Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng và biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh khối 8, trường THCS Nguyễn Hoàng, thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.11 KB, 35 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TT-HUẾ
KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất biện pháp đề tài : ‘‘Thực trạng và
biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất
lượng dạy và học môn Tiếng Anh khối 8, trường THCS
Nguyễn Hoàng, thành phố Huế.’’

Giảng viên hướng dẫn : TS.Trương Thị Nhàn
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Thủy
Lớp : K Sư Phạm Tiếng Anh
Mã số sinh viên : 13336010622
Email :

Huế, 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do bản thân thực hiện tại
Trường CĐSP TT Huế và Trường THCS Nguyễn Hoàng trong thời gian từ
tháng 2 năm 2012 đến tháng 3 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tuân thủ nghiêm túc các quy
định. Các thông tin, số liệu trong đề tài là thực tế, khách quan, trung thực,
khơng có sự gian lận. Nếu có gì sai trái, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Huế, ngày 27 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Thủy


MỤC LỤC


Lời cảm ơn
Lời cam đoan

Trang

1.Mở đầu……………………………………………………........... 1- 6
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………………............1-5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………..............
1.3. Khách thể nghiên cứu …………………………………................
1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................
1.5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................
1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………….. ...............
1.7. Phương pháp nghiên cứu ……………………………….................
1.8.Tiến trình nghiên cứu ........................................................................
2. Nội dung .............................................................................................
2.1. Cơ sở lí luận ……………………………….....................................
2.1.1.Khoa học và nghiên cứu khoa học giáo dục ...................................
2.1.2.Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục..........................
2.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………................................
2.2.1. Hoạt động thực tập tại trường.......................................................
2.2.2. Lựa chọn, triển khai và trình bày cơng trình nghiên cứu.............
2.2.3 .Vận dụng nghiên cứu đề xuất biện pháp đề tài :’’ Thực trạng và
biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học
môn Tiếng Anh khối 8, trường THCS Nguyễn Hoàng, thành phố Huế.’’....
3. Kết luận...............................................................................................
3.1. Kết quả và ý nghĩa của việc vận dụng nghiên cứu đè xuất biện pháp
đè tài trong khoa học giáo dục.....................................................................
3.1.1. Kết quả của việc vận dụng nghiên cứu đề xuất biện pháp đề tài
trong khoa học giáo dục...............................................................................
3.1.2. Ý nghĩa của việc vận dụng nghiên cứu đề xuất biện pháp đề tài

trong khoa học giáo dục..............................................................................
3.2. Bài học rút ra từ nghiên cứu học phần và nghiên cứu tiểu luận.......
3.2.1. Nghiên cứu học phần....................................................................
3.2.1. Nghiên cứu tiểu luận...................................................................
Tài liệu tham khảo


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy học là một hoạt động đặc trưng của nhà trường, là con đường quan
trọng để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những cơng dân tốt của đất nước.
Nghiên cứu q trình dạy học là nghiên cứu bản chất, các nhân tố tham gia,
lơgíc và quy luật vận động phát triển q trình dạy học, trong đó có việc
nghiên cứu giải pháp sử dụng hiệu quả phượng tiện dạy học để nâng cao
chất lượng học Tiếng Anh.Trong xu thế hội nhập toàn cầu và giao lưu văn
hoá giữa các nước trên thế giới như hiện nay, nhu cầu học Tiếng Anh là rất
cao. Được xem là ngôn ngữ quốc tế, Tiếng Anh phổ biến và đóng vai trị
quan trọng trong q trình giao tiếp của nhân dân nhiều nước trên thế giới.
Tiếng Anh là phương tiện để cho chúng ta trao đổi, học hỏi kinh nghiệm,
tiếp cận với nền học thuật của nhân loại và những nguồn thơng tin hữu ích
trong mọi lĩnh vực, cầu nối giữa đất nước ta với đất nước bạn. Từ vị trí và
tầm quan trọng đó, mơn Tiếng Anh được Bộ giáo dục đưa vào giảng dạy ở
các trường học như là một bộ môn bắt buộc bên cạnh Tốn và Văn, đồng
thời đưa ra chương trình dạy thí điểm mơn Tiếng Anh từ lớp 3 được bắt đầu
thực hiện ở một số trường. Mặc dù Tiếng Anh có tầm quan trọng là vậy
nhưng có một thực trạng đáng buồn chung hiện nay là học sinh học tiếng
Anh xong vẫn không thể vận dụng để giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày,
đặc biệt là giao tiếp với người nước ngoài. Các em học sinh ở trường THCS
Nguyễn Hồng cũng khơng tránh khỏi vấn đề này, nhiều em mặc dù nắm
ngữ pháp rất vững, biết nhiều từ vựng nhưng vẫn khơng thể giao tiếp được

khi gặp phải tình huống cụ thể. Một trong những nguyên nhân tạo ra thực
trạng trên là việc sử dụng phương tiện dạy học mơn Tiếng Anh chưa hiệu
quả. Chính từ thực tiễn ấy mà chúng tôi quyết định chọn đề tài này để
nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh. Phải làm thế nào để học sinh
hiểu bài, tiếp thu bài nhanh nhất, có những giờ học sôi nổi, thu hút được học
sinh, đặc biệt là phải làm thế nào để có những phương pháp dạy hay để cho
học sinh nắm bắt được bài ngay tại lớp luôn là những trăn trở của những
giáo viên dạy Tiếng Anh. Để có thành cơng trong mỗi giờ dạy Tiếng Anh
cùng với nội dung, mục tiêu thì phương pháp dạy của người giáo viên giữ
vai trò rất quan trọng, trong đó phương tiện dạy học đóng vai trị cũng khơng
nhỏ. Phương tiện dạy học là phương tiện để tổ chức q trình nhận thức. Nó
là hình ảnh kép của phương pháp dạy học, do đó việc vận dụng các phương
pháp dạy học không thể tách rời các phương tiện dạy học. Phương tiện dạy
học được sử dụng không những cung cấp cho học sinh những kiến thức bền
vững, chính xác mà cịn giúp cho học sinh kiểm tra lại tính đúng đắn của các


kiến thức lí thuyết, làm cho lí thuyết và thực tiển xích lại gần nhau hơn và
cũng là biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen và nhu cầu thường
xuyên vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, thực
hiện tốt nguyên lí giáo dục: học đi đơi với hành, lí thuyết gắn liền với thực
tiễn. Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên sử dụng phương tiện dạy học
thích hợp và đúng đắn sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh vào bài học,
giúp học sinh tăng cường được khả năng ghi nhớ và thẩm thấu kiến thức. Do
đó, thiết bị dạy học là cơng cụ cực kì quan trọng khi giảng dạy nói chung và
mơn Tiếng Anh nói riêng, góp phần quyết định sự thành công hay thất bại
của một tiết học.
Trong sáu tuần (từ 13/02/2012 đến 24/03/2012) theo sự phân công thực tập
của nhà trường, tôi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm và giảng dạy tại lớp 9/6

và 8/1, 8/2 ở trường THCS Nguyễn Hồng. Qua q trình quan sát và giảng
dạy tôi nhận thấy rằng, bên cạnh những giáo viên và học sinh thường xuyên
sử dụng phương tiện dạy học thì vẫn cịn khơng ít giáo viên và học sinh
hiếm khi sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lương dạy và học
môn Tiếng Anh. Một số tiết học nhàm chán, kém hấp dẫn, sinh động do
thiếu hình ảnh, vật thể minh hoạ.Với những lí do trên và đồng thời là một
giáo viên Tiếng Anh trong tương lai để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học môn Tiếng Anh. Tôi đã tiến hành nghiên cứu đè xuất biện pháp đề
tài: “Thực trạng và biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất
lượng dạy và học môn Tiếng Anh khối 8, trường THCS Nguyễn Hoàng,
thành phố Huế ’’
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng những kiến thức và kỹ năng nghiên cứu khoa học sau
khi hoàn thành học phần nghiên cứu khoa học vào nghiên cứu vào nghiên
cứu một đề tài khoa học giáo dục, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề về
nghiên cứu khoa học nói chung và giải pháp sử dụng phương tiện dạy học
hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh ở khối lớp 8
trường THCS Nguyễn Hoàng.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương tiện dạy học và đề xuất một
số kiến nghị nhằm tăng cường sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao
chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh khối lớp 8, trường THCS Nguyễn
Hoàng, thành phố Huế
1.3. Khách thể nghiên cứu : Học sinh khối 8 trường THCS Nguyễn Hồng,
thành phố Huế.
1.4. Đối tượng nghiên cứu : Lơgic nội dung phần biện pháp về đề tài
nghiên cứu khoa học
1.5. Phạm vi nghiên cứu : Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cách trình
bày phần biện pháp của cơng trình nghiên cứu, áp dụng cho việc nghiên cứu



đề tài ‘’ Thực trạng và biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao
chất lượng dạy và học mơn Tiếng Anh khối 8, trường THCS Nguyễn Hồng,
thành phố Huế ‘’
1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu : Nghiên cứu cơ sở lí luận và giải pháp sử dụng
phương tiện dạy học hiệu quả nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng
Anh ở khối lớp 8 trường THCS Nguyễn Hồng, thành phố Huế
1.7. Phương pháp nghiên cứu
1.7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến nghiên
cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu quá trình sử dụng phương tiện dạy
học bộ môn Tiếng Anh trong khoa học giáo dục.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết bao gồm: đọc, nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp các lí thuyết, so sánh, đối chiếu.
1.7.2.Nhóm phương pháp thực hành : Tổng kết kinh nghiệm về quá trình
nghiên cứu đề tài trung học cơ sở, lấy ý kiến chuyên gia về nghiên cứu khoa
học, tham khảo đề xuất và kiến nghị của học sinh về việc sử sụng phương
tiện dạy học trong giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh
• Phương pháp quan sát : Phương pháp quan sát là phương pháp
sử dụng các giác quan, đơi khi cả các phương tiện nghe, nhìn để
ghi nhận các biểu hiện của hiện tượng hay quá trình dạy và học
của GV và HS, qua đó khai thác những thông tin cần thiết phục
vụ cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp tương ứng.
• Phương pháp trò chuyện, phỏng : Phương pháp trò chuyện,
phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin liên quan đến vấn
đề nghiên cứu qua trao đổi ý kiến trực tiếp với những đối tượng
điều tra (HS, GV).
• Phương pháp sử dụng anket : Điều tra bằng anket là phương
pháp sử dụng phiếu câu hỏi để trưng cầu ý kiến nhiều người trong
thời gian ngắn dưới hình thức viết.
• Phương pháp tốn : Phương pháp tốn được sử dụng để xử lí số

liệu, tính tốn số liệu.
1.8.Tiến trình nghiên cứu
Thời gian
13/02 – 17/02/2012

Nội dung cơng việc
Tìm tên đề tài.

Sản phẩm
Tên đề tài: Giải pháp
sử dụng phương tiện
dạy học hiệu quả để
nâng cao chất lượng
dạy và học môn Tiếng


Anh ở khối lớp 8
trường THCS Nguyễn
Hoàng, thành phố Huế.
20/02 - 24/02/2012

Viết lí do chọn đề tài.

27/02 - 02/03/2012

Lập đề cương chi tiết.

05/03 - 17/03/2012

Tìm nội dung phần cơ sở

lí luận của đề tài.
Làm tiếp phần cơ sở thực
tiễn và hồn thành đề tài.

19/03 – 30/03/2012

Có đươc lí do chọn đề
tài.
Có được đề cương chi
tiết.
Có được nội dung phần
cơ sở lí luận của đề tài.
Hồn thành đề tài.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.Khoa học và nghiên cứu khoa học giáo dục
• Khoa học là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách
quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ thống chân lý này được
diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trừu tượng, những nguyên lý
khái quát, những giả thuyết, học thuyết...Khoa học phản ánh thế giới
bằng các phương thức và công cụ đặc biệt. Khoa học khơng những
hướng vào giải thích thế giới mà còn nhằm tiến tới cải tạo thế giới.
Khoa học làm con người mạnh mẽ trước thiên nhiên, bắt thiên nhiên
phục vụ cho cuộc sống của mình.
• Khoa học là một hoạt động xã hội đặc biệt. Đứng ở góc độ hoạt động,
khoa học có thể được hiểu là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt của loài
người, giống như : hoạt động văn hóa nghệ thuật, cơng nghệ...Mỗi
loại hình hoạt động có mục đích và phương thức riêng. Khoa học là
một loại hình hoạt động có mục đích khám phá bản chất và các quy

luật vận động của thế giới để ứng dụng chúng vào sản xuất và đời
sống xã hội.
• Nghiên cứu khoa học : Về bản chất, nghiên cứu khoa học là một hoạt
động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ
thống tri thức có giái trị để sử dụng vào cải tạo thế giới.Chủ thể của
nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học với những phẩm chất trí tuệ
và tài năng đặc biệt, được đào tạo chu đáo. Qúa trình nghiên cứu được
thực hiện trong một cơ quan nghiên cứu với một tập thể có tiềm lực
mạnh, được tổ chức chặt chẽ, có chương trình chiến lược hoạt động.


ục đích của nghiên cứu khoa học là tìm tịi, khám phá bản chất và các
quy luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới nhằm ứng dụng
chúng vào sản xuất vật chất hay tạo ra những giá trị tinh thần, không
chỉ là nhận thức thế giới mà cịn cải tạo thế giới, khoa học đích thực
ln vì cuộc sống của con người
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục : là phương pháp nhận
thức thế giới bao gồm những quan điểm tiếp cận, những quy trình, các thao
tác cụ thể để tác động vào đối tượng để làm bộc lộ bản chất của đối tượng.
Nghiên cứu khoa học cịn phải sử dụng những cơng cụ đặc biệt, có tiêu
chuẩn kỹ thuật đặc biệt trong định tính và định lượng để thí nghiệm, thực
nghiệm, thực nghiệm...đo lường và kiểm định sản phẩm sáng tạo. Sản phẩm
của nghiên cứu khoa học là hệ thống thông tin mới về thế giới và những
những giải pháp cải tạo thế giới. Cho nên có thể nói khoa học ln hướng tới
cái mới. Nhiều ý tưởng khoa học độc đáo đã đi trước thời đại và có giá trị
dẫn dắt sự phát triển của thực tiễn. Gía trị của khoa học được quyết định bởi
tính thơng tin, tính ứng dụng và sự đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Thông
tin khoa học có tính khách quan, có độ tin cậy, có thể kiểm tra được bằng
các phương pháp khác nhau.
• Logic tiến trình nghiên cứu khoa học : Hiệu quả của nghiên cứu khoa

học phụ thuộc nhiều rất nhiều ở phương diện tổ chức hợp lú các bước
đi của quá trình nghiên cứu mà ta gọi là lơgic tiến trình. Lơgic tiến
hành một cơng trình khoa học được thực hiện bằng các giai đoạn :
chuẩn bị nghiên cứu, giai đoạn triển khai nghiên cứu, giai đoạn viết
cơng trình, giai đoạn nghiệm thu và bảo vệ cơng trình
 Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu bao gồm những công việc là xác
định đề tài, tìm vấn đề làm đối tượng nghiên cứu; xây dựng đề
cương nghiên cứu; xây dựng kế hoạch triển khai nghiên cứu.
 Giai đoạn triển khai nghiên cứu bao gồm những công việc là
lập thư mục các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu; nghiên
cứu tài liệu; xây dựng cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu;
phát hiện thực tiễn phát triễn của đối tượng; thu nhập tài liệu lý
thuyết và thực tế; kiểm tra giả thuyết.
 Giai đoạn viết cơng trình là trình bày tất cả các kết quả nghiên
cứu bằng một văn bản hay luân án. Giai đoạn này gồm các
bước là viết nháp;sửa chữa bản thảo theo đề cương chi tiết; viết
sạch cơng trình đưa ra thảo luận ở Bộ mơn; sửa chữa theo sự
góp ý; viết sach để bảo vệ ở Hội đồng bảo vệ cấp cơ sở; sửa
chữa lần cuối sau khi tiếp thu ý kiến của Hội đòng bảo vệ cấp
cơ sở và hoàn chỉnh văn bản báo cáo, luận án, luận văn.


 Giai đoạn nghiệm thu, bảo vệ cơng trình là giai đoạn cuối cùng
để xác nhận các kết quả nghiên cứu. Giai đoạn này gồm các
bước là hoàn chỉnh toàn bộ cơng trình; lấy ý kiến của các
chun gia trong lĩnh vực chuyên nghành; đưa tới các phản biện
đọc và cho nhận xét về kết quả nghiên cứu, các phương pháp
nghiên cứu và hình thức trình bày luận văn; đưa ra bảo vệ trước
Hội đồng nghiệm thu hay Hội đồng chấm luận án.
• Logic nội dung cơng trình khoa học : là trật tự các phần của nội dung

bản luận văn, bao gồm những vấn đề chung; các kết quả nghiên cứu;
kết luận; phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
• Phần tổng quan của một cơng trình khoa học bao gồm : lý do chọn đề
tài hay tính cấp thiết của đề tài; mục đích nghiên cứu; khách thể và đối
tượng nghiên cứu; các nhiệm vụ nghiên cứu; giới hạn đề tài; những
luận điểm bảo vệ; những đóng góp mới cũng như ý nghĩa lý luận và
thực tiễn của luận án; cơ sở phương pháp luận và các phương pháp
nghiên cứu mà luận văn, luận án sử dụng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hoạt động thực tập tại trường
2.2.1.a. Vài nét về trường
Trường THCS Nguyễn Hoàng được thành lập từ năm 1989-1990 trên
cơ sở tách khối cấp 2 ra từ trường phổ thông cơ sở Xuân Long và nhập khối
cấp 2 của trường phổ thông cơ sở Hương Long lúc đó trường có tên gọi là
Trường THCS Kim Long. Đến năm học 2004-2005 trường THCS Kim Long
được tách thành 2 trường : Trường THCS Kim Long thuộc xã Kim Long và
Trường THCS Hương Long thuộc xã Hương Long thành phố Huế. Đến
tháng 12/2005 Trường THCS Kim Long được đổi tên là Trường THCS
Nguyễn Hồng cho đến hơm nay. Trường THCS Nguyễn Hoàng là một đơn
vị cơ sở giáo dục bậc trung học thuộc loại hình cơng lập nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Từ ngày được thành lập cho đến nay, trường được
UBND Tỉnh công nhận là đơn vị tiên tiến xuất sắc 3 năm liền: 2000-2001,
2001-2002, 2002-2003. Được Sở GD&ĐT TTHuế tặng giấy khen là đơn vị
tiên tiến cấp ngành ( 2004-2005)
Năm 2003 được UBND Tỉnh tặng bằng khen cơng nhận đơn vị đạt chuẩn
văn hóa giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2008 được UBND Thành phố Huế
cơng nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa lần II ( giai đoạn 2008-2013). Năm học
2004-2005 Thư viện Trường được Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế cấp giấy
chứng nhận Thư viện đạt chuẩn. Từ năm học 2004-2005 đến năm học 20082009 được Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế công nhận là Thư viện tiên tiến.
Ngày 10/01/2006 Trường được UBND TT Huế công nhận là đơn vị đạt

chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010.


Từ năm học 2006-2007 đến 2007-2008 được UBND Thành phố công nhận
là đơn vị tập thể lao động tiên tiến.
Trường THCS Nguyễn Hồng là một bộ phận của phịng Giáo dục thành
phố Huế.Về tổ chức: gồm 1 hiệu trưởng và 1 hiệu phó, 1 chủ tịch cơng đồn,
1 bí thư Đồn TNCS Hồ Chí Minh và tổng phụ trách Đội .
- Ơng Nguyễn Đình Hát : Hiệu trưởng
- Ơng Hồng Chấp : Phó hiệu trưởng
- Bà Trần Thị Xuân Phượng : Phó hiệu trưởng
Trường có 5 tổ chun mơn:
- Tổ Toán – Lý - Tin.
- Tổ Sinh - Hoá – Địa - Công nghệ
- Văn - Sử - Công Dân
- Tổ Anh văn- Thể dục – Nhạc – Họa.
- Hành chính- văn phịng.
Tổng số cán bộ, cơng nhân viên của trường là 50 người trong đó 45 cán
bộ biên chế, 2 nhân viên quản lí nhà trường, 46 giáo viên đứng lớp, 1 tổng
phụ trách, 4 nhân viên và 6 cán bộ nhân viên hợp đồng.
- Tổng số học sinh 2011-2012 là 900 học sinh chia làm 21 lớp.
- Tổng số diện tích của nhà trường : 11350,2 m2
2.1.b. Quá trình thực tập của bản thân
Qua sáu tuần tham gia công tác chủ nhiệm và thực tập giảng dạy tại trường
THCS Nguyễn Hồng, tơi đã học hỏi và rút ra nhiều kình nghiệm q báu
cho bản thân.
• Thuận lợi:
- Đa số học sinh có đạo đức tốt, lối sống giản dị, chất phát, chấp hành
tốt các nội quy của trường, lớp đề ra.
- Thường xuyên nhận được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của phịng

GD-ĐT, của đảng ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp đồng bộ của các
ban ngành đoàn thể và quý phụ huynh học sinh , sự hỗ trợ tích cực của các
cơ quan, xí nghiệp, nhà máy đóng trên địa bàn để cùng chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục địa phương.
- Tình hình KTXH, phong trào xã hội hóa giáo dục của địa phương
tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao góp phần
đua sự nghiệp GD ổn định và vững chắc.
- Nhà trường đã có được sự kế thừa nhũng thành quả đạt được của
năm học trước, đội ngũ GV ổn định, có trình độ tâm huyết với nghề nghiệp
và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, các tổ chức đồn thể thực sự vững
mạnh.
• Khó khăn:


- Một số hạng mục xây dựng để đạt chuẩn quốc gia chưa được hoàn
thiện
- Tuy cơ sở vật chất tương đối đầy đủ nhưng trang thiết bị bên trong
vẫn cịn thiếu.
- Khn viên trường, cây xanh chưa được đẹp mắt, sân chơi xây dựng
manh mún, gồ ghề, chưa được bài bản.
- Một bộ phận không nhỏ học sinh yếu, gia đình ít quan tâm, bị các
đối tượng hư hỏng thanh thiếu niên ngồi trường lơi kéo.
- Trình độ dân trí của phụ huynh cịn thấp, điều kiện kinh tế và hồn
cảnh gia đình cịn nhiều vấn đề bất cập.
• Về học sinh khối 8 trường THCS Nguyễn Hoàng trong việc học
tập môn Tiếng Anh : Phần lớn các em ở khối lớp 8 là các học sinh đã
có một nền tảng cơ bản về ngữ pháp, từ vựng và các kĩ năng sử dụng
Tiếng Anh cơ bản. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tại hai lớp 8/1
và 8/2, tơi nhận thấy có một sự chênh lệch trình độ khá lớn giữa hai
lớp này. Lớp 8/1 thì đa số các em đều có kiến thức vững chắc và khá

thành thục khi giáo viên đưa ra các kí hiệu trong khi sử dụng phương
tiện dạy học, lớp 8/2 thì ngược lại đa số các em cịn bỡ ngỡ khi cơ
giáo sử dụng các hình ảnh, đồ vật để minh hoạ cho bài học. Một số
học sinh còn ham chơi, chưa say mê học tập. Một thực tế thường gặp
trong việc dạy Tiêng Anh khối lớp 8 ở trường THCS Nguyễn Hồng
là các thiết bị, đồ dùng dạy học mơn Tiếng Anh khá ít và lạc hậu,
đồng thời việc sử dụng phương tiện dạy học trong các tiết học Tiếng
Anh là còn khá khiêm tốn và thiéu khoa học.
2.2.2. Lựa chọn, triển khai và trình bày cơng trình nghiên cứu
• Khái niệm về phương tiện dạy học : Phương tiện dạy học( đồ dùng
dạy học, thiết bị day học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể
mà giáo viên sử dụng trong quá trình day học để nâng cao hiệu quả và
chất lượng của quá trình dạy học, giúp học sinh lĩnh hội các khái
niệm, định luật,… hình thành các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết.Phương tiện dạy học là tấc cả các vật chất cần thiết giúp cho giáo
viên hay học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả q trình
giáo dục và giáo dưỡng ở các cấp học, các lĩnh vực, các mơn học để
có thể thực hiện những u cầu của quá trình giảng dạy. Phương tiện
dạy học bao gồm tấc cả các thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp
được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt
và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.Tóm lại, phương tiện dạy học là
tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách
là phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh,


và đối với học sinh thì đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận
thức của mình, thơng qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
• Khái niệm phương tiện dạy học Tiếng Anh : Phương tiện dạy học
Tiếng Anh là bao gồm những cơ sở vật chất truyền thống hay hiện đại
tạo điều kiện cho việc giảng dạy mơn học như: phịng bộ mơn, tồn bộ

các đồ dùng giảng dạy và học tập trực quan như:tranh ảnh, băng đĩa,
máy catset,…và các tài liệu để cung cấp những tri thức cơ bản cho
giáo viên và học sinh như sách giáo khoa, sách tham khảo.
• Ý nghĩa của phương tiện dạy học:
 Đối với học sinh : Phương tiện dạy học là “hình ảnh kép” của
phương pháp dạy học do đó việc vận dụng các phương pháp
dạy học không thể tách rời việc sử dụng phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học được sử dụng không những cung cấp cho
học sinh những kiến thức bền vững, chính xác mà cịn giúp cho
học sinh kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết,
làm giảm mức độ tính trừu tượng trong việc tư duy các bài học,
làm cho lí thuyết và thực tiển xích lại gần nhau hơn và cũng là
biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen và nhu cầu
thường xuyên vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề
trong thực tiển, thực hiện tốt ngun lí giáo dục: học đi đơi với
hành, lí thuyết gắn liền với thực tiển.
 Đối với giáo viên : Thực tế đã chứng minh rằng trong mọi
trường hợp, quá trình nhận thức của con người đều bắt nguồn từ
thực tiễn, từ những hiện tượng trực quan mà con người đã quan
sát được. V.I.Lênin đã chỉ rằng: Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con
đường của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực
khách quan. Trong dạy học, các phương tiện dạy học thay thế
cho những sự vật hiện tượng trong thực tiễn mà giáo viên và
học sinh không thể tiếp cận được. Chúng giúp cho giáo viên
phát huy được tấc cả các giác quan của học sinh trong quá trình
truyền thụ tri thức để giúp cho học sinh có thể dễ dàng lĩnh hội,
nắm bắt tri thức và phát triển tư duy.
 Đối với phương pháp dạy họ c: Theo quan điểm cấu trúc hệ
thống thì phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng trong

q trình dạy học, nó cùng với các nhân tố khác: mục đích,
nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt đông của giáo viên, học sinh
tạo thành một thể hồn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc
đẩy q trình day học đạt tới mục đích nhất định


 Các loại phương tiện dạy học : Phương tiện dạy học hết sức
đa dạng. Thành phần của các loại phương tiện dạy học phụ
thuộc vào trình độ phát triển khoa học kĩ thuật. Trong nhà
trường chúng ta trước đây thường được trang bị những phương
tiện ít có tính kĩ thuật, đúng hơn là ít phải dùng điện năng nên
nên được gọi là đồ dùng dạy học, rõ hơn nữa là đồ dùng dạy
học trực quan hay phương tiện dạy học trực quan. 30 năm gần
đây, do sự tiến bộ của khoa học- kĩ thuật, đã xuất hiện những
phương tiện dạy học có tính kĩ thuật cao. Để phân biệt những
phương tiện dạy học trực quan nêu trên, người ta dùng thuật
ngữ phương tiện kĩ thuật dạy học. Thực ra, những phương tiện
kĩ thuật dạy học như những phương tiện nghe - nhìn cũng có
tính trực quan, cũng là đồ dùng dạy học. Vì vậy cách phân loại
đó chỉ có tính chất hồn tồn quy ước tương đối mà thơi. Đồ
dùng dạy học trực quan bao gơm: mẫu vật, hình mẫu, mơ hình,
phương tiện đồ hoạ, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ,…, thiết bị và đồ
dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác.
2.2.3 .Vận dụng nghiên cứu đề xuất biện pháp đề tài :’’ Thực trạng và
biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy và
học môn Tiếng Anh khối 8, trường THCS Nguyễn Hoàng, thành phố
Huế.’’
Để làm tốt đề tài nghiên cứu ‘’ Thực trạng và biện pháp sử dụng phương
tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tiếng Anh khối 8,
trường THCS Nguyễn Hồng, thành phố Huế’’, tôi đã vận dụng những

kiến thức đã học thông qua học phần ‘’Nghiên cứu khoa học ‘’ để nghiên
cứu biện pháp của đề tài.
• Lý do chọn đề tài : Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học tập bộ
môn Tiếng Anh trong thời đại ngày nay, tơi đã tiến hành tìm hiểu và
nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả môn Tiếng Anh. Đồng
thời, qua khoảng thời gian sáu tuần thực tập tại trường THCS Nguyễn
Hồng, tơi nhận thấy việc sử dụng phương tiện dạy học của các giáo
viên chưa thường xuyên, các em ít có cơ hội tiếp xúc thường xuyên để
trau dồi kĩ năng. Với vai trò là một giáo viên Tiếng Anh tương lai, tơi
băn khoăn và cảm thấy mình phải có trách nhiệm nghiên cứu các niện
pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng mơn Tiếng Anh của các em.
• Mục đích nghiên cứu : Tìm hiểu thực trạng và tìm ra biện pháp tốt
nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong bộ môn
Tiếng Anh ở khối 8, trường THCS Nguyễn Hồng, thành phố Huế.
• Khách thể và đối tượng nghiên cứu : Khách thể nghiên cứu là học sinh
và giáo viên trường THCS Nguyễn Hoàng ( khối 6 ). Đối tượng


nghiên cứu là thực trạng và biện pháp sử dụng phương tiện dạy học để
nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tiếng Anh khối 8, trường THCS
Nguyễn Hồng, thành phố Huế.’’
• Giả thuyết khoa học : Nếu như biết được thực trạng và tìm ra các biện
pháp tối ưu sử dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng học
mơn Tiếng Anh thì chất lượng dạy học Tiếng Anh của thầy và trị
Nguyễn Hồng sẽ tốt hơn.
3. Kết luận
3.1. Kết quả và ý nghĩa của việc vận dụng nghiên cứu đè xuất biện pháp
đè tài trong khoa học giáo dục
3.1.1. Kết quả của việc vận dụng nghiên cứu đè xuất biện pháp đề tài
trong khoa học giáo dục

Thông qua việc vận dụng nghiên cứu biện pháp sử dụng hiệu quả
phương tiện Tiếng Anh, tôi đã biết cách xây dựng một đè tài khoa học giáo
dục. Khi nghiên cứu đ ề t ài Thực trạng và biện pháp sử dụng phương tiện
dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tiếng Anh khối 8,
trường THCS Nguyễn Hồng, thành phố Huế’’, tôi đã tiến hành theo
những bước của một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục khá tốt. Kết quả
của việc vận dụng này là tôi cơ bản đã hoàn thành được một đề tài tiểu luận
nghiên cứu khoa học giáo dục cho riêng mình.
3.1.2. Ý nghĩa của việc vận dụng nghiên cứu đè xuất biện pháp đề tài
trong khoa học giáo dục
Th ông qua đ
3.2. Bài học rút ra từ nghiên cứu học phần và nghiên cứu tiểu luận
3.2.1. Nghiên cứu học phần
3.2.1. Nghiên cứu tiểu luận
Tài liệu tham khảo

2.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………

2.2.1. giáo dục
nghiên cứu khoa học giáo dục
1.3 Phương pháp nghiên cứu quá trình dạy họ2

Các pháp phương


1.1. Khái niệm phương tiện dạy học Tiếng Anh:
- Phương tiện dạy học Tiếng Anh là bao gồm những cơ sở vật
chất truyền thống hay hiện đại tạo điều kiện cho việc giảng
dạy mơn học như: phịng bộ mơn, tồn bộ các đồ dùng giảng
dạy và học tập trực quan như:tranh ảnh, băng đĩa, máy catset,

…và các tài liệu để cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo
viên và học sinh như sách giáo khoa, sách tham khảo.
1.3 . Ý nghĩa của phương tiện dạy học:
+ Đối với học sinh:


- Phương tiện dạy học là “hình ảnh kép” của phương pháp
dạy học do đó việc vận dụng các phương pháp dạy học không
thể tách rời việc sử dụng phương tiện dạy học. Phương tiện dạy
học được sử dụng không những cung cấp cho học sinh những
kiến thức bền vững, chính xác mà cịn giúp cho học sinh kiểm
tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết, làm giảm mức
độ tính trừu tượng trong việc tư duy các bài học, làm cho lí
thuyết và thực tiển xích lại gần nhau hơn và cũng là biện pháp
nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen và nhu cầu thường
xuyên vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực
tiển, thực hiện tốt nguyên lí giáo dục: học đi đơi với hành, lí
thuyết gắn liền với thực tiển. Thêm vào đó, phương tiện dạy
học được xem là điểm tựa cho hoạt động trí tuệ, góp phần nâng
cao năng lực tư duy của các em. Khi thực hiện các nhiệm vụ do
giáo viên yêu cầu trên cơ sở quan sát, phân tích các phuơng tiện
dạy học, và đặc biệt khi đứng trước các vật thật hay các hình
ảnh thì sẽ kích thích được sự hoạt đơng của học sinh, giúp cho
học sinh học tập hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý đối với
các đối tượng nghiên cứu, dễ dàng tiến hành q trình phân
tích, tổng hợp các hiện tượng để rút ra các kết luận đúng đắn,
đặc biệt là tư duy của học sinh luôn luôn được đặt trước những
tình huống mới buộc học sinh phải suy nghĩ, tìm tịi và phát
triển trí sáng tạo. Ngồi ra, việc sử dụng phương tiện dạy học
còn cho phép gia tăng khối lượng công tác tự lập của học sinh

trong giờ học và làm tăng khả năng tự học của học sinh, làm
cho học sinh cảm thấy môn Tiếng Anh gần gũi hơn, ấn tượng
hơn. Đặc biệt là đối với các em học sinh trung bình, học sinh
yếu kém, việc sử dụng phương tiện dạy học giúp cho các em dễ
nhơ, dễ thuộc bài hơn.
+ Đối với giáo viên:
- Thực tế đã chứng minh rằng trong mọi trường hợp, quá
trình nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn, từ
những hiện tượng trực quan mà con người đã quan sát được.
V.I.Lênin đã chỉ rằng: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường
của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách
quan. Trong dạy học, các phương tiện dạy học thay thế cho
những sự vật hiện tượng trong thực tiễn mà giáo viên và học
sinh không thể tiếp cận được. Chúng giúp cho giáo viên phát
huy được tấc cả các giác quan của học sinh trong quá trình


truyền thụ tri thức để giúp cho học sinh có thể dễ dàng lĩnh hội,
nắm bắt tri thức và phát triển tư duy.Khi có các phương tiện dạy
học, nó khơng những giúp cho giáo viên có thêm những điều
kiện thuận lợi để trình bày bài dạy một cách đơn giản mà còn
tiết kiệm được thời gian nhưng bài giảng vẫn đảm bảo được
nội dung đầy đủ, sâu sắc và tạo điều kiện để giúp giáo viên
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính
xác, đầy đủ hơn, giúp cho giáo viên tổ chức, điều khiển q
trình học tập một cách tích cực, chủ độngvà tránh được tính
chất giáo điều, hình thức trong dạy học. Ngồi ra, phương tiện
dạy học còn giúp cho giờ dạy của giáo viên sinh động, hiệu quả
và phát huy được tính tích cực, tự giác của người giáo viên.

+ Đối với phương pháp dạy học:
- Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì phương pháp dạy
học là một thành tố quan trọng trong q trình dạy học, nó
cùng với các nhân tố khác: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy
học, hoạt đông của giáo viên, học sinh tạo thành một thể hồn
chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy q trình day học đạt
tới mục đích nhất định. Thêm vào đó,phương pháp dạy học có
nhiều đổi mới, phương tiện dạy học khơng chỉ mang tính minh
hoạ, là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học mà nó
cịn quyết định vào việc lựa chọn phương pháp dạy. Vì vậy
việc vận dụng và tiến hành các phương pháp dạy học là không
thể tách rời việc sử dụng các phương tiện dạy học.
1.4. Các loại phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học hết sức đa dạng. Thành phần của các
loại phương tiện dạy học phụ thuộc vào trình độ phát triển
khoa học kĩ thuật. Trong nhà trường chúng ta trước đây thường
được trang bị những phương tiện ít có tính kĩ thuật, đúng hơn
là ít phải dùng điện năng nên nên được gọi là đồ dùng dạy học,
rõ hơn nữa là đồ dùng dạy học trực quan hay phương tiện dạy
học trực quan. 30 năm gần đây, do sự tiến bộ của khoa học- kĩ
thuật, đã xuất hiện những phương tiện dạy học có tính kĩ thuật
cao. Để phân biệt những phương tiện dạy học trực quan nêu
trên, người ta dùng thuật ngữ phương tiện kĩ thuật dạy học.
Thực ra, những phương tiện kĩ thuật dạy học như những
phương tiện nghe - nhìn cũng có tính trực quan, cũng là đồ
dùng dạy học. Vì vậy cách phân loại đó chỉ có tính chất hồn
tồn quy ước tương đối mà thơi. Đồ dùng dạy học trực quan
bao gơm: mẫu vật, hình mẫu, mơ hình, phương tiện đồ hoạ,



hình vẽ, sơ đồ, bản đồ,…, thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, sách
giáo khoa và tài liệu dạy học khác.
Phương tiện dạy học kĩ thuật bao gồm các phương tiện
nghe – nhìn, các máy kiểm tra, máy dạy học. Trong số những
loại phương tiện đó, phương tiện nghe, nhìn chiếm vị trí quan
trọng nhất.
Các phương tiện nghe – nhìn bao gồm hai bộ phận chính:
- Các giá mang thơng tin như bản trong, phim, băng từ âm,
băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình,…
- Các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá mang thông
tin như đèn chiếu, radio, cátet, video, máy thu hình, máy quay
phim( camera),… .
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học sơ sở:
- Học sinh THCS là học sinh ntừ lớp 6 đến lớp 9, tuổi từ 11
đến 15. Một bộ phận trẻ em khơng có điều kiện học đúng độ
tuổi có thể đến 17 tuổi, cá biệt có thể có trẻ em nào đó do có sự
phát triển đặc biệt sớm về tâm lí và có thể lực tốt có thể học
sớm hơn quy định một tuổi, nhưng phải rất thận trọng và hạn
chế. Cuối cấp THCS thì một số học sinh đã được vào Đồn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, nghĩa là đã chuyển sang
tuổi thanh niên.
* Đặc điểm về giải phẫu sinh lí:
- Cơ thể của trẻ em lứa tuổi học sinh THCS phát triển mạnh mẽ
nhưng khơng đồng đều, vì vậy mà cơ thể của các em thiếu sự
cân đối và chưa hoàn thiện. Đáng chú ý là sự phát triển về chiều
cao,hệ xương. Điều đó gây cho các em tâm lí khó chịu, khơng
được thoải mái, nhất là khi có sự quan sat, nhận xét, đánh giá
của người lớn đối với các em.
- Hệ thống tim mạch của trẻ em ở lứa tuổi THCS cũng khơng
cân đối. Do đó, dẫn đến một số rối loạn tạm thời của hệ tuần

hoàn như tăng huyết áp, tim mạch đập nhanh, hay nhức đầu,
chóng mặt, mệt mõi khi làm việc.
- Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, đặc biệt là tuyến giáp
trạng, thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Vì
vây mà trẻ em ở lứa tuổi này dễ xúc động, dễ bực tức, nỗi
khùng, dẫn đến có những phản ứng mạnh mẽ, gay gắt và những
cơn xúc động.
- Hệ thần kinh của học sinh THCS chưa đạt độ vững vàng nên
chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn diệu
và kéo dài.


- Đáng chú ý là ở lứa tuổi học sinh THCS cịn là thời kì phát
dục của con người. Đó là hiện tượng bình thường diễn ra theo
quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội, nhưng đối với trẻ em lần đầu tiên xuất hiện
hiện tượng này thì lại là vấn đề cần có sự chuẩn bị và cần được
sự chỉ dẫn giúp đỡ của người lớn, đặc biệt là đối với cấc em gái.
* Đặc điểm của hoạt động học:
- Hoạt động học của học sinh THCS được hiểu là hoạt động tự
giác nhằm lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng và thái độ
tương ứng, tạo lập những nhân cách đang hình thành, đang phát
triển.
- Hoạt động học đối với học sinh THCS tuy khơng giữ vai trị
chủ đạo nhưng vẫn là hoạt động chiếm nhiều thời gian và giữ
vai trị chính trong việc tạo lập nền học vấn cơ bản, tối thiểu của
thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Hoạt động học của học sinh THCS diễn ra theo phương thức
học đi đôi với hành.
* Đặc điểm nhận thức:

- Học sinh THCS hình thành nhận thức lí tính, theo lơgic của
đối tượng từng mơn học.
- Hoạt động nhận thức của học sinh THCS dựa trên cơ sở của
cái và cách mà các em đã lĩnh hội được ởTiểu học và phát triển
ở trình độ cao hơn, có tính chun biệt hơn, tuỳ thuộc vào hệ
thống khái niệm và nội dung các môn học.
* Đăc diểm nhân cách:
- Nhân cách của học sinh THCS là nhân cách đang hình thành
trên cơ sở những nét tâm lí của nhân cách đã hình thành ở giai
đoạn trước(khi các em học ở Tiểu học).
+ Sự hình thành ý thức và tự ý thức
+ Sự hình thành tình cảm( đã bắt đầu được hình thành trên cơ
sở lí trí và có lí trú chi phối)


2.3 Vận dụng nghiên cứu giải pháp sử dụng phương tiện dạy học
để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh khối 8 (qua đề tài
“Giảp pháp sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả để nâng cao chất
lượng dạy và học môn Tiếng Anh ở khối lớp 8 trường THCS Nguyễn
Hoàng, thành phố Huế”).
* Đối với học sinh:
- Hiện nay, tổng số lớp 8 của trường là 5 lớp với 157 học sinh.
100% học sinh có đủ SGK. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc dạy và học.
- Hồn cảnh kinh tế của các hộ gia đình khác nhau, dẫn đến việc
học tập và sự quan tâm của phụ huynh cũng khác nhau. Do đó, bên cạnh
nhiều học sinh có đầy đủ những phương tiện dạy học cơ bản thậm chí có
một số em có cả máy vi tính thì vẫn cịn khơng ít học sinh chưa có đầy đủ
các phương tiện dạy học cơ bản như từ điển, sách bài tập,….
- Đa số các em học sinh đều ý thức được vị trí, vai trị quan trọng
của phương tiện dạy học.Nhưng bên cạnh đó, vẫn cịn một số em còn

chưa thấy được tầm quan trọng của phương tiện dạy học. Đặc biệt, các
em chưa thật hứng thú, tích cực đối với mơn Tiếng Anh.
* Đối với giáo viên:
- Các phương tiện dạy học cịn q ít. Phương tiện dạy học so với
yêu cầu đổi mới giáo dục còn quá thấp. Những năm gần đây, thiết bị dạy
học đã được tăng lên nhưng vần chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục đặc ra:
+ Tranh ảnh minh hoạ chỉ có ở trong sách giáo khoa.
+ Máy catset chỉ có 2 cái, TV, đèn chiếu mỗi thứ chỉ có một cái do
đó đối với những giờ dạy trùng nhau thì phương tiện dạy học khơng đáp
ứng được.
+ Chỉ có một phịng cơng nghệ thơng tin, khơng có phịng nghe
nhìn đối với bộ mơn Tiếng Anh..
+ Khơng có băng hình, băng tiếng chất lượng kém.
+ Giáo viên sử dụng chưa thường xuyên, vẫn còn dạy chay và
chưa phát huy hết các phương tiện dạy học sẵn có
+ Giáo viên chưa thành thạo trong việc sử dụng đèn chiếu.
- Để phát huy tính tích cực của học sịnh thì hầu hết các giáo viên đã
tự làm và sử dụng bảng phụ .
- Để thấy được thực trạng sử dụng phương tiện dạy học của học sinh
khối lớp 8, tôi đã tiến hành điều tra 58 học sinh ở lớp 8/1 và 8/2 với các câu
hỏi liên quan đến việc sử dụng phương tiện dạy học:


- Đầu tiên để xem các em học sinh có cách đánh giá như thế nào về
tầm quan trọng của phương tiện dạy học, tôi đã đưa câu hỏi: “Em thấy
phương tiện dạy học có vai trị như thế nào?” và thu được kết quả:
Đáp án
A
B

C
D
Tổng

Mức độ đánh giá
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Khơng quan trọng
58

Số lượng
30
21
6
1

Tỉ lệ(%)
52,7
36,3
10,3
1,7
100

Qua bảng số liệu trên ta thấy,số học sinh xem trọng phương tiện dạy học
chiếm tỉ lệ khá lớn.Trong số 58 em được hỏi thì có đến 30 em chiếm 51,7%
cho rằng phương tiện dạy học là rất quan trọng,tiếp đến có 21 em (36,3%)
cho rằng phương tiện dạy học là quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn hơn 10,3%
số học sinh xem phương tiện dạy học là bình thường và 1,7% xem phương
tiện dạy học là không quan trọng. Đây là một điều đáng lo ngại bởi vì

phương tiện dạy học có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cac chất lượng
dạy học mơn Tiêng Anh, nó là những nguồn thơng tri thức quan trọng, nó là
phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin tới học sinh.
- Thứ hai, để xem giáo viên có các đánh gía như thế nào về tầm quan
trọng của phương tiện dạy học, tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý kiến các giáo
viên vàn thu được kết quả là 100% giáo viên cho rằng phương tiện dạy học
là rất quan trọng.
Với việc đánh giá đúng tầm quan trọng của phương tiện dạy học thì kết
quả học tập của môn Tiếng Anh được thể hiện trong bảng sau:
Kết quả học tập phân mơn Tập đọc học kì I năm học 2010-2011
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng

Số lượng
6
14
25
13
0
58

Tỉ lệ (%)
10,3
24,1
43,2

22,4
0
100


Măc dù cả giáo viên và học sinh đều đánh giá rất cao về tầm quan trọng
của phương tiện dạy học nhưng từ số liệu trên ta thấy tỉ lệ học sinh có học
lực giỏi và khá của phân mơn này chiếm tỉ lệ còn rất thấp (giỏi chỉ chiếm
10,3%, khá chỉ chiếm 24,1% . học sinh có học lực trung bình và yếu chiểm tỉ
lên khá cao(trung bình chiếm đến 43,2%, yếu chiếm đến 22,4%). Đây là một
điều đáng lo ngại vì so với mặt bằng chung của các mơn học thì mơn Tiếng
Anh có kết quả thấp. Do đó cần phải có biện pháp giúp các em có kết quả
cao hơn.
Ngày nay với việc đổi mới phương pháp dạy học, cùng với nhiều phương
tiện trực quan thì việc tạo hứng thú cho các em học sinh được thực hiện
tương đối có hiệu quả. Để đánh giá được hứng thú của việc học phân môn
này tôi đã đặt ra câu hỏi: “Em có thích học phân mơn Tiếng Anh không?” và
thu được kết quả như sau:
Đáp án
A
B
C
D
Tổng

Mức độ đánh giá
Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích

58

Số lượng
21
30
6
1

Tỉ lệ (%)
36,3
52,7
11,3
1,7
100

Qua bảng số liệu trên ta thấy phần lớn học sinh đều rất thích học phân
mơn Tiếng Anh. Trong 58 em học sinh thì chỉ có 6 em xem mơn học đó là
bình thương, 1 em khơng thích học tiếng anh. Đây là một điều kiện thuận
lợi giúp các em cải tiến chất lượng học Tiêng Anh.
Phần lớn các em đều hứng thú với việc học phân môn này nhưng để
kiểm chứng xem thái độ của các em trong giờ học môn này như thế nào thì
tơi đã đưa ra câu hỏi: “Trong giờ Tiếng Anh em có hay phát biểu khơng?” và
đã thu được kết quả như sau:
Đáp án
A
B
C
D
Tổng


Mức độ đánh giá
Thưòng xuyên
Thỉnh thoảng
Không
Ý kiến khác

Số lượng
31
24
3
0
58

Tỉ lệ (%)
53,4
41,4
5,2
0
100

Dựa vào số liệu trên ta thấy có nhiều học sinh rất tích cực phát biểu xây
dựng bài với 31 em (chiếm 53,7%) thường xuyên phát biểu.Bên cạnh đó


cũng có 3 em( chiếm 5,2%) khơng bao giờ phát biểu, số còn lại chỉ thỉnh
thoảng mới phát biểu.Như vậy, ý thức học tập tích cực của các em trong giờ
học chưa được phát huy hết hiệu quả. Do đó cần có biện pháp nâng cao tính
tích cực cho các em học sinh.
Ngoài những giờ học trên lớp, để xem các em có thật sự quan tâm đến
việc sử dụng phương tiện dạy học để tự học phân môn Tiếng Anh khơng thì

tơi đã đưa ra câu hỏi: “Ở nhà, em có dành nhiều thời gian để sử dụng
phương tiện dạy học vào việc tự học môn Tiếng Anh không?” và thu được
kết quả sau:
Đáp án
A
B
C
D
Tổng

Mức độ đánh giá
Nhiều
Thỉnh thoảng
Không
Ý kiến khác

Số lượng
28
22
8
0
58

Tỉ lệ (%)
48,3
37,9
13,8
0
100


Từ số liệu trên ta thấy số học sinh dành nhiều thời gian để sử dụng phương
tiện dạy hoc để tự học ở nhà vẫn chưa nhiều.Trong số 58 em thì có đến 22
em (chiếm 37,9%) chỉ thỉnh thoảng sử dụng phương tiện dạy học để tự học ở
nhà và đặc biệt là có 8 em( chiếm 13,8%) không sử dụng phương tiện dạy
học để tự học ở nhà học. Điều này sẽ gây trở ngại lớn đối với việc giáo dục ý
thức tự học của các em.Vì vậy gia đình cần dành nhiều thời gian để quan
tâm đến việc học của các em nhiều hơn.
- Thứ hai, để xem giáo viên có các đánh gía như thế nào về tầm quan
trọng của phương tiện dạy học, tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý kiến các giáo
viên vàn thu được kết quả là 100% giáo viên cho rằng phương tiện dạy học
là rất quan trọng.
Với việc đánh giá đúng tầm quan trọng của phương tiện dạy học thì kết
quả học tập của mơn Tiếng Anh được thể hiện trong bảng sau:
Kết quả học tập phân môn Tập đọc học kì I năm học 2010-2011
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng

Số lượng
6
14
25
13
0
58


Tỉ lệ (%)
10,3
24,1
43,2
22,4
0
100


Măc dù cả giáo viên và học sinh đều đánh giá rất cao về tầm quan trọng
của phương tiện dạy học nhưng từ số liệu trên ta thấy tỉ lệ học sinh có học
lực giỏi và khá của phân mơn này chiếm tỉ lệ còn rất thấp (giỏi chỉ chiếm
10,3%, khá chỉ chiếm 24,1% . học sinh có học lực trung bình và yếu chiểm tỉ
lên khá cao(trung bình chiếm đến 43,2%, yếu chiếm đến 22,4%). Đây là một
điều đáng lo ngại vì so với mặt bằng chung của các mơn học thì mơn Tiếng
Anh có kết quả thấp. Do đó cần phải có biện pháp giúp các em có kết quả
cao hơn.
Ngày nay với việc đổi mới phương pháp dạy học, cùng với nhiều phương
tiện trực quan thì việc tạo hứng thú cho các em học sinh được thực hiện
tương đối có hiệu quả. Để đánh giá được hứng thú của việc học phân môn
này tôi đã đặt ra câu hỏi: “Em có thích học phân mơn Tiếng Anh không?” và
thu được kết quả như sau:
Đáp án
A
B
C
D
Tổng

Mức độ đánh giá

Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích
58

Số lượng
21
30
6
1

Tỉ lệ (%)
36,3
52,7
11,3
1,7
100

Qua bảng số liệu trên ta thấy phần lớn học sinh đều rất thích học phân
mơn Tiếng Anh. Trong 58 em học sinh thì chỉ có 6 em xem mơn học đó là
bình thương, 1 em khơng thích học tiếng anh. Đây là một điều kiện thuận
lợi giúp các em cải tiến chất lượng học Tiêng Anh.
Phần lớn các em đều hứng thú với việc học phân môn này nhưng để
kiểm chứng xem thái độ của các em trong giờ học môn này như thế nào thì
tơi đã đưa ra câu hỏi: “Trong giờ Tiếng Anh em có hay phát biểu khơng?” và
đã thu được kết quả như sau:
Đáp án
A
B

C
D
Tổng

Mức độ đánh giá
Thưòng xuyên
Thỉnh thoảng
Không
Ý kiến khác
58

Số lượng
31
24
3
0

Tỉ lệ (%)
53,4
41,4
5,2
0
100


Dựa vào số liệu trên ta thấy có nhiều học sinh rất tích cực phát biểu xây
dựng bài với 31 em (chiếm 53,7%) thường xuyên phát biểu.Bên cạnh đó
cũng có 3 em( chiếm 5,2%) không bao giờ phát biểu, số còn lại chỉ thỉnh
thoảng mới phát biểu.Như vậy, ý thức học tập tích cực của các em trong giờ
học chưa được phát huy hết hiệu quả. Do đó cần có biện pháp nâng cao tính

tích cực cho các em học sinh.
Ngoài những giờ học trên lớp, để xem các em có thật sự quan tâm đến
việc sử dụng phương tiện dạy học để tự học phân môn Tiếng Anh không thì
tơi đã đưa ra câu hỏi: “Ở nhà, em có dành nhiều thời gian để sử dụng
phương tiện dạy học vào việc tự học môn Tiếng Anh không?” và thu được
kết quả sau:
Đáp án
A
B
C
D
Tổng

Mức độ đánh giá
Nhiều
Thỉnh thoảng
Không
Ý kiến khác
58

Số lượng
28
22
8
0

Tỉ lệ (%)
48,3
37,9
13,8

0
100

Từ số liệu trên ta thấy số học sinh dành nhiều thời gian để sử dụng phương
tiện dạy hoc để tự học ở nhà vẫn chưa nhiều.Trong số 58 em thì có đến 22
em (chiếm 37,9%) chỉ thỉnh thoảng sử dụng phương tiện dạy học để tự học ở
nhà và đặc biệt là có 8 em( chiếm 13,8%) không sử dụng phương tiện dạy
học để tự học ở nhà học. Điều này sẽ gây trở ngại lớn đối với việc giáo dục ý
thức tự học của các em.Vì vậy gia đình cần dành nhiều thời gian để quan
tâm đến việc học của các em nhiều hơn.
2.4 Giải pháp sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả
2.4a Đối với giáo viên:
* Giải pháp trước mắt:
- Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng sử dụng phương tiện dạy
học như đèn chiếu, đầu máy, soạn giáo án điện tử,….
- Xây dựng phịng nghe nhìn.
- Nhà trường phải thường xun giám sát, kiểm tra đánh giá
việc dạy học theo đúng chương trình, kế hoạch, và nội dung của
sách giáo khoa mới.
- Nhà trường phải quán triệt, đôn đốc và thường xuyên kiểm
tra việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
* Giải pháp đồng bộ, lâu dài:


×