Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư công trình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.71 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
----------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lê Huy Đức

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Linh

Lớp

: Kế hoạch 54B

Mã sinh viên

: 11122247

Hà Nội, 12 - 2015




Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức

LỜI CAM ĐOAN

Tên em là Hoàng Thị Linh, sinh viên lớp Kế hoạch 54B. Em xin cam đoan
bài chuyên đề tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội” được thực hiện với sự tìm tòi nghiên cứu
của bản thân em, dưới sự hướng dẫn của Giảng viên - PGS.TS Lê Huy Đức và sự
giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị phòng Kế hoạch - công ty cổ phần đầu tư công
trình Hà Nội. Em xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, không sao
chép các bài luận văn tốt nghiệp của khóa trước. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà trường và khoa Kế hoạch và Phát triển.

Sinh viên

Hoàng Thị Linh

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô khoa Kế
hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế quốc Dân đã hỗ trợ mọi điều kiện để
em có một môi trường học tập tốt nhất. Cảm ơn các thầy cô đã hết lòng quan tâm và

dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức và hành trang quý báu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Lê Huy Đức đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần đầu
tư công trình Hà Nội cùng các cô, chú, anh, chị phòng Kế hoạch của công ty đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình em thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Hoàng Thị Linh

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................9
CHƯƠNG I..........................................................................................................................11
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP...............................................................................................................................11
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................................................11
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................................................12
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................12
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế............................................................................12

1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................................14
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................14
1.1.3. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh..................................................................14
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................................................16
1.1.4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội .............................16
1.1.4.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp ............................................17
1.1.4.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh .............................................................17
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..............17
1.1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................17
1.1.5.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..................................18
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................19
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp..........................................19
1.2.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS)...................................................................19
1.2.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA).................................................................20
1.2.1.3. Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)...................................................20
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động..........................21
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn.........................................................................................21
1.2.2.2. Hệ số về khả năng thanh toán.............................................................................24
1.2.2.3. Hệ số về cơ cấu tài chính....................................................................................26
1.2.2.4. Chỉ số cơ cấu tài sản...........................................................................................28
1.2.2.5. Hiệu quả sử dụng lao động.................................................................................28
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh..............................................28

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
1.3.1. Nhân tố vĩ mô.........................................................................................................28

1.3.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật.........................................................................29
1.3.1.2. Môi trường kinh tế..............................................................................................29
1.3.1.3. Môi trường văn hóa xã hội.................................................................................30
1.3.1.4. Môi trường thông tin..........................................................................................30
1.3.1.5. Môi trường quốc tế.............................................................................................31
1.3.2. Nhân tố vi mô.........................................................................................................31
1.3.2.1. Lực lượng lao động............................................................................................31
1.3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị..........................................................................32
1.3.2.3. Đặc tính về sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm............................33
1.3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật.....................................34
1.3.2.5. Khả năng tài chính..............................................................................................35
1.3.2.6. Lao động - tiền lương.........................................................................................35
1.4. Phương pháp phân tích xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................36
1.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..................................................................36
1.4.2. Phương pháp lợi ích - chi phí................................................................................36
1.4.3. Phương pháp chi tiết...............................................................................................37
1.4.4. Phương pháp so sánh..............................................................................................37
CHƯƠNG II.........................................................................................................................38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN......................................................................38
ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI......................................................................................38
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội.........................................38
2.1.1. Tên công ty, địa điểm, phạm vi hoạt động.............................................................38
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội38
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty..........................................................................40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................................40
2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư công trình
Hà Nội..............................................................................................................................43
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................................43
2.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua (2012 - 2014)

..........................................................................................................................................48
2.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp...........................................................................48
2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.............................................................................52
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty...................64
2.2.3.1. Nhân tố vĩ mô.....................................................................................................64

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
2.2.3.2. Nhân tố vi mô.....................................................................................................66
2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.................................................69
2.3.1. Những kết quả đạt được của công ty trong những năm qua...................................69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.........................................................70
CHƯƠNG III........................................................................................................................71
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI........................72
3.1. Căn cứ xác định phương hướng................................................................................72
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty.........................................................................72
3.1.2. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong những
năm tiếp theo....................................................................................................................72
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
công trình Hà Nội trong thời gian tới...............................................................................73
3.2.1. Quan điểm phát triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.......73
3.2.2. Mục tiêu của công ty..............................................................................................73
3.2.3. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...................................73
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư công
trình Hà Nội......................................................................................................................74

3.3.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm..............................74
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................................75
3.3.3. Xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm chi phí...........................................76
3.3.4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.........................................76
3.3.5. Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh.....................................................77
3.3.6. Các giải pháp khác.................................................................................................78
3.3.6.1 Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình...................................78
3.3.6.2. Áp dụng hình thức thuê tài chính.......................................................................78
3.3.6.3 Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định............................................79
3.3.6.4. Giảm lượng hàng tồn kho và giá trị sản xuất sản phẩm dở dang.......................80
KẾT LUẬN..........................................................................................................................81
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................82

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AEC
BH

Cộng đồng kinh tế ASEAN
Bán hàng

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
CCDV
DTT
DV
EBIT

GDP
HĐKD
HĐTC
HTKbq
LĐ-TL
NH
NXB
PTGĐ
QLDN
R
ROA
ROE
ROS
TNDN
TSCĐbq
TSNHbq
TTSbq
TSLĐ
TPP
TM
VBT
XN
XNXD
X-NK
WTO

Cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tổng sản phẩm quốc nội
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho bình quân
Lao động - tiền lương
Ngắn hạn
Nhà xuất bản
Phó tổng giám đốc
Quản lý doanh nghiệp
Tỷ lệ lãi vay ngân hàng
Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản
Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định bình quân
Tài sản ngắn hạn bình quân
Tổng tài sản bình quân
Tài sản lưu động
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Thương mại
Vốn bằng tiền
Xí nghiệp
Xí nghiệp xây dựng
Xuất-nhập khẩu
Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội.................................41
Bảng 1.1: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012-2014.........................................................44


SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012-2014.................................................45
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty năm 2012-2014.....................................47
Bảng 2.1: Bảng tính chỉ tiêu doanh lợi doanh thu................................................................49
Bảng 2.2: Bảng tính chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản...........................................................50
Bảng 2.3: Bảng tính chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu...........................................51
Bảng 2.4: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho.........................................................52
Bảng 2.5: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.........................................................54
Bảng 2.6: Bảng tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định............................................55
Bảng 2.7: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản............................................................56
Bảng 2.8: Bảng tính chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành.....................................................58
Bảng 2.9: Bảng tính chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.....................................................59
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời................................................60
Bảng 2.11: Bảng tính chỉ tiêu hệ số nợ tổng tài sản.............................................................61
Bảng 2.12: Bảng tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ....................................................................62
Bảng 2.13: Bảng tính chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi vay........................................................62
Bảng 2.14: Bảng tính chỉ tiêu hệ số cơ cấu tài sản...............................................................63
Bảng 2.15: Bảng tính chỉ tiêu năng suất lao động................................................................64
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi...............................................................................66
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo trình độ..............................................................................66

LỜI MỞ ĐẦU

1.


Lý do lựa chọn đề tài

Trong nền kinh tế tập trung bao cấp của trước đây, mọi doanh nghiệp đều
tiến hành sản xuất kinh doanh theo các kế hoạch của Nhà nước giao xuống, nhiệm
vụ của doanh nghiệp là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho và khi
hoàn thành các chỉ tiêu đó nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, việc doanh nghiệp đứng
vững trên thị trường là một điều rất khó khăn. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập
WTO, các doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện mình để cạnh tranh
với doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để đáp ứng những yêu cầu trên, vừa tạo uy
tín cạnh tranh với đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định
các tiềm lực của bản thân đơn vị. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề được chú trọng đặc biệt, để sử dụng làm sao có hiệu quả các
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
Qua quá trình tìm hiểu chung về công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội
cũng như đi sâu tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Em nhận thấy trong thời gian gần đây công ty đang gặp khó khăn về hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa quan trọng của vấn đề này, trong
thời gian tìm hiểu, thực tập tại công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội _một công
ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao
thông, dân dụng và công nghiệp; sản xuất các loại tà vẹt bê tông và cấu kiện bê tông
đúc sẵn, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội”.
2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng để tìm ra nguyên
nhân tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư công
trình Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội. Đề tài sẽ nghiên cứu số liệu, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi thời gian từ năm 2012 đến
năm 2014.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm một hệ thống
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối
quan hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực của

công ty. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trong đề tài này sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phương
pháp chi phí - lợi ích, phương pháp chi tiết và phương pháp so sánh.
5.

Kết cấu chuyên đề

Kết cấu của chuyên đề như sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội
KẾT LUẬN

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 . Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức

1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra hàng hóa và dịch vụ gắn liền với cuộc
sống của con người, nếu như sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận thì
công việc sản xuất đi theo đúng hướng. Để được như vậy, chủ thể sản xuất phải có
khả năng kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương
thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu “kinh doanh là các
hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, theo luật định, là việc thực hiện một hoặc
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất tiêu thụ sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Hoạt động kinh doanh do một chủ thể thực hiện (chủ thể kinh doanh), chủ
thể kinh doanh ở đây có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với nhà cung ứng, với khách hàng, với đối thủ
cạnh tranh, với Nhà nước. Những mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh
duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình phát triển.
- Hoạt động kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: vốn là yếu tố
quyết định của công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, máy móc thiết bị, thuê
lao động...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là mang lại lợi nhuận.

1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế xác định với cơ chế quản lý khác nhau thì nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
cũng khác nhau. Bản thân mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn cũng có những
mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu bao
trùm là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, mọi doanh nghiệp phải xây

dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
các biến động khó lường của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch
kinh doanh, phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh
nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức, xây dựng và thực hiện các hoạt động trên, các
doanh nghiệp phải luôn kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm
tra đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung hay của từng
bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện việc tính hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Để hiểu được phạm trù này
trước hết ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì.
Từ trước đến nay có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế:
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Quan điểm này đề cập đến việc phân bổ có hiệu quả nguồn lực của
nền kinh tế và mức hiệu quả mà tác giả đưa ra được coi là lý tưởng nhất.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan
điểm này là tác giả Manfred Kuhn, ông cho rằng: "tính hiệu quả được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan
điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh
tế của các quá trình kinh tế.
Hai tác giả Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.

Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. Khái niệm hiệu quả
kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc
thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của
hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là: “hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”.
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này
càng lớn thì hiệu quả càng cao.
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có thể nói hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phạm trù này phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được kết quả tốt
nhất trong sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là nhỏ nhất.
Như vậy, giữa “kết quả” và “hiệu quả” có sự khác nhau như thế nào? Kết
quả sản xuất kinh doanh là phản ánh toàn bộ thành quả đầu ra của một quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động nào của con người đều mong muốn đạt được một kết quả

có ích nào đó. Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh mới chỉ đáp ứng được
một phần nào yêu cầu tiêu dùng của cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên kết quả đó
được tạo ra ở mức nào, với giá nào là vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh khía
cạnh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác, nhu cầu của con người bao
giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ, bởi vậy người ta quan tâm đến
việc làm sao với khả năng hiện có giới hạn của mình lại làm ra nhiều sản phẩm
nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề: lựa chọn cách nào để đạt được kết quả cao nhất.
Như vậy, cần có sự so sánh giữa: đầu ra với đầu vào, chi phí bỏ ra của quá
trình sản xuất kinh doanh và kết quả thu được của quá trình đó. Từ so sánh đó ta
đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa.
Kết quả chính là cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta có thể thấy hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được các mục tiêu. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần:
 Thứ nhất: phải hiểu rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất chính
là mối quan hệ so sánh giữa kết quả có được và chi phí bỏ ra nhưng có tính đến các
mục tiêu của doanh nghiệp
Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối hoặc tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H=K-C



H : là hiệu quả sản xuất kinh doanh



K : là kết quả đạt được



C : là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào

Còn về so sánh tương đối thì:

Để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và
hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở để xác định tính hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh là những đại lượng có khả năng cân, đo,
đong, đếm được như số sản phẩm bán ra, doanh thu bán hàng, lợi nhuận... Như vậy
kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
 Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực của xã hội nhằm
đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu của xã hội thường là: giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi
khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nhận thức, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ
sinh môi trường... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế và xã hội trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng miền, từng khu vực trong nền
kinh tế. Trong khi mỗi doanh nghiệp có một mục tiêu riêng của mình. Tuy nhiên ở

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
Việt Nam, có một mục tiêu bao trùm của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu
quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội có thể đồng nhất hoặc không. Hành động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dựa vào việc cân nhắc có lợi cho bản thân doanh
nghiệp trước. Một doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp nhưng không đem lại hiệu quả xã hội, thậm chí còn gây nên những
gánh nặng. Ví dụ như doanh nghiệp thu mua chế biến và tiêu thụ nguyên liệu thuốc
lá, họ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình, tuy nhiên lại ảnh hưởng không tốt
đến vấn đề chăm sóc sức khỏe người dân vì hút thuốc lá không có lợi cho sức khỏe.


Thứ ba: phân biệt được hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài

Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào các mục tiêu của doanh nghiệp, do vậy mà tính chất hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau cũng là khác nhau. Các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của toàn thể các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả quá trình hoạt
động của doanh nghiệp (hiệu quả lâu dài) là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi.
Còn xét về tính hiệu quả hiện tại thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu trước mắt mà
doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế, khi thực hiện mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu
là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu khác như: nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường
cả về chiều rộng và chiều sâu... Do đó mà các chỉ tiêu về lợi nhuận là không cao

nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao
thì chúng ta phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, không thể
kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động kém hiệu quả, mà. Như vậy các chỉ tiêu
hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích
cuối cùng của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả sản xuất kinh doanh thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung là lợi nhuận
của doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
Hiệu quả kinh doanh xã hội là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động vào việc phát triển sản xuất, đổi
mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng thu cho ngân sách...
1.1.4.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những
đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trong sản xuất và ngoài sản xuất mà
còn phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung đươc tạo thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu
thành.
1.1.4.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối của các phương án với nhau. Đó chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
1.1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường khẳng định sự
tồn tại của doanh nghiệp, trong khi nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó là hiệu
quả kinh doanh, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là tồn tại và phát triển một
cách bền vững. Do vậy, một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay là việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi
nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều
kiện nguồn lực của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong giới hạn thì để tăng lợi
nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu
quả kinh doanh là nhân tố rất quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu và tạo
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được điều đó thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn
lên và đứng vững trên thị trường để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra và
có lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được
nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Như vậy chúng ta buộc phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mọi khâu của quá trình
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất cơ

bản còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu mang tính chất
quan trọng. Bởi vì doanh nghiệp muốn tồn tại luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng, đòi hỏi phải có sự tích lũy bảo đảm cho quá trình mở rộng sản xuất
theo đúng quy luật của sự phát triển.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư phát triển để tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh chấp nhận cơ chế thị trường cũng là chấp nhận sự cạnh
tranh. Thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với
nhau ngày càng khốc liệt và gay gắt hơn. Cạnh tranh không còn về mặt hàng, chất
lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh với nhiều yếu tố khác nữa. Nếu phát triển là
mục tiêu của doanh nghiệp thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp đó mạnh
lên nhưng ngược lại đây cũng có thể là yếu tố làm cho doanh nghiệp không còn chỗ
đứng trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì
doanh nghiệp phải giành được chiến thắng trong cạnh tranh với các đối thủ khác
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt,
bên cạnh đó giá cả phải hợp lý.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố tiền đề tạo ra
cho doanh nghiệp sự thắng lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra được chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh, khả năng để
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.1.5.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với nền kinh tế thị trường nói chung và bản thân mỗi doanh nghiệp nói riêng
trong điều kiện các nguồn lực khan hiến như hiện nay.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ tận dụng và tiết kiệm được nguồn lực của đất nước. Không chỉ vậy nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh con thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, giúp đất
nước đi nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh.
Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp tham gia
vào nền kinh tế thị trường được tự do hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động kinh doanh của mình phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Vì suy cho cùng đây chính là yếu tố đưa doanh
nghiệp đi tới thành công hay làm doanh nghiệp thất bại, quyết định xem doanh
nghiệp có đạt được mục tiêu kinh doanh của mình hay không, có bảo toàn được vốn
của doanh nghiệp không. Hay nói cách khác, đây chính là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn
là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất cũng như
tinh thần cho cán bộ công nhân viên hoạt động trong doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.2.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

× 100%

Doanh thu thuần

Trong đó:

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
- Doanh thu thuần: là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản
giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng bị trả lại.
- Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): tính bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi
phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước trong kỳ. Lợi
nhuận trước thuế tính bằng doanh thu thuần trừ đi các khoản: giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tỷ số này mang giá trị dương tức là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số này mang dấu âm tức là doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ.
1.2.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA)
ROA đo lường hoạt động của một doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản
để tạo ra lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt tài sản này được
hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho biết hiệu
quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

× 100%
Bình quân tổng giá trị tài sản


Trong đó:
- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính
đến thời điểm lập báo cáo. Bình quân tổng giá trị tài sản tính bằng trung bình cộng
của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Nếu nhỏ hơn 0 thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ.
1.2.1.3. Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài
chính (hệ số nợ và hệ số thanh toán lãi vay).
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

× 100%
Bình quân tổng vốn chủ sở hữu

Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu
thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới,
các quỹ của công ty. Bình quân tổng vốn chủ sở hữu tính bằng trung bình cộng của
giá trị đầu kỳ và cuối kỳ.

ROE < R (R là tỷ lệ lãi vay ngân hàng): lợi nhuận tạo ra chỉ để trả lãi vay
ngân hàng. ROE càng cao càng tốt vì điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp sử dụng
đồng vốn hiệu quả của cổ đông. ROE > R: lợi nhuận thu được dư trả chi phí lãi vay,
cũng phải xem xét liệu ROE có tăng hay không.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn


Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Trong đó:
- Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có
mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm…). Đối với một công
ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là
nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm.
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được giữ để bán trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở
dang; nguyên liệu; vật liệu; công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức

quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Bình quân giá trị hàng tồn
kho bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh
và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức
tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít
rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.


Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Công thức xác định như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Trong đó:
- Tài sản lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương với tiền, đầu tư
ngắn hạn, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tài sản
lưu động bình quân bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó

có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh
doanh, giảm số lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
trên cơ sở vốn hiện có.

SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Công
thức tính:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Trong đó:
- Tài sản cố định là tất cả tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh
(nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một năm). Tài sản cố định ở đây là giá
trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Tài sản cố định bình quân bằng trung bình
cộng của giá trị đầu kỳ và cuối kỳ.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp cao hơn mức trung bình
của ngành là tốt.



Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Tỷ số này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết hiệu quả
sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu
tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính:

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Bình quân tổng giá trị tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng
hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cao hơn mức trung bình của
ngành là tốt.
Giá trị của chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức
lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài
sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng có hiệu quả.
1.2.2.2. Hệ số về khả năng thanh toán


Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản lưu động
với các khoản nợ ngắn hạn, công thức:
Tài sản lưu động

Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
- Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới
một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn trả,
các khoản phải trả khác.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán của tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ
thấp và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể
gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng
cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nghĩa là khi đó có một lượng tài
sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận
này không vận động, không sinh lời (có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi,
hàng tồn kho ứ đọng...). Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc ngành nghề kinh
doanh. Ngành nghề nào chiếm tỷ trọng tài sản lưu động lớn trong tổng tài sản thì hệ
số này lớn càng tốt và ngược lại.
Tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được
chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa có
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Lê Huy Đức
thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì thế

hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào bán các
loại vật tư, hàng hoá tồn kho.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng mối quan hệ giữa tài
sản lưu động - hàng tồn kho với tổng số nợ ngắn hạn, công thức:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ dàng
chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh
còn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Tiền tương đương là các
khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (thương phiếu, các loại
chứng khoán ngắn hạn...).
Thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi
hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
đến các nguồn thu hay doanh số bán.


Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng thanh toán tức thời đo lường mức độ đáp ứng nhanh của
vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho

biết với một đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có thể đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu
đồng mà không cần vay mượn thêm hay bán hàng tồn kho. Công thức sau:
Khả năng thanh toán tức thời

=

Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó:
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn
tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt
tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển.
SV: Hoàng Thị Linh
Lớp: Kế hoạch 54B


×