

Phí và lệ phí
thuộc NSNN

Hình 1.2: Hệ thống cơ quan quản lý
Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận hành theo

cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp nguồn tài chính


11
từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vậy, ngân sách nhà
nước được hiểu như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Toàn bộ nguồn
lực xã hội đều tập trung trong tay nhà nước, và việc sử dụng các nguồn lực này
không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các quỹ
ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối và sử
dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính là sự phân bổ một cách
tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể công, nó tác động
mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của toàn xã hội: thúc đẩy
hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ
cân đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế sẽ là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với đặc
điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Phân bổ
nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả,
ổn định và phát triển kinh tế.
b. Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan mà
nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn
tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và
hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người có
quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu
công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà

Nhà nước tham gia điều tiết.
Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố sản
xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức khỏe, trình độ,
hoàn cảnh,... không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể kinh tế hoặc của các cá


12
nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này vượt quá giới hạn nào đó sẽ dẫn
đến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù đạt đến sự công bằng về mặt kinh tế thì
vẫn có sự bất công bằng về mặt xã hội. Yêu cầu công bằng xã hội là duy trì sự
chênh lệch trong phạm vi hợp lý, thích ứng với từng giai đoạn mà xã hội có thể
chấp nhận được.
Trong lĩnh vực này, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại
thu nhập mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực
hiện theo hai hướng là điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu nhập thấp.
Đối với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người lao
động, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu nhập
về lợi tức cổ phần...thì chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân phối lại để
điều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã
hội... thì được đáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn thu NSNN.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ
thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết sự phân
phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh
nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để
điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản,
tiền cho thuê, lợi tức...). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt
một phần và được tập trung vào NSNN.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập
được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự phân phối. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục tiêu

công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp, để đạt
mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn,
một sự đánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm
và tăng đầu tư của tư nhân, đồng thời, có thể dẫn đến hiện tượng tìm cách trốn thuế
do tình trạng quá tải của thuế mang lại. Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính
toán cân nhắc dễ dẫn đến tâm lý chờ được cứu tế, giảm tính tích cực lao động, đồng
thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu vực công.


13
Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối
thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh
tế là rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô.
1.2.3. Yêu cầu và nội dung của thu ngân sách Nhà nước
1.2.3.1. Yêu cầu của thu ngân sách Nhà nước
a. Đảm bảo cơ cấu thu ngân sách hợp lý
Cơ cấu thu ngân sách là tương quan, tỷ lệ giữa các bộ phận của các nguồn
thu ngân sách cấu thành quỹ ngân sách, mối quan hệ giữa chúng với nhau và quan
hệ với tổng thu NSNN trong một chỉnh thể thống nhất. Cơ cấu thu NSNN bao gồm
các chỉ tiêu phản ánh nội dung thu NSNN được sắp xếp theo những tiêu thức nhất
định gọi là tiêu thức phân loại thu NSNN, như: thu ngân sách đối với thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác… Về định lượng, các khoản mục thu NSNN được lượng
hóa thông qua các số đo cụ thể bằng tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục so với
tổng thu NSNN hàng năm hoặc so với GDP. Những tỷ lệ này được gọi là tỷ trọng
của từng khoản thu trong tổng thu NSNN hoặc trong GDP; thông qua đó để xác
định được vị trí, quy mô của từng khoản thu so với tổng thể nền kinh tế. Từ đó, thấy
được mức độ quan trọng của từng khoản thu, phản ánh sự lựa chọn, mức độ ưu tiên
của Nhà nước trong cơ cấu thu, tỷ trọng các nguồn thu trong NSNN ở mỗi thời kỳ.
Cơ cấu kinh tế thể hiện tính chất và trình độ phát triển của hệ thống kinh tế

một quốc gia nó được thể hiện thông qua tỷ trọng các bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế thường được chia thành cơ cấu
theo ngành, cơ cấu theo vùng, lãnh thổ và cơ cấu thành phần. Mỗi ngành, mỗi vùng,
thành phần kinh tế trong điều kiện nhất định tạo ra mức tích lũy khác nhau do vậy
cần có những chính sách để có thể huy động hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.
Khi cơ cấu kinh tế thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về tỷ lệ động viên các nguồn lực
tài chính trong nền kinh tế.
Cơ cấu thu ngân sách, đặc biệt là cơ cấu thuế thể hiện mức độ huy động tập
trung các nguồn lực tài chính, đó là quá trình phân phối các kết quả của quá trình
sản xuất, do quy mô cơ cấu kinh tế quyết định. Nếu quy mô kinh tế lớn thì sẽ mở
rộng khả năng huy động từ các chủ thể trong xã hội.


14
Về cơ cấu, thu NSNN phải có một tỷ lệ áp đảo các nguồn thu từ thuế đánh
vào các hoạt động kinh tế trong nước (thu nội địa), phải đạt trên 75% tổng thu ngân
sách, trong đó thu nội địa từ thuế, phí và lệ phí đạt khoảng 66% không kể các yếu tố
như; Các khoản thu chịu nhiều tác động của các yếu tố ngoại sinh như (thuế XNK,
dầu mỏ,…) phải chiếm tỷ trọng nhỏ; Các khoản thu không thường xuyên (như thu
từ đất đai, thu bán tài sản công…) cũng phải chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu
NSNN. Một NSNN bền vững, xét về phía nguồn thu, phải dựa chủ yếu vào các
khoản thu từ thuế đánh trên nền tảng các hoạt động kinh tế trong nước. Ðể bảo đảm
NSNN bền vững thì thu NSNN cũng cần được đẩy mạnh, đặc biệt thực hiện cơ cấu
lại NSNN theo hướng tăng thu từ kinh tế trong nước, giảm dần sự phụ thuộc nguồn
thu từ tài nguyên, dầu thô và xuất nhập khẩu bởi các khoản thu này khó bền vững
do phụ thuộc nhiều vào biến động thị trường thế giới. Nếu tỷ suất thu thuế, phí trực
tiếp từ các hoạt động kinh tế trong nước chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu NSNN
cũng cho thấy chính sách thuế tuy có phần yếu kém, thiếu cơ sở bền vững, không
ngăn chặn các hành vi tăng trưởng không bền vững, tăng trưởng bằng mọi giá... từ
đó, không góp phần thúc đấy kinh tế phát triển bền vững thì cuối cùng cũng làm

mất tính bền vững của NSNN, vừa không đóng góp làm tăng một cách hợp lý quy
mô thu NSNN, cải thiện tích cực phần tỷ trọng các nguồn thu có tính bền vững
trong kết cấu thu NSNN, cần sớm được hoàn thiện để ổn định bền vững nguồn thu
NSNN nhưng hệ thống thuế đó cũng khá ưu ái đối với các doanh nghiệp.
b. Đảm bảo cán cân ngân sách cơ bản
Cán cân ngân sách cơ bản chính là chênh lệch giữa thu thường xuyên và chi
thường xuyên của NSNN. Nếu thu thường xuyên bằng chi thường xuyên, ngân
sách cơ bản được cân bằng, không có thâm hụt, cũng không có thặng dư. Nếu thu
thường xuyên lớn hơn chi thường xuyên, ngân sách cơ bản có thặng dư. Nếu thu
thường xuyên nhỏ hơn chi thường xuyên, ngân sách cơ bản bị thâm hụt (thâm hụt
ngân sách cơ bản). Cán cân ngân sách cơ bản được đảm bảo, sẽ làm tăng khả năng
thanh toán của ngân sách nhà nước. Theo thông lệ, thu thường xuyên bằng tổng thu
từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ổn định theo luật của NSNN, không kể tiền


15
vay. Chi thường xuyên bao gồm tất cả các khoản chi của NSNN (kể cả chi trả lãi)
trừ chi đầu tư phát triển.
Ngân sách được xem là bền vững khi gánh nặng thuế và các lợi ích do các
chương trình chi tiêu của Chính phủ có sự công bằng và bình đẳng giữa các thế hệ
khác nhau. Sẽ là không công bằng nếu chính sách ngân sách đem lại lợi ích cho
thế hệ này song lại làm gia tăng gánh nặng thuế cho các thế hệ tiếp theo, tăng thu
trong thời kỳ này mà làm ảnh hưởng tới nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong
tương lai. Cần phải đảm bảo được rằng các thế hệ người dân là người nộp thuế
trong tương lai không phải đối mặt với các nghĩa vụ thuế mà bản thân họ không
thể chấp nhận được khi Chính phủ thực hiện các chương trình chi tiêu hiện tại.
Một chính sách ngân sách bền vững cũng cần phải “đảm bảo phân bổ nguồn lực
quốc gia một cách công bằng giữa các thế hệ khác nhau trong tương lai”. Chính
sách ngân sách khi xét về yếu tố bền vững cần phải đảm bảo được yêu cầu là các
chương trình chi tiêu ngân sách và huy động nguồn thu qua thuế có sự công bằng

cả trong phạm vi một thế hệ dân và giữa các thế hệ dân khác nhau trong tương lai.
Ngân sách bền vững giúp kích thích tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng, phát triển ổn
định và bền vững, tác động gia tăng thu nhập, cải thiện tình trạng nghèo đói, bình
đẳng và công bằng xã hội, nâng cao.
c. Đánh giá quan hệ mức thu và đối tượng thu
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay chúng ta thường hay nhắc đến một khái
niệm xuất hiện từ rất lâu đời đó là thuế, xuất hiện từ thời kì đầu của chế độ phong
kiến, nhằm tập trung nguồn công quỹ cho nhà vua và đất nước, cho đến ngày nay
thuế vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong NSNN. Phân tích vai trò của khoản thu
về thuế trong hệ thống các khoản thu ngân sách nhà nước. Thuế là khoản thu mang
tính cưỡng chế do nhà nước huy động từ các tổ chức, cá nhân và tập trung vào quỹ
ngân sách nhà nước, thu từ thuế là nguồn thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng ngân
sách nhà nước.Theo khoản 1 điều 2 Luật ngân sách nhà nước năm 2002: Thu ngân
sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí… Thuế luôn chiếm vai trò
chủ đạo trong khoản thu ngân sách nhà nước. Thuế đánh vào hầu hết các hoạt động


×