Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

giáo trình tuyến giáp và các bênh lý về tuyến giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.88 KB, 71 trang )

TUYEÁN GIAÙP



Tuyến giáp nằm dưới thanh quản, hai bên và phía
trước của khí quản
Bài tiết hai hormon thyroxin (gọi là T3) và
triiodothyronin ( T4).
Nó còn bài tiết calcitonin, một hormon quan trọng
trong chuyển hóa calci.
Khoảng 93 % hormon được tuyến giáp bài tiết là
thyroxin, và chỉ có 7 % là triiodothyronin.


Phần lớn thyroxin thường được chuyển thành
triiodothyronin trong các mô.
Chức năng của hai hormon này là giống nhau
Khác nhau về cường độ và thời gian tác dụng.
Triiodothyronin mạnh hơn thyroxin 4 lần, số
lượng nhỏ hơn tác dụng trong thời gian ngắn so
với thyroxin.



NHU CẦU IỐT CHO SỰ TẠO THÀNH HORMON
GIÁP
Mỗi tuần, người cần 1mg iốt để tạo hormon giáp.
Đề phòng thiếu iốt, muối ăn được iốt hóa, với 1 natri
iodur trộn với 100.000 natri clorur.
Iodur ăn vào được hấp thu qua ống tiêu hóa vào máu
Phần lớn iodur này được bài xuất nhanh qua thận, và chỉ


khoảng 1% được vận chuyển từ máu đến tế bào tuyến
giáp, để tổng hợp hormon giáp.


Khoảng 93 % hormon giáp được tiết ra là
thyroxin, 7% là triiodothyronin.
Trong ít ngày, phần lớn thyroxin bò khử iốt một
cách chậm để tạo thành triiodothyronin.
Cuối cùng, hormon được phân phối tới các mô
là triiodothyronin, mỗi ngày có khoảng 35
microgram.


Sự vận chuyển thyroxin và triiodothyronin tới các mô
Khi vào máu toàn bộ thyroxin và triiodothyronin kết
hợp với nhiều protein huyết tương.
Chúng kết hợp chính với globulin (thyroxin binding
globulin), còn lại với prealbumin và albumin.
Protein huyết tương ái lực cao với hormon giáp, đặc
biệt là với thyroxin, nên được giải phóng vào các tế
bào rất chậm.


50% thyroxin được giải phóng từ máu vào tế
bào khoảng 6 ngày
Triiodothyronin vì ái lực thấp hơn, nên 50%
được giải phóng vào tế bào chỉ trong 1 ngày.
Khi vào trong tế bào, cả hai hormon này lại
gắn với protein trong tế bào, nên chúng được
dự trữ lại.



Khi tiêm một lượng lớn thyroxin vào người, chúng
không có tác dụng trên chuyển hóa ngay trong 2 – 3
ngày đầu
Do thời gian tiềm tàng dài, khi đã bắt đầu có tác
dụng, nó tăng dần và đạt tới mức tối đa 10 – 12 ngày
Thời gian bán hủy là 15 ngày. Một số hoạt động kéo
dài, có khi tới 6-8 tuần.
Tác dụng triiodothyronin nhanh hơn thyroxin 4 lần,
với thời gian tiềm tàng ngắn từ 6 đến 12 giờ, và tác
dụng tối đa trong từ 2 đến 3 ngày.


CÁC TÁC DỤNG CỦA HORMON TUYẾN
GIÁP TRONG CÁC TỔ CHỨC TẾ BÀO
Tác dụng làm tăng sao chép một số lớn gen
Tác dụng hormon giáp là sao chép nhân của
một số lớn gen.
Một số lớn enzym protein, protein cấu trúc,
protein vận chuyển, được tạo thành trong tế
bào


90%hormon giáp gắn với thụ thể là triiodothyronin,
chỉ có 10 % là thyroxin.
Receptor hormon giáp gắn với chuỗi gen của DNA,
khi nó kết hợp với hormon giáp, các Receptor được
hoạt hóa và khởi đầu quá trình sao chép.
Một số lớn các loại RNAtt được tạo thành, sau đó

diễn ra quá trình dòch mã RNA ở ribosom mạng nội
bào tương
Tạo thành hàng trăm loại protein khác nhau trong tế
bào.


Tác dụng làm tăng hoạt động chuyển hóa của tế bào
Hormon giáp tăng hoạt động chuyển hóa của toàn bộ
tế bào cơ thể.
Chuyển hóa cơ sở có thể tăng từ 60 đến 100 % bình
thường, khi một lượng lớn hormon giáp được bài tiết.
Mức tổng hợp protein tăng lên, đồng thời mức dò hóa
protein cũng tăng.


-Trên ty thể:
chức năng chính của hormon giáp là tăng số lượng và hoạt
động của ty thể
Tăng tạo năng lượng dự trữ dưới dạng ATP.
Khi nồng độ hormon giáp tăng cao trong máu, ty thể phình ra
một cách bất thường
Có sự mất cân đối giữa hai quá trình oxít hóa và phos-phoryl
hóa, nó tạo ra một lượng lớn nhiệt
nhưng rất ít ATP được dự trữ.


Vận chuyển các ion qua màng tế bào:
Hormon giáp hoạt hóa men Na, K-ATPase
Làm tăng mức vận chuyển ion Na+ và K+ qua màng
tế bào.

Quá trình này sử dụng nhiều năng lượng,sinh nhiều
nhiệt, đó là cơ chế mà hormon giáp làm tăng mức
chuyển hóa của cơ thể.


Tác dụng của hormon giáp trên sự phát triển cơ thể
Hormon giáp có tác dụng đặc biệt trên sự phát triển
cơ thể.
Vd: hormon giáp có tác dụng trên sự biến hình,
chuyển con nòng nọc có đuôi sống ở dưới nước thành
con ếch không có đuôi sống trên cạn,
Không có hormon giáp con nòng nọc không biến hình
được.



Ở người, hormon giáp làm phát triển cơ thể ở
trẻ em
Người bò suy giáp, mức phát triển chậm hẳn đi
Người cường giáp, xương phát triển nhanh, làm
cho trẻ em trở thành cao lớn hơn trước tuổi.


Tác dụng quan trọng của hormon giáp là
Làm phát triển bộ não trong thời kỳ bào thai,
Trong những năm đầu sau khi sinh.
Bào thai không bài tiết đủ thyroxin, sự phát triển và
trưởng thành của não cả trước và sau khi sinh sẽ chậm
đi, và não nhỏ hơn bình thường, ảnh hưởng trí tuệ.



Tác dụng trên chuyển hóa gluxit
Hormon giáp kích thích chuyển hóa gluxit:
-Đưa nhanh glucoz vào tế bào
-Tăng tiêu thụ glucoz
-Tăng sinh đường mới
-Tăng hấp thu glucoz từ bộ máy tiêu hóa
-Tăng bài tiết insulin do đường huyết tăng


Tác dụng trên chuyển hóa lipit
Hormon giáp làm tăng sự huy động lipit từ mô
mỡ
Tăng nồng độ axít béo tự do trong huyết tương,
T3, T4 thúc đẩy sự oxít hóa các axít béo tự do
trong tế bào.


Hormon giáp làm giảm số lượng cholesterol,
phospholipit, và triglycerit
Trong suy giáp, nồng độ cholesterol,
phospholipit và triglycerit trong huyết tương
tăng
Gan dự trữ nhiều lipit, đó là điều kiện thuận lợi
để phát triển bệnh xơ vữa động mạch.


Hormon giáp làm giảm nồng độ cholesterol
huyết tương,
Do nó làm tăng mức bài tiết cholesterol vào

trong mật, trong phân.
Nó làm tăng số thụ thể của lipoprotein có tỷ
trọng thấp ở tế bào gan, dẫn đến sự bắt giữ các
lipoprotein có tỷ trọng thấp từ huyết tương, và
sự bài tiết cholesterol của lipoprotein do tế bào
gan.


Tác dụng trên nhu cầu các vitamin
Hormon giáp làm tăng số lượng các enzym
Vitamin là thành phần chính của các enzym,
nên nó làm tăng nhu cầu các vitamin.
Do đó khi tăng bài tiết hormon giáp, sẽ gây
thiếu tương đối các loại vitamin.


Tác dụng trên trọng lượng cơ thể
Tăng hormon giáp thường làm giảm trọng
lượng cơ thể
Suy giáp làm tăng trọng lượng cơ thể, do nó
tác dụng đến chuyển hóa cơ thể.


×