Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Điều kiện lao động và cơ cấu bệnh tật của người lao động tại công ty sản xuất giày dép kaiyang việt nam năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 90 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới, trong đó ngành công
nghiệp đã thực sự trở thành động lực và nền tảng của phát triển kinh tế cả
nƣớc, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc. Bên cạnh lợi ích mang lại của sự phát triển ngành công nghiệp, phát
sinh các vấn đề ảnh hƣởng đến cuộc sống nhƣ: vấn đề chất thải, nƣớc thải
công nghiệp độc hại đe dọa và làm ô nhiễm môi trƣờng sống. Đặc biệt do
điều kiện lao động tại các doanh nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân chính
của sự gia tăng, phức tạp bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động, ảnh hƣởng
làm giảm sút sức khỏe ngƣời lao động. Kết quả điều tra khảo sát 1.036 doanh
nghiệp (giai đoạn 2006-2010) có tới 30-68% doanh nghiệp môi trƣờng lao
động bị ô nhiễm, nhất là ô nhiễm nhiệt, tiếp theo là bụi, hơi khí độc, tiếng ồn,
tiếng rung [33]. Tính đến hết năm 2010 theo Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia an
toàn vệ sinh lao động cả nƣớc có 26.928 ngƣời mắc bệnh nghề nghiệp [32].
Theo số liệu điều tra bệnh có tỷ lệ cao nhất ở ngƣời lao động liên quan đến
môi trƣờng lao động nhƣ viêm mũi, viêm phế quản (37,75%), tiếp theo là các
bệnh không chỉ liên quan MTLĐ mà còn liên quan ĐKLĐ nhƣ: tƣ thế, cƣờng
độ, nhịp điệu lao động có ảnh hƣởng làm gia tăng các bệnh về cơ xƣơng khớp
(19,86%), các bệnh đƣờng tiêu hóa 9,34% …[36]. Một số nghiên cứu trong
nƣớc và ngoài nƣớc đã đề cập vấn đề môi trƣờng làm việc, điều kiện làm việc
tác động đến sức khỏe ngƣời lao động. Tuy nhiên chƣa có nhiều nghiên cứu
về điều kiện lao động và sức khỏe ngƣời lao động ở các công ty có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Hải Phòng là thành phố công nghiệp, tính đến năm 2010 có 1.130
doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, trong đó 194 doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng số ngƣời lao động tại các doanh nghiệp này là
63.846, chiếm tỷ lệ gần 39% ngƣời lao động trên toàn thành phố [25]. Công
ty sản xuất và gia công các loại giày dép Kaiyang Việt Nam tại quận Kiến An,



2

Hải Phòng, là một công ty có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với gần 1.700
ngƣời lao động. Số lƣợng ngƣời lao động lớn, cùng mối quan tâm về thực
trạng điều kiện lao động tại công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam có
gì khác so với các công ty vốn trong nƣớc. Mặt khác đến nay chƣa có đề tài
nào nghiên cứu về điều kiện lao động, sức khỏe ngƣời lao động tại một công
ty sản xuất giày dép vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Hải Phòng, do vậy
chúng tôi nghiên cứu đề tài ―Điều kiện lao động và cơ cấu bệnh tật của
ngƣời lao động tại công ty sản xuất giày dép Kaiyang Việt Nam năm
2012‖ với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng điều kiện lao động tại công ty Kaiyang Việt
Nam năm 2012.
2. Mô tả tình trạng sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của người lao động
tại công ty Kaiyang Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp để cải thiện điều
kiện lao động nâng cao sức khỏe cho ngƣời lao động đang làm việc tại công
ty đã nghiên cứu nói riêng và cho ngƣời lao động làm việc tại các công ty
ngành sản xuất giày dép có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nói chung.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Điều kiện lao động (ĐKLĐ)
Đƣợc hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật biểu hiện
thông qua các công cụ và phƣơng tiện lao động, đối tƣợng lao động, quá trình

công nghệ, môi trƣờng lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian
và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với ngƣời lao
động tại chỗ làm việc, tạo lên một điều kiện nhất định cho con ngƣời trong
quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của ngƣời trong khi lao động tại
chỗ làm việc cũng đƣợc coi nhƣ một yếu tố gắn liền với ĐKLĐ [37, 39].
1.1.1.1 Môi trường lao động (MTLĐ)
Môi trƣờng lao động là nơi mà ở đó con ngƣời trực tiếp làm việc. Tại
đây thƣờng xuất hiện rất nhiều yếu tố, có thể rất tiện nghi cho ngƣời lao động,
song cũng có thể rất xấu, khắc nghiệt đối với con ngƣời (ví dụ nhƣ nhiệt độ
cao hoặc thấp, các yếu tố vi sinh…) các yếu tố xuất hiện trong môi trƣờng lao
động là do tác động của con ngƣời khi thực hiện quá trình công nghệ gây ra,
đồng thời cũng còn do các yếu tố cuả điều kiện khí hậu, thiên nhiên gây nên [35].
Một vấn đề không thể không nhắc tới đó là diện tích nhà xƣởng phải
có mặt bằng rộng hợp lý, đủ thiết kế lắp đặt các máy móc thiết bị có khoảng
không gian trống giữa các máy móc, dây chuyền vừa có chỗ để công nhân
thao tác vận hành và giảm bớt các động tác cộng hƣởng các yếu tố độc hại
nhƣ bụi, khí độc, ồn, rung …[35].
1.1.1.2 Tổ chức, bố trí hợp lý và chế độ lao động
Lao động, sản xuất muốn đạt hiệu quả thì chúng ta phải có kế hoạch, biện
pháp tổ chức, bố trí hợp lý chỗ làm việc. Công việc tổ chức sắp xếp tại nơi sản


4

xuất bao gồm tổ chức bố trí cho lực lƣợng lao động và trang thiết bị sản xuất, tƣ
thế lao động, chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý để phục hồi sức khỏe.
- Sắp xếp tổ chức lực lượng lao động:
Lực lƣợng sản xuất phải quan tâm tới cơ cấu lao động, bao gồm việc
lựa chọn, sắp xếp lực lƣợng lao động theo giới, theo tuổi đời và tuổi nghề.
Việc sắp xếp bố trí lực lƣợng lao động sản xuất liên quan tới một vấn đề quan

trọng nữa là đào tạo nghề chuyên sâu cho ngƣời lao động để đáp ứng đƣợc đòi
hỏi chuyên môn của dây chuyền công nghệ trong quá trình sản xuất. Khi tổ
chức bố trí phải đảm bảo sắp xếp đúng ngƣời, đúng việc, đủ cả về số lƣợng và
chất lƣợng ngƣời lao động theo yêu cầu công việc. Phải tuân thủ các quy định
của Bộ Luật lao động, đặc biệt lƣu ý khi sử dụng lao động trong MTLĐ có
nhiều yếu tố độc hại nguy hiểm, phải lựa chọn lao động có đủ sức khỏe, có
tay nghề để đảm bảo yêu cầu sản xuất, đồng thời phải quan tâm tới vệ sinh
công nghiệp, ngƣời lao động làm việc trong điều kiện MTLĐ không bị ô
nhiễm, luôn đƣợc cải thiện nhằm giảm thiểu yếu tố có hại, đảm bảo sức khỏe,
ngăn ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp. Các vị trí sản xuất phải có đủ không
gian để thao tác. Nhà xƣởng bố trí đủ điều kiện vệ sinh nhƣ vi khí hậu tốt, tiện
nghi, đủ ánh sáng, thông thoáng tốt, các yếu tố ồn, bụi, hơi khí độc nằm trong
giới hạn cho phép là các điều kiện cơ bản để xác lập chỗ làm việc tiện nghi,
đảm bảo vệ sinh nhằm đảm bảo sức khỏe ngƣời lao động, ngăn ngừa các tác
hại nghề nghiệp làm suy giảm sức khỏe, khả năng lao động của con ngƣời
[31, 36].
- Sắp xếp, tổ chức máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ :
Nói tới sắp xếp, tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất trong một
nhà xƣởng, đầu tiên phải nói tới chủng loại thiết bị, dây chuyền công nghệ
đƣợc lắp đặt, sản xuất, trong nƣớc hay nhập ngoại phải đảm bảo Ecgonomic,
có nghĩa là thiết bị phải phù hợp với nhân trắc ngƣời lao động, điều kiện khí


5

hậu tự nhiên Việt Nam, trình độ khoa học kỹ thuật của ngƣời lao động Việt Nam
đƣợc đào tạo. Nếu thiết bị máy móc không phù hợp với nhân trắc ngƣời lao động
khiến phải sử dụng nhiều giải pháp can thiệp hỗ trợ thì mới vận hành đƣợc, để
công nhân có thể thao tác đƣợc, khó tránh khỏi trạng thái căng thẳng, gò bó thao
tác thiếu chính xác dẫn tới dễ mệt mỏi, suy giảm sức khỏe, dễ gây tai nạn.

Một vấn đề cần lƣu tâm nữa là diện tích nhà xƣởng phải có mặt bằng
rộng hợp lý, đủ thiết kế lắp đặt các máy móc thiết bị có khoảng không gian
trống giữa các máy móc, dây chuyền vừa có chỗ để công nhân thao tác vận
hành và giảm bớt các động tác cộng hƣởng các yếu tố độc hại nhƣ bụi, khí
độc, ồn, rung…
Sắp xếp hợp lý, khoa học giữa các khu vực kho tàng, nơi để nguyên
liệu, đƣờng đi lại vận chuyển nguyên liệu giữa các gian máy móc, các thiết bị
nâng chuyển, cầu… sắp xếp, bố trí ở những nơi ít ngƣời qua lại, đề phòng sự
cố có thể gây TNLĐ [31, 36, 39].
- Tư thế lao động :
Đối với từng loại thiết bị, vị trí làm việc để thao tác, điều khiển vận
hành máy móc thì tƣ thế lao động ngồi, đứng, đi lại của công nhân phải phù
hợp với vị trí làm việc đó. Vì mỗi vị trí làm việc với thế ngồi, đứng hay đi lại
với những thao tác lặp đi lặp lại, đơn điệu trong suốt ca lao động dễ tạo ra mệt
mỏi, tƣ thế lao động bất tiện, gò bó sẽ gây đau mỏi, phát sinh bệnh tật và rối
loạn phản xạ tâm lý vận động…[45].
Với tƣ thế lao động gò bó, cố định kéo dài, với những thao tác lao
động căng thẳng, lặp đi, lặp lại, tập trung chú ý cao, thêm nữa là kích thƣớc
máy móc không phù hợp nên hầu nhƣ nữ công nhân có tuổi nghề từ 10 năm
trở lên thƣờng bị mắc các bệnh về cơ xƣơng khớp nhƣ bệnh đau thắt lƣng,
bàn chân bẹt, bệnh khớp mãn tính, thoái hóa cột sống... [9].


6

- Chế độ lao động:
Thời gian làm việc kéo dài trong ca, thời gian nghỉ giữa ca ít sẽ gây
tác động xấu ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe ngƣời lao động. Đồng thời sự
kéo dài và liên tục cƣờng độ công việc, thể lực và tính chất công việc sẽ dẫn
tới các biến đổi và các chỉ tiêu sinh lý bình thƣờng của cơ thể ngƣời lao động

gây nên tình trạng mệt mỏi trong lao động. Tình trạng mệt mỏi có thể gây
căng thẳng, đau đầu, đau các cơ toàn thân hoặc khu trú từng cơ quan, bộ phận
làm giảm khả năng lao động [4, 24].
1.1.1.3. Các biện pháp chăm sóc y tế và an toàn lao động
* Biện pháp y tế
- Giám sát sinh học:
+ Giám sát môi trƣờng, tiến hành đo các yếu tố vi khí hậu, vật lý, hóa
chất trong môi trƣờng lao động so sánh với TCCP.
+ Phân tích nƣớc tiểu: định lƣợng hóa chất hoặc chất chuyển hóa
đƣợc đào thải ra ngoài cơ thể qua nƣớc tiểu.
+ Phân tích xét nghiệm mẫu máu.
+ Phân tích khí thở ra: đánh giá mức độ tiếp xúc hóa chất bay hơi
không đƣợc chuyển hóa hoặc đã chuyển hóa một phấn và đào thải qua khí thở
ra ngoài.
- Khám tuyển: là việc khám kiểm tra sức khỏe khi tuyển dụng ngƣời
lao động, chỉ tuyển dụng những ngƣời kết quả khám có đủ sức khỏe, không
có nguy cơ nhiễm độc. Không tuyển dụng ngƣời mà qua kết quả khám tuyển
là những ngƣời không đủ sức khỏe về chiều cao cân nặng, suy dinh dƣỡng
hoặc là những ngƣời có nguy cơ cao: dƣới 18 tuổi, phụ nữ có thai, mang bệnh
mãn tính nghiện rƣợu...
- Khám sức khỏe định kỳ: định kỳ tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe
cho ngƣời lao động, theo dõi phân loại sức khỏe, phát hiện điều trị bệnh tật


7

phát sinh cho công nhân lao động, qua đó có thể có các biện pháp thay đổi tổ
chức lao động cho hợp lý.
- Quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động: Quản lý hồ sơ khám tuyển
sức khỏe cuả ngƣời lao động từ khi đƣợc tiếp nhận, khám sức khỏe định kỳ

hàng năm, quản lý lƣu dữ hồ sơ khám bệnh, nghỉ ốm, thai sản...
- Sơ cấp cứu tại doanh nghiệp: Khi có trƣờng hợp cấp cứu xảy ra, các
nhân viên y tế (có thể kiêm nhiệm) thực hiện xử lý sơ cứu, cấp cứu ban đầu
cho ngƣời lao động.
* Bảo hộ lao động:
Là biện pháp sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân nhằm ngăn chặn
hạn chế tác hại nghề nghiệp. Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân hay thƣờng quen gọi
là trang bị BHLĐ- là những dụng cụ, phƣơng tiện cần thiết trang bị cho ngƣời
lao động để ngăn ngừa TNLĐ và bảo vệ sức khỏe khi làm việc hay thực hiện
nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại [5]. Các loại bảo
hộ thƣờng đƣợc sử dụng: kính chống bụi bảo vệ mắt, mũ an toàn bảo hiểm
bảo vệ đầu, dây an toàn khi làm việc trên cao, khẩu trang, mặt nạ tránh hơi
khí độc và bụi, găng tay, mũ, quần áo bảo hộ, giày ủng cao su...
* Tập huấn an toàn lao động:
Tổ chức tập huấn truyền đạt những kiến thức, những yêu cầu cần thiết
giúp ngƣời lao động nâng cao ý thức trong an toàn khi lao động, phòng chống
TNLĐ và bệnh nghề nghiệp.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động
Thực tế cho thấy, lao động ở bất kỳ ngành nghề nào cũng đều tiềm ẩn
các yếu tố ảnh hƣởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây lên TNLĐ và
bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát
sinh trong sản xuất thƣờng đa dạng. Đó có thể là các yếu tố nhƣ : nhiệt độ, độ ẩm,
các bức xạ có hại, bụi, rung, tiếng ồn, ánh sáng... ; các yếu tố vi sinh nhƣ: các


8

loại vi khuẩn, siêu vi trùng, nấm mốc, các loại ký sinh trùng... ; các yếu tố bất
lợi và không hợp lý về chế độ bố trí, sắp sếp lao động, tƣ thế lao động, không
tiện nghi nhƣ không gian nhà xƣởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố tâm lý.

Các tác nhân từ môi trƣờng lao động và các yếu tố trên có thể tác động đến cơ
thể ngƣời lao động trực tiếp hoặc gián tiếp, gây ra bệnh có tính chất nghề
nghiệp hay bệnh nghề nghiệp.
1.1.2.1. Ảnh hưởng của vi khí hậu xấu
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không
gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và
tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo giới hạn nhất
định, phù hợp với sinh lý con ngƣời [5, 29, 31].
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép có thể làm suy
nhƣợc cơ thể, gây tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi
sử dụng máy móc thiết bị… Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim
mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhân mắt nghề nghiệp. Nhiệt
độ quá thấp sẽ gây ra bệnh hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm
lạnh… [5, 29, 31].
- Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng
nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.
- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn
vệ sinh cho phép đều ảnh hƣởng đến sức khỏe, gây bệnh tật và giảm khả năng
lao động của con ngƣời [36, 38].
1.1.2.2. Tác hại của tiếng ồn và rung
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con ngƣời, nó phát sinh do
sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm… Rung
thƣờng do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ… tạo ra.


9

Tiếng ồn trƣớc hết gây mệt mỏi thính giác, ù tai, đau đầu, khó ngủ,
giấc ngủ chập chờn không sâu, dễ thức giấc gây nhức chóng mặt choáng
váng. Phụ nữ thƣờng nhạy cảm với tiếng ồn hơn nam giới. Tiếng ồn gây rối

loạn chức năng thần kinh, rối loạn nội tiết, làm suy giảm sức khỏe của ngƣời
lao động. Tiếng ồn tác động làm hệ thần kinh thực vật bị ảnh hƣởng biểu hiện
nhƣ: xuất hiện các triệu chứng tồn tại các trạng thái ngƣng trệ ở dƣới vỏ não
và rối loạn khả năng làm việc của các trung tâm thần kinh thực vật, do đó làm
mất khả năng điều khiển của chúng đối với các cơ quan nội tạng [10, 37, 39].
Làm việc lâu trong điều kiện có tiếng ồn và rung quá giới hạn cho phép,
hệ thần kinh thực vật không hoạt động bình thƣờng, hệ tuần hoàn và hệ tiêu hóa
dễ bị tổn hại, có thể gây co hoặc giãn mạch, giảm sự cung cấp máu, mất thăng
bằng vì rối loạn tiền đình, là nguyên nhân gây ra các bệnh nghề nghiệp nhƣ điếc,
viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thƣơng về
xƣơng khớp và cơ hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất,
giảm khả năng nhạy bén, ngƣời mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ… [36, 37, 39].
1.1.2.3. Ảnh hưởng của chiếu sáng tới mắt
Trong đời sống và lao động, mắt ngƣời đòi hỏi điều kiện ánh sáng
thích hợp. Làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng trong một thời gian dài là
một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực. Ngƣợc lại chói lóa là hiện
tƣợng chiếu sáng gây khó chịu và làm giảm khả năng nhìn của mắt, không thể
làm việc đƣợc bình thƣờng, không nhìn rõ các vật, thần kinh căng thằng, giảm
khả năng làm việc dễ gây ra tai nạn lao động [31, 40].
1.1.2.4. Tác hại của bụi đối với cơ thể
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thƣớc nhỏ bé tồn tại trong không
khí, nguy hiểm nhất là bụi có kích thƣớc là 0,5 và 5 micrômét; khi hít loại bụi
này sẽ có 70% đến 80% lƣợng bụi đi vào phổi và làm tổn thƣơng phổi hoặc
gây nên các bệnh bụi phổi khác nhau: bệnh bụi phổi Silic, bệnh bụi phổi


10

amiăng, bệnh bụi phổi than, bệnh bụi phổi sắt, bệnh bụi phổi bông… Bụi còn
gây nên các bệnh đƣờng hô hấp: viêm mũi họng, viêm khí, phế quản. Bụi

bông sợi, gai, lanh gây nên viêm phù thũng, gây viêm loét vào lòng khí phế
quản. Bụi len, thuốc kháng sinh gây viêm mũi, viêm phế quản dạng hen. Bụi
phóng xạ gây ung thƣ [36, 47].
1.1.2.5. Tác hại của các hơi khí hóa chất
Hóa chất ngày càng đƣợc dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, xây dựng cơ bản nhƣ chì, Asen, Crôm, Benzen, rƣợu, các khí
bụi (SO, NO, CO…) các dung dịch axít, bazơ, kiềm, muối… các phế liệu, phế
thải khó phân hủy.
Hóa chất độc có thể gây hại cho ngƣời lao động dƣới các dạng: Vết
tích nghề nghiệp nhƣ mụn cóc, mụn chai, da biến màu… Nhiễm độc cấp tính
khi nồng chất độc hóa học cao, bệnh nghề nghiệp khi nồng độ chất độc thấp
dƣới mức cho phép nhƣng thời gian tiếp xúc với chất độc lâu đối với cơ thể
suy yếu hoặc trên mức cho phép với mức đề kháng của cơ thể yếu [31, 36].
1.2. Những thông tin chung về ngành sản xuất giày dép Việt nam
1.2.1. Các thông tin về ngành sản xuất giày dép Việt Nam
Ngành sản xuất giày dép Việt nam đã phát triển từ giữa thập niên 90 và
ngày càng tăng cƣờng vai trò là một trong những ngành mang lại nhiều ngoại
tệ cho đất nƣớc, đạt kỷ lục xuất khẩu 4,97 tỷ đô la vào năm 2008. Xu hƣớng
này bị dừng lại vào năm 2009 khi Việt Nam chỉ xuất khẩu đƣợc 4,02 tỷ đô la,
nhƣng trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của ngành đã đƣợc tăng đạt
5,079 tỷ USD, là ngành đứng thứ 2 trong xuất khẩu của Việt Nam, năm 2001
xuất khẩu giày dép chỉ đạt 1,6 tỷ USD [15].
Hiện nay, trên cả nƣớc có 516 doanh nghiệp sản xuất giày dép, 33
doanh nghiệp thuộc da, số doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm
23,6% [15].


11

1.2.2. Đặc điểm về tính chất công việc của người lao động ngành sản xuất

giày dép
Lao động trong ngành sản xuất giày dép theo dây chuyền, lao động thủ
công, số lao động nữ đông chiếm 81,7- 97,5% [47]. Đa số có nguồn gốc nông
nghiệp và lao động phổ thông chƣa đƣợc qua các trƣờng đào tạo nghề. Trình
độ học vấn thấp. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ công nhân có trình độ học
vấn THCS và THPT chiếm 98% [45]. Tuổi đời còn trẻ, trung bình là 26,6
tuổi, 62% chƣa lập gia đình chƣa có con [47].
Đặc điểm nguồn công nhân ngành giày dép luôn biến động, ngƣời lao
động làm theo hợp đồng ngắn hạn. Tỷ lệ công nhân gắn kết với công ty thấp,
do vậy việc theo dõi đánh giá sức khỏe của công nhân đang làm việc tại công
ty rất khó, và số lƣợng công nhân có tuổi nghề cao ít, đa số công nhân có tuổi
nghề 1- 5 năm chiếm 60%. Việc khám sức khỏe định kỳ và khám ở khâu
tuyển chọn chƣa thực hiện trên cùng chuẩn mực [47].
Trung bình thời gian làm việc một ngày của công nhân là 10-12 giờ,
chia làm 3 ca: sáng, chiều, tối. Trong mỗi ca có thời gian nghỉ giữa ca nhƣng
ngắn và gần nơi sản xuất, không có nơi thoáng mát dành riêng cho công nhân
nghỉ giữa các ca. Công việc mặc dù đã đƣợc hỗ trợ bởi hệ thống máy móc nhƣng
còn rất nhiều các thao tác các bộ phận phải thực hiện thủ công. Các thao tác thực
hiện lặp đi lặp lại đơn điệu với tần số cao. Một số nhỏ lại phải lao động ở các tƣ
thế gò bó, cúi vặn, với không thoải mái. Mặt khác đặc biệt quan trọng, trong quá
trình lao động sản xuất công nhân phải tiếp xúc với bụi, hơi khí hoá chất, tiếng
ồn, tiếng rung, hoặc ở một số phân xƣởng nhiệt độ quá cao.
Tất cả các yếu tố trên đồng thời tác động đến ngƣời lao động gây mệt
mỏi, căng thẳng và là một trong số những nguyên nhân phát sinh bệnh tật [19].
1.2.3. Đặc điểm môi trường lao động trong các cơ sở sản xuất giày, dép
MTLĐ có ảnh hƣởng đến sức khỏe công nhân, ảnh hƣởng trực tiếp đến


12


năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy
công nhân sản xuất giày dép phải làm việc trong điều kiện có một số yếu tố có
hại cho sức khỏe: nhiệt độ không khí tại nơi làm việc thƣờng cao hơn nhiệt độ
ngoài trời 2- 40C, đặc biệt tại các vị trí gần giàn sấy có nhiệt độ rất cao [26].
Các yếu tố vi khí hậu khác: ánh sáng, độ ẩm, vận tốc gió, nhìn chung nằm
trong mức khuyến nghị. Nồng độ bụi, tiếng ồn đa số đạt TCCP, trừ một số vị
trí: tháo khuôn giày, mài đế giày… [26].
Sự tiếp xúc DMHC là yếu tố có ảnh hƣởng nhiều nhất đến sức khỏe
công nhân. Nhiệt độ cao càng làm cho nồng độ hóa chất tại các phân xƣởng
tăng lên. Nhiều nghiên cứu đã nhận thấy không khí tại các phân xƣởng giày bị
ô nhiễm bởi nhiều loại hóa chất. Nồng độ hơi DMHC ở các phân xƣởng đều
cao hơn TCCP 1,3- 1,5 lần, có vị trí đo vƣợt 2,3 lần TCCP, trong đó chất gây
ô nhiễm nhiều nhất là Toluen [9]. Nồng độ Tuluen ở những nơi này cao gấp 2
lần TCCP.
1.2.4. Độc tính một số hóa chất trong công nghiệp sản xuất giày, dép
- Hóa chất và DMHC: hóa chất là vật tƣ cần thiết và quan trọng đối
với nhiều ngành sản xuất công nghiệp. Trong số các loại hóa chất, nhóm
DMHC đóng một vai trò quan trọng. Nhóm hóa chất này ngày càng đƣợc sử
dụng rộng rãi, làm DM trong nhiều ngành công nghiệp, trong đó có sản xuất
giày dép. Các hóa chất và DMHC đƣợc sử dụng trong ngành sản xuất giày
dép rất lớn và rất phong phú, bao gồm keo dán, DMHC, chất tẩy… Dây
chuyền sản xuất có các khâu xử lý ép dán qua nhiệt làm tăng sự khuyếch tán
các DMHC, tăng số lƣợng công nhân tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc gián tiếp
với hóa chất ở các mức độ khác nhau. Đặc trƣng của ngành là sử dụng nhiều
công nhân nên các vụ nhiễm độc hơi DMHC cũng rất nguy hiểm.
- Tính chất của DMHC:


13


+ Tính bay hơi: đây là một trong những tính chất quan trọng nhất của
DMHC. Vì vậy khi công nhân sử dụng, DMHC sẽ xâm nhập vào cơ thể qua
đƣờng hô hấp nếu không có các biện pháp bảo vệ đặc hiệu.
+ Tính hòa tan: tính hòa tan mỡ là một đặc điểm chung của DM, mỡ là
một thành phần cấu tạo của da nên DMHC có thể xâm nhập qua da vào cơ thể.
+ Tính cháy nổ: nhiều DMHC dễ cháy. Tính chất này cùng với tính
chất dễ bay hơi làm cho chúng trở thành chất gây cháy đáng kể [51].
- Đƣờng hấp thu, tích lũy và đào thải:
Các hóa chất vào cơ thể theo nhiều đƣờng: tiêu hóa, hô hấp, qua da và
niêm mạc trong đó hô hấp là đƣờng vào quan trọng nhất.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, DMHC có xu hƣớng phân bố và khu trú
ở các tổ chức giàu mỡ: hệ thân kinh, gan. Một số DM đƣợc chuyển hóa trong
cơ thể, sau đó đào thải ra ngoài qua nƣớc tiểu. Những DMHC không chuyển
hóa sẽ tích lũy lại trong cơ thể hoặc đào thải ra ngoài theo hơi thở [36].
- Độc tính của DMHC: hóa chất xâm nhập vào cơ thể có thể gây nhiễm
độc. Nó ảnh hƣởng đến nhiều cơ quan trong đó quan trọng nhất là những ảnh
hƣởng đến da và thần kinh. Da tiếp xúc DMHC là nguyên nhân chính của bệnh da
nghề nghiệp, chủ yếu là viêm da tiếp xúc với 2 quá trình: viêm da kích thích và
viêm da tiếp xúc dị ứng với các biểu hiện: ban đỏ, đám cứng, vảy, mụn nƣớc xuất
hiện ở các vùng tiếp xúc trực tiếp với hóa chất [36].
Trên hệ thần kinh, DMHC gây tổn thƣơng cả thần kinh trung ƣơng,
thần kinh ngoại vi, thần kinh thực vật với các biểu hiện thƣờng gặp: kích
thích, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, khó tập trung giảm thính giác, khứu giác,
tê bì, dị cảm, khô da, nóng da… [36].
Trên hệ tạo máu, DMHC (điển hình là Benzen) tác động trực tiếp lên
tủy xƣơng dẫn đến tình trạng suy tủy không phục hồi với các biểu hiện: xuất
huyết, thiếu máu, dễ bị nhiễm khuẩn.


14


Trên hệ hô hấp, mọi DMHC đều kích thích hệ hô hấp ở một chừng
mực nào đó, chủ yếu ở đƣờng hô hấp trên bao gồm mũi, xoang với các biểu
hiện: ngứa mũi, chảy nƣớc mũi, ho, hắt hơi, đau mũi họng… Thậm chí trƣờng
hợp nặng có thể gây phù phổi cấp [36].
Với gan và thận là các cơ quan đào thải chất độc thì bất kể loại DM
nào với hàm lƣợng và thời gian tiếp xúc vừa đủ cũng có thể gây tổn thƣơng.
Tổn thƣơng gan có thể không triệu chứng hoặc xuất hiện với các biểu hiện:
đau vùng gan, buồn nôn, nôn, vàng da, vàng mắt… Tổn thƣơng thận có thể
gây rối loạn nƣớc tiểu: tiểu nhiều, glucose niệu, protein niệu. Rối loạn điện
giải máu: kali giảm, phosphat giảm, clo tăng, carbonat giảm. Trƣờng hợp
nặng có thể gây suy thận cấp [36]. Với cơ quan sinh sản, phụ nữ có thai tiếp
xúc DMHC có thể dẫn đến sẩy thai, đẻ non hoặc dị tật bẩm sinh nam giới có
thể dẫn đến giảm khả sinh sản [36].
1.3. Những thông tin chung về công ty Kaiyang Việt Nam.
Công ty Kaiyang Việt nam đƣợc thành lập tháng 8 năm 2005, là công
ty có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (Đài Loan), chuyên sản xuất gia công giày
dép các loại. Về tổ chức bộ máy, công ty là một doanh nghiệp cổ phần của tập
đoàn nƣớc ngoài (Đài Loan), Hội đồng quản trị hoạt động theo hình thức làm
việc, họp bàn tại trụ sở ở Đài Loan. Trụ sở sản xuất của công ty tại Việt Namđịa chỉ quận Kiến An, Hải Phòng. Tại trụ sở sản xuất, chỉ có một giám đốc
quản lý là thành viên Hội đồng quản trị và 45 nhân viên là ngƣời Đài Loan
tham gia quản lý giám sát. Thành lập tổ chức công đoàn năm 2007, Chủ tịch
công đoàn kiêm phiên dịch và trƣởng phòng tổ chức hành chính điều hành
công nhân Việt Nam. Mặt hàng sản xuất của công ty: gia công, sản xuất, xuất
khẩu giày dép các loại (giày da, giày vải các loại). Số ngƣời lao động tại công
ty trung bình 1500- 2500 ngƣời. Sản lƣợng trung bình năm công ty sản xuất


15


khoảng 2 triệu đôi giày trị giá khoảng 4 triệu đô la Mỹ/ năm. Sản phẩm của công
ty đƣợc lƣu hành tại các nƣớc nƣớc Châu Âu: Đức, Hà Lan, Phần Lan...
Công ty có 4 bộ phận sản xuất chính và 1 bộ phận hành chính (tổ
chức y tế, tiền lƣơng…). Các bộ phận sản xuất là phân xƣởng pha cắt, phân
xƣởng may, phân xƣởng hoàn chỉnh, khu vực kho.
1.4. Nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.4.1 Nghiên cứu ngoài nước
Logan P.W (1999) đã tiến hành nghiên cứu trên đối tƣợng công nhân
đúc nhôm cho kết quả công nhân chịu stress và gánh nặng nhiệt, phơi nhiễm
với nhiệt độ cao qúa ngƣỡng giới hạn vệ sinh theo tiêu chuẩn của hội nghị vệ
sinh công nghiệp quốc gia Mỹ [58].
Theo kết quả nghiên cứu, Kustov (1988) cho rằng tác động phối hợp
của vi khí hậu nóng và các hợp chất hóa học trong lao động là một trong
những vấn đề cơ bản của vệ sinh lao động và độc chất hóa học. Khi tác động
của vi khí hậu nóng ở mức thấp (dƣới mức tối đa cho phép) thì tính nhạy cảm
của cơ thể với độc chất công nghiệp ở mức thấp. Tính nhạy cảm đó sẽ tăng
lên khi vi khí hậu nóng ở mức cao [53].
Hai tác giả Vassikva, Idorova (Sofia, Bungaria) đã tiến hành nghiên
cứu tác động của nhiệt độ cao và tiếng ồn đến tình trạng sinh lý lao động trên
116 nữ công nhân dệt- may cho thấy phối hợp nhiệt độ cao và tiếng ồn làm
tăng nhiệt độ da, tăng nhịp tim và huyết áp tối đa, tăng tiêu hao năng lƣợng [68].
Parker R.W (1974) nghiên cứu trên 20.000 công nhân đúc thép ở
South Wales (Anh) thấy có mối liên quan giữa viêm phế quản mạn tính với sự
tiếp xúc với bụi và khí SO2 đơn thuần hoặc kết hợp [59].
Tác giả Daniel D Bank cho biết sự tiếp xúc liên tục của cá nhân với
bụi làm tăng tỷ lệ các triệu chứng hô hấp [52].


16


Theo kết quả nghiên cứu của Britonop về tác động của tiếng ồn và
hơi khí độc trên nữ công nhân thấy: có sự tăng độc hại của hơi khí độc khi có
tiếng ồn đã có sự biến đổi các chức năng sinh lý nhƣ biến đổi các tốc độ phản
ứng của hệ thần kinh thị giác [49].
Rihimaki đã đƣa ra 55 yếu tố nguy cơ có thể gây ra đau thắt lƣng nhƣ
căng thẳng thần kinh tâm lý tại nơi làm việc, giới tính, căng thẳng cơ và tình
trạng thể lực, nhiễm lạnh… [62].

Theo nghiên cứu của nhóm tác giả W. Monroe, Keyserling và Cs
(1986) cho rằng các tƣ thế làm việc khó khăn do nhiều yếu tố nhƣ sắp sếp
nơi làm việc không hợp lý, việc thiết kế, lựa chọn các công cụ và thiết bị
không phù hợp, phƣơng pháp làm việc không đúng, các tƣ thế làm việc
khó, gò bó có thể gây ra sự mệt mỏi, góp phần vào sự phát sinh các rối loạn
cơ xƣơng [71].
Tác giả Thomas Hales nghiên cứu về tƣ thế làm việc bất hợp lý
của công nhân cho rằng, với tƣ thế vặn, vẹo ngƣời liên quan với sự tăng
áp lực lên làm cho đĩa đệm của cột sống [83].
1.4.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về tác hại của các yếu tố môi
trƣờng lao động đến sức khỏe công nhân lao động.
Năm 1991, Nguyễn Đức Trọng và CS nghiên cứu tại nhà máy sản
xuất vật liệu chịu lửa đã đánh giá tác động của MTLĐ có nhiệt độ và bức xạ
cao, cho thấy MTLĐ nóng kết hợp với hơi khí độc, bụi phát sinh từ lò nung
làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý nhƣ: huyết áp, nhịp tim, tiêu hao năng lƣợng,
thân nhiệt và các chỉ tiêu sinh hóa nhƣ tác động làm mất nƣớc điện giải, làm
rối loạn thăng bằng cơ thể... [34].
Kết quả nghiên cứu môi trƣờng 2007 tại một số cơ sở cơ khí vừa và
nhỏ tại tỉnh Nam Định cho thấy: 86,8% mẫu ánh sáng, 83,1% mẫu tiếng ồn,



17

79,1% mẫu độ ẩm, 43,6% mẫu nhiệt độ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh và Đỗ Hàm về MTLĐ của công
nhân luyện thép Thái Nguyên cũng cho thấy: MTLĐ không đạt TCCP ở một
yếu tố lý hóa, vi khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình là (38,6 ± 6,8)0C, độ
ẩm là (42,6 ± 2,4)%, tốc độ gió là (1,2 ± 0,2)/s (tại khu luyện thép). Tác giả
cũng cho thấy bụi trong MTLĐ tại nơi sản xuất thép đều vƣợt TCCP, hàm
lƣợng Silic tự do trong bụi cũng cao [1].
Nguyễn Bá Chẳng và CS (1999) khi nghiên cứu tình hình môi trƣờng
lao động ở vùng mỏ Quảng Ninh 1995 - 1998 cho thấy vi khí hậu khắc nghiệt
là ở khối hầm lò thuộc khu vực khai thác than: nhiệt độ 28 - 350C, độ ẩm 90 100%, tốc độ gió 0,4 - 1,5m/s, tiếp đến là khối vật liệu xây dựng, cơ khí, có
nơi, có lúc cũng không thua kém. Bụi gây ô nhiễm môi trƣờng vẫn là than lộ
thiên, sàng tuyễn than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, giao thông vận tải
và cả vùng dân cƣ… [7].
Theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú và CS thì ĐKLĐ và MTLĐ tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguy cơ ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời lao động,
nhất là bụi 27,6%, thiếu ánh sáng 25,9%, hơi khí độc 22,9%. Kết quả tỉ lệ mắc
bệnh đƣờng hô hấp 23,6%, bệnh về mắt 19,7%, bệnh cơ xƣơng khớp 3,52%,
bệnh da liễu 3,05%, bệnh thần kinh 2,8% [41].
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Toán, Nguyễn Ngọc Ngà, Nguyễn Xuân
Thoái năm 2003 đã nghiên cứu sức nghe của công nhân tiếp xúc với DMHC ở
công ty da giày Hà nội cho thấy tỉ lệ giảm sức nghe là 13% mặc dù tuổi nghề
của số công nhân này mới chỉ 5- 7 năm [44].
Nhóm các tác giả Hoàng Minh Hiền, Nguyễn Thị Toán, Nguyễn Bích
Liên và CS năm 2002 nghiên cứu sức nghe ở công nhân tiếp xúc DMHC ở
công ty da giày, công ty sơn và công ty nhựa: tỉ lệ giảm sức nghe của công



18

nhân tiếp xúc DMHC là 16,5%, nguy cơ giảm sức nghe tăng theo sự có mặt
của các yếu tố độc hại trong MTLĐ [43].
Tác giả Lê Huy Hoàng (2007) nghiên cứu tại xí nghiệp giày Lê Lai II
Hải Phòng, kết quả các chỉ số về yếu tố vi khí hậu và yếu tố vật lý, nồng độ
hơi khí độc của công ty hầu hết vƣợt TCCP, về sức khỏe ngƣời lao động: số
mắc các bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ 18,6%, da liễu 17,84%, mắt 11,74%, tiêu hóa
10,87% và có sự khác biệt về cơ cấu bệnh tật ở nhóm ngƣời LĐTT và ngƣời
LĐGT... [19].
Qua phần tổng quan chúng tôi nhận thấy, các công trình nghiên cứu
ảnh hƣởng của ĐKLĐ liên quan đến sức khỏe bệnh tật của ngƣời lao động ở
trong và ngoài nƣớc trong ngành sản xuất giày dép còn ít và đặc biệt nghiên
cứu tại các công ty sản xuất giày dép có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa có
nhiều. Để bổ sung tƣ liệu về thực trạng ĐKLĐ và cơ cấu bệnh tật của ngƣời
lao động tại công ty liên doanh sản xuất giày dép, chúng tôi nghiên cứu thực
trạng ĐKLĐ, sức khỏe, cơ cấu bệnh tật của ngƣời lao động tại công ty
Kaiyang Việt Nam - một công ty có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chuyên sản
xuất gia công các loại giày dép. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu có thể đƣa ra
các khuyến nghị với các chủ doanh nghiệp liên doanh để đề ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao sức khỏe ngƣời lao động, phát triển công ty
một cách bền vững với số công nhân có đủ sức khỏe, tâm huyết yêu nghề.


19

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện lao động tại công ty Kaiyang

2.1.1.1. Môi trường lao động tại các khu vực sản xuất công ty Kaiyang
- Các yếu tố vi khí hậu.
- Các yếu tố vật lý hóa học.
2.1.1.2. Công tác tổ chức lao động, an toàn vệ sinh lao động và chăm sóc sức
khỏe người lao động của công ty Kaiyang
- Trang thiết bị dụng cụ lao động, vệ sinh nhà xƣởng.
- Phân công, sắp xếp tổ chức lao động, cƣờng độ lao động, tƣ thế lao
động thời gian làm việc, nghỉ giữa ca, bảo hộ lao động, công tác tập huấn
ATLĐ.
- Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động.
2.1.2. Sức khỏe ngƣời lao động
Toàn bộ hồ sơ sức khỏe của công nhân lao động đang làm việc tại
công ty trong thời gian nghiên cứu (không tính yếu tố về thời gian làm việc tại
công ty). Bao gồm cụ thể:
- Hồ sơ ngƣời lao động trực tiếp tại các phân xƣởng sản xuất của công ty.
- Hồ sơ ngƣời lao động gián tiếp: cán bộ quản lý, kỹ thuật, y tế, văn
phòng, tổ chức hành chính… tại công ty Kaiyang.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu:
Công ty Kaiyang Việt Nam, quận Kiến An, Hải Phòng.
Về địa điểm sống của ngƣời lao động của công ty Kaiyang: phần lớn
là những ngƣời dân địa phƣơng thuộc thành phố Hải Phòng. Một số rất ít là


20

dân từ tỉnh thành khác nhƣng đều tạm trú tại quận Kiến An và những vùng lân
cận nhƣ An lão, Kiến Thụy…
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2012 đến tháng10/2012
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

* Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu
hồ sơ sức khoẻ đầu vào.
- Đánh giá ĐKLĐ:
+ Đánh giá các yếu tố môi trƣờng lao động, sử dụng đo lƣờng các yếu tố:
nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió bụi, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, hơi khí độc tại
các phân xƣởng lao động.
+ Điều tra đánh giá của ngƣời lao động về MTLĐ, sự sắp xếp bố trí lao
động, chế độ, cƣờng độ lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động và y tế.
- Đánh giá tình hình sức khỏe cơ cấu bệnh tật của ngƣời lao động: nghiên cứu
toàn bộ hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của 1667 ngƣời lao động tại công ty
năm 2012 và so sánh với hồ sơ khám đầu vào (khám tuyển).
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu đánh giá điều kiện lao động
2.4.1.1. Cỡ mẫu đánh giá môi trường lao động: đƣợc tính theo công thức tính
cỡ mẫu cho nghiên cứu ƣớc lƣợng giá trị trung bình
n= Z2(1- α/2) * S2/d2
Trong đó:
- n= cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
- sai số α=0,5% độ tin cậy 95% thì Z 1- α/2= 1,96.
- S: Độ lệch chuẩn của yếu tố nhiệt độ ƣớc lƣợng = 0,2.
- d: Độ sai lệch mong muốn =0,1.
 n= 4 mẫu ở 1 vị trí cần đo cho mỗi một yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm,

tốc độ gió, bụi, ánh sáng, tiếng ồn, hơi khí độc…


21

Tại mỗi một phân xƣởng chúng tôi tiến hành đo ở các vị trí theo khu
vực làm việc, cụ thể: 3 vị trí ở khu vực kho (nơi tiếp nhận, khu vực lƣu trữ,

khu vực xuất kho); phân xƣởng pha cắt: 3 vị trí (cắt chặt, kẻ vẽ, in xoa); phân
xƣởng may: 3 vị trí (may, dập lỗ, dán thủ công); phân xƣởng hoàn chỉnh: 4 vị
trí (gò mũi giày, quét keo dán đế, dập logo, đóng kiện). Theo công thức tính,
chúng tôi đo 4 mẫu tại mỗi một vị trí vào thời điểm 8- 10 giờ sáng trong ngày
làm việc, sau đó lấy kết quả trung bình.
Nhƣ vậy số mẫu thực tế đã đo: (4* 3) + (4*3) + (4*3) + (4*4) = 52
mẫu cho mỗi một yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, bụi, tiếng ồn,
hơi khí hóa chất.
2.4.1.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả đánh giá của người lao động
về điều kiện lao động: môi trường lao động, an toàn vệ sinh lao động
Công thức tính cỡ mẫu:
2

n= Z21- α/2 p.(1-p) /d
Trong đó

- n = cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
- Sai số α=0,5% độ tin cậy 95% thì Z 1- α/2 = 1,96.
- d: độ sai số tuyệt đối = 0,05.
- p: tỉ lệ ngƣời lao động đánh giá ĐKLĐ không tốt, ƣớc lƣợng = 0,5
Đƣa các tham số vào công thức trên, ta tính đƣợc n = 384.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn (ngẫu nhiên) 384 ngƣời lao động trong
tổng số 1587 ngƣời lao động tại các phân xƣởng sản xuất trực tiếp (theo mẫu
phiếu đã lập sẵn). Nhƣ vậy k = 1587: 384 ≈ 4→ trong mỗi một phân xƣởng
chúng tôi lập danh sách ngẫu nhiên với hệ số k = 4 cho tới đủ cỡ mẫu cần đƣa
vào nghiên cứu: phân xƣởng pha cắt: 86/345 ngƣời, phân xƣởng may: 129/540
ngƣời, phân xƣởng hoàn chỉnh: 159/648 ngƣời, khu vực kho: 10/45 ngƣời.


22


2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của người lao động
2.4.2.1. Cỡ mẫu đánh giá tình hình sức khỏe, xác định cơ cấu bệnh tật
Khai thác hồ sơ khám sức khỏe định kỳ và hồ sơ khám sức khoẻ đầu
vào của toàn bộ công nhân hiện đang làm việc tại công ty 1667 ngƣời.
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.5.1. Đánh giá điều kiện lao động
2.5.1.1. Đo đạc đánh giá môi trường lao động
- Yếu tố vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.
- Yếu tố vật lý: ánh sáng, tiếng ồn, bụi.
- Hơi khí hoá chất: Khí CO, SO2, NO2, Toluen, Benzen, Xylen
Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã cùng Trung tâm vi khí hậu kiến trúc
và môi trƣờng thuộc trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội tiến hành đo đạc các yếu
tố MTLĐ. Các yếu tố MTLĐ đƣợc đánh giá theo kỹ thuật thƣờng quy của Viện
y học lao động và Vệ sinh môi trƣờng năm 2002, so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh
lao động tại quyết định số 3733/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế.
Trong điều kiện thời tiết đảm bảo, các mẫu đƣợc lấy ngay tại hiện
trƣờng, các vị trí đo đã đƣợc lựa chọn theo vị trí công việc và theo tiêu chuẩn
Việt Nam. Mỗi vị trí lấy mẫu vào các thời điểm khác nhau, đo trực tiếp và lấy
giá trị trung bình các lần đo (Phụ lục I).
Các phƣơng tiện máy móc đƣợc sử dụng:
- Các yếu tố vi khí hậu: đƣợc đo bằng máy Rotonic (Thụy sỹ)
- Ánh sáng đo bằng máy Hioky (Nhật)
- Tiếng ồn đo bằng máy Rion (Nhật)
- Bụi trọng lƣợng đo bằng máy Kanomax (Nhật)
- Đo khí hóa học: khí CO, SO2, NO2, Toluen, Benzen, Xylen bằng
máy đo khí CMS- Drager (Đức).


23


2.5.1.2. Đánh giá công tác tổ chức bố trí nhà xưởng, trang thiết bị làm việc,
sắp xếp lao động, cường độ và tư thế lao động, công tác an toàn vệ sinh và
chăm sóc sức khỏe người lao động
Chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu theo mẫu
phiếu điều tra, các thông tin thu thập bao gồm:
- Đánh giá chủ quan của ngƣời lao động về MTLĐ tại công ty: nhiệt độ,
độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí hóa chất.
- Đánh giá của ngƣời lao động về công tác tổ chức lao động: trang thiết
bị, dụng cụ sản xuất, thời gian lao động, cƣờng độ lao động, tƣ thế lao động.
- Đánh giá của ngƣời lao động về vệ sinh an toàn lao động và công tác
y tế: ý thức sử dụng bảo hộ lao động (quần áo, mũ, găng tay, khẩu trang);
công tác tập huấn về an toàn lao động; vệ sinh nhà xƣởng; công tác khám
tuyển và khám sức khỏe định kỳ; công tác sơ cấp cứu; chế độ nghỉ ốm, thuốc
men đối với ngƣời lao động của công ty.
(Bộ câu hỏi phỏng vấn phụ lục II)
2.5.2. Đánh giá tình trạng sức khỏe người lao động
2.5.2.1.Thu thập thông tin điều kiện sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật
- Chúng tôi tiến hành khai thác hồ sơ khám sức khỏe đầu vào và hồ sơ
sức khoẻ lúc định kỳ năm 2012 (tháng 8 năm 2012) của toàn bộ ngƣời lao
động hiện đang làm việc tại công ty trong thời gian nghiên cứu (không tính
đến yếu tố thời gian công tác). Sử dụng bộ phiếu thu thập thông tin sức khoẻ
công nhân theo mẫu (Phụ lục III).
- Phân loại sức khỏe ngƣời lao động theo ―Tiêu chuẩn phân loại sức
khỏe để khám tuyển, khám định kỳ đối với học sinh các trƣờng đại học, trung
học chuyên nghiệp, trƣờng dạy nghề và lao động các nghề, công việc‖ do Bộ
Y tế ban hành kèm theo quyết định số 1613/QĐ- BYT ngày 15/08/1997 của
Bộ trƣởng Bộ Y tế (Phụ lục III).
- Phân loại bệnh tật theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới (ICD-10)
để xác định cơ cấu bệnh tật của ngƣời lao động.



24

2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.6.1. Mục tiêu 1: Đánh giá điều kiện lao động của công ty
2.6.1.1. Nghiên cứu MTLĐ của công ty
Tên biến

Các yếu
tố vi khí
hậu

Chỉ số
( các biến độc lập)
Nhiệt độ (0C )
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP

TCCP

Phƣơng pháp thu nhập
thông tin

≤ 32

Độ ẩm (%)
≤80 (%)
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP


Đo bằng máy Rotonic
(Thụy sỹ)

Tốc độ gió (m/s)
≥1,5(m/s)
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP

Các yếu
tố vật lý

Ánh sáng (Lux)
≥ 250 Lux
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP
Tiếng ồn (dBA)
≤85(dBA)
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP

Buị (mg/m3)
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP
Hơi khí CO
hóa chất
SO2
NO2
Toluen
Benzen

Xylen
- Đạt TCCP
- Không đạt TCCP

≤ 8(mg/m3)

≤20 mg/m3
≤5 mg/m3
≤5 mg/m3
≤10 mg/m3
≤5 mg/m3
≤10 mg/m3

Đo bằng máy Hioky
(Nhật)
Đo bằng máyRion
(Nhật)
Đo bằng máy Kanomax
(Nhật)

Đo bằng máy CMS- Drager


25

2.6.1.2. Đánh giá của người lao động đối với MTLĐ tại công ty

Tên biến
Vi khí hậu
(nhiệt độ, độ

ẩm, tốc độ
gió…)

Chỉ số

thu nhập

Công cụ

Mức độ:
- Tốt
- Trung bình

Phỏng vấn
ngƣời lao động

Phiếu
điều tra

- Xấu, ảnh hƣởng
Mức độ:

Ánh sáng

Phƣơng pháp

- Tốt
- Kém

Phỏng vấn

ngƣời lao động

Phiếu
điều tra

Mức độ:
Tiếng ồn

- Không ồn
- Ồn nhƣng không ảnh hƣởng

Phỏng vấn
ngƣời lao động

Phiếu
điều tra

- Ồn không chịu đƣợc
Mức độ:
- Ít
Bụi

- Vừa phải, không ảnh hƣởng
- Rất bụi ảnh hƣởng đến sức

Phỏng vấn
ngƣời lao động

Phiếu
điều tra


khỏe
Mức độ:
Hơi khí hóa
chất

- Không cảm nhận thấy
- Ít, không ảnh hƣởng
- Nhiều, ảnh hƣởng sức khỏe.

Phỏng vấn
ngƣời lao động

Phiếu
điều tra


×